ĐỀ CƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIN HỌC
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề:
Khái niệm tình huống có vấn đề:
Là tình huống dạy học trong đó mâu thuẫn khách quan được học sinh tiếp nhận như một vấn
đề học tập cần giải quyết và có thể giải quyết được nhờ sự nỗ lực hợp với khả năng của họ. Kết
quả sau khi giải quyết vấn đề là họ đạt được tri thức hay phương pháp hành động mới.
Vai trò của người học:
- Học sinh được đặt vào một tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo tri thức dưới
dạng có sẵn.
- Học sinh hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tận lực huy động tri thức và khả năng
của mình để thực hiện và giải quyết vấn đề.
Vai trò của người dạy:
- GV tạo ra những tình huống gợi vấn đề.
- Điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải
quyết vấn để.
- Kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục tiêu hoạt động khác.
Tính chủ động:
- Phương pháp này tập trung vào hoạt động học tập, hướng vào việc học sinh tự kiến tạo tri thức.
Chu trình vận hành các kiến thức
Gồm 4 bước:
- Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề.
- Tìm giải pháp
- Trình bày giải pháp
- Nghiên cứu sâu giải pháp
Ưu điểm:
- Tạo được sự hứng thú và nhu cầu nhận thức
- Hs GQVĐ, tiếp nhận kiến thức một cách tích cực, độc lập và sáng tạo, biết cách GQVĐ trong
tình huống mới.
- Cá biệt hóa được HS trong quá trình nhận thức.
- Rèn luyện tư duy sáng tạo, được làm quen với PP nghiên cứu khoa học.
Nhược điểm:
- Chỉ áp dụng cho các bài học có tính vấn đề
- Xây dựng tình huống có vấn đề mất nhiều thời gian và không ít khó khăn.
- Đòi hỏi sự quan tâm thích đáng đến sự cá biệt hóa.
2. Phương pháp dạy học chương trình hóa
Khái niệm:
Là PPDH nhằm điều khiển việc học tập của từng cá nhân học sinh, đảm bảo việc kiểm tra và
tự kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập.
Vai trò của người học:
- Học sinh hoạt động độc lập theo từng liều kiến thức.
- Ở mỗi liều kiến thức, học sinh phải trả lời câu hỏi kiến tra.
- Sau khi trả lời học sinh biết được câu trả lời đúng hay sai khi bắt đầu liều kiến thức tiếp theo
Vai trò của người dạy:
- GV chọn và thực hiện một phương án dạy tác động tới học sinh (bao gồm cả kiểm tra)
- Kết quả kiểm tra được so sánh với kết quả mong đợi và phản hồi lại cho giáo viên.
- GV quyết định hoặc học sinh thực hiện bước tiếp sau của quá trình dạy học hoặc rẽ theo nhánh
bổ trợ kiến thức, hoặc kết thúc.
Đặc trưng của phương pháp dạy học chương trình hóa:
- Nội dung học tập được chia thành những đơn vị (liều) kiến thức hoặc kĩ năng nhỏ và được cấu
trúc thành một hệ thống trí thức trọn vẹn theo logic, liều trước sẽ là điều kiện, phương tiện để
tiếp tục liều sau.
- Mỗi liều kiến thức điều có những kích thích khiến cho người học hành động hoặc trả lời. Trong
đó, có kích thích dẫn đến hành động đúng và cũng có kích thích dẫn đến hành động sai.
- Kết quả của phản ứng phải được thể hiện ngay sau đó để chủ thể xác định được kết quả đó
đúng hay sai dựa theo nguyên tắc “cho kết quả đúng thì được cũng cố ngay, còn các hành động
hoặc lời nói sai thì không được cũng cố”.
- Dạy học chương trình hóa là phương pháp dạy học cá biệt hóa đến từng người học.
Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học chương tình hóa:
Ưu điểm:
- Tăng cường tính độc lập, tích cực hành động của người học đối với nội dung học tập.
- Tăng cường các hoạt động của người dạy hướng đến người học.
- Tăng cường cá thể hóa trong hoạt động day học.
- Có điều kiện khái thác và sử dụng các phương tiện kĩ thuật.
Nhược điểm
- Giao tiếp trực tiếp giữa người day và người học thấp. Nên vai trò điều chỉnh, điều khiển của
người dạy rất ít. Dễ làm cho người học rập khuôn, máy móc và ảnh hưởng không tốt đến sự
hình thành và phát triển nhân cách.
- Thiếu những hoạt động tập thể, thiếu những cơ hội giao lưu.
- Khó đảm bảo tính hệ thống của nội dung tri thức.
- Phương tiện để dạy học tốn kém.
3. Phương pháp dạy học tình huống:
Khái niệm:
- Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo
những chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực của cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình
học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện kiến tạo tri thức theo cá nhân
và trong mối quan hệ xã hội của việc học tập.
Quan điểm của dạy học theo tình huống:
- Nội dung dạy học xuất phát từ một vấn đề phức hợp (không đơn giản và được cấu trúc tốt).
- Sử dụng việc đặt vấn đề một cách tích cực (thực tế, gần với cuộc sống).
- Tạo ra khả năng đa dạng phong phú.
- Tạo cho người học khả năng trình bày những điều đã học và suy nghĩ về điều đó.
- Tạo điều kiện để người học có thể trao đổi lẫn nhau và trao đổi với giáo viên.
Bản chất của dạy học theo tình huống:
- Dạy học gắn liền với thực tiễn
- Dạy học trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể và luôn biến động.
Vai trò của người học:
- Học sinh hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo và thích nghi với môi trường.
Vai trò của người thầy:
- Vai trò của người thầy rất quan trọng thể hiện đặc biệt ở hai chức năng:
+ Ủy thác: Thầy giáo gợi ra những vấn đề để học sinh giải quyết sao cho hoạt động của học trò
nhất thời “gần giống” với hoạt động của nhà nghiên cứu.
+ Thể thức hóa: Người thầy phải giúp người học xác nhận kiến thức đó, đồng nhất bằng cách phi
hoàn cảnh hóa, phi thời gian hóa và phí cá nhân hóa lại kiến thức mà người học đã đạt được.
4. Phương pháp dạy học theo hướng hành động – Dạy học theo dự án:
a) Dạy học theo hướng hành động:
Khái niệm:
Dạy học theo hướng hành động là quá trình dạy học nhằm làm cho hoạt động nhằm làm cho hoạt
động trí óc và chân tay kết hợp với nhau một cách chặt chẽ.
Đặc điểm của phương pháp dạy học hành động:
- Tính toàn thể
- Định hướng hứng thú
- Tính tích cực hóa
- Dạy học mở
- Tính tự lực
- Trí óc và tay chân
- Định hướng sản phẩm
Vai trò của người học:
- Học sinh làm việc nhóm theo nhiệm vụ phân công
- Tạo ra sản phẩm hành động kết hợp dạy học lí thuyết, tham quan.
- Giới thiệu sản phẩm, kết quả học tập.
Vai trò của người dạy:
- GV lựa chọn và quyết định chủ đề.
- GV xác đinh các mục đích học tập và dự kiến mục tiêu hành động của học sinh.
- GV thống nhất chủ đề, nhiệm vụ, vấn đề học tập và sản phẩm hành động. Sau đó, GV đánh giá
kết quả và quá trình hoạt động của học sinh.
b) Dạy học theo dự án:
Khái niệm:
Là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực
tiễn, kết hợp với thực hành
Đặc điểm của dạy học theo dự án:
a) Định hướng thực tiễn
e) Định hướng sản phẩm
b) Định hướng hứng thú của học sinh
f) Có tính phức hợp
c) Tính tự học cao của người học
g) Cộng tác làm việc
d) Định hướn hành động
Ưu, nhược điểm của dạy học theo dự án
Ưu điểm:
a) Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
b) Phát huy tính tích cực, tính trách nhiệm, sáng tạo.
c) Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
d) Phát triển năng lực cộng tác làm việc.
e) Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
f) Phát triển năng lực đánh giá.
Nhược điểm:
a) Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp trong việc truyền thụ những tri thức
lý thuyết hệ thống.
b) Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
5. Phương pháp dạy học phân hóa
Khái niệm:
Dạy học phân hóa xuất phát từ sự biện chứng của thống nhất và phân hóa, từ yêu cầu đảm bảo thực
hiện tốt các mục tiêu dạy học đối với tất cả mọi học sinh, đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và
tối ưu những khả năng của cá nhân.
Đặc điểm của phương pháp dạy học phân hóa:
- Lấy trình độ phát triển chung của học sinh trong lớp làm nền tảng.
- Sử dụng những biện pháp phân hóa đưa diện học sinh yếu kém lên trình độ chung
- Có những nội dung bổ sung và biện pháp phân hóa giúp học sinh khá, giỏi đạt được những
yêu cầu nâng cao trên cơ sở đã đạt được những yêu cầu cơ bản.
Dạy học phân hóa có thể được thực hiện theo hai hướng:
- Phân hóa nội tại (Phân hóa trong):
- Phân hóa về tổ chức (Phân hóa ngoài):
Những biện pháp dạy học phân hóa:
- Đối xử cá biệt ngay trong những pha dạy học đồng loạt: cần lấy trình độ phát triển chung của
học sinh trong lớp làm nền tảng.
- Tổ chức những pha phân hóa trên lớp: GV cho học sinh những nhiệm vụ phân hóa, điều
khiển quá trình giải những bài tập này một cách phân hóa và tọa điều kiện giao lưu gây tác
động qua lại trong những người học.
CÁC TIÊU
CHÍ
Vai trò của
người học
Vai trò của
người dạy
Ưu điểm
PP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
PPDH CHƯƠNG TRÌNH HÓA
- HS được đặt vào một tình huống
có vấn đề chứ không phải được
thông báo tri thức dưới dạng có sẵn
- HS hoạt động tích cực, tự giác, độc
lập, sáng tạo và phát huy hết khả
năng của mình để GQVĐ.
- HS hoạt động độc lập theo từng
liều kiến thức. Ở mỗi liều kiến
thức HS phải trả lời câu hỏi kiểm
tra.
- Việc học tập của HS mang tính
chất cá nhân, tùy theo năng lực
của người học.
- GV chọn và thực hiện một
phương án dạy tác động tới HS
- GV dự kiến và phân loại những
sai lầm mà HS có thể mắc phải.
- Kết quả kiểm tra được so sánh
với kết quả mong đợi và phản hồi
lại cho GV.
- GV quyết định hoặc HS thực
hiện bước tiếp theo của QTDH
hoặc rẽ nhánh bổ trợ kiến thức
hoặc kết thúc.
- GV tạo ra những tình huống gợi
vấn đề.
- Điều khiển HS phát hiện và xác
định vấn đề
- Tổ chức điều khiển HS tự giác và
tích cực hoạt động để GQVĐ
- Kết quả hoạt động là HS lĩnh hội
được những tri thức mới, phương
pháp hành động mới.
- Là kiểu dạy học tạo sự hứng thú và
nhu cầu nhận thức khi đưa HS vào
tình huống có vấn đề.
- HS giải quyết vấn đề tiếp nhận
kiến thức mới một cách tích cực,
độc lập và sáng tạo, biết cách giải
quyết vấn đề trong những tình
huống mới.
- Cá biệt hóa được HS trong quá
trình nhận thức.
- Là một quá trình điều khiển tối
ưu (thường xuyên có mối liên hệ
ngược)
- Đã khắc phục được những nhược
điểm lớn của quá trình dạy học
hiện nay.
- Quá trình học tập luôn lấy HS
làm trung tâm
- Có khả năng cá biệt hóa việc dạy
học.
PPDH THEO HƯỚNG
HÀNH ĐỘNG
- HS hoạt động thông qua sự - HS hoạt động hoc tập làm
tương tác với môi trường.
việc theo nhóm theo nhiệm vụ
- HS hoạt động tự giác, tích cực, phân công.
chủ động, sáng tạo và thích nghi - Tạo ra những sản phẩm
với môi trường.
hành động, giới thiệu sản
phẩm và kết quả học tập.
PPDH THEO TÌNH HUỐNG
- GV gợi ra những vấn đề để HS
giải quyết.
- GV phải giúp HS xác nhận kiến
thức đó, đồng nhất lại kiến thức
mà HS đã học.
- GV tạo cho HS khả năng trình
bày những điều đã học và suy
nghĩ về vấn đề đó.
- GV đưa ra chủ để của dự án
va xác địn mục đích của dự
án
- GV định hướng hứng thú
của HS và dự kiến mục tiêu
hành động của HS.
- Sử dụng việc đặt vấn đề một
cách tích cực (thực tế, gần với
cuộc sống).
- Tạo ra khả năng đa dạng phong
phú.
- Tạo cho người học khả năng
trình bày những điều đó học và
suy nghĩ về điều đó.
- Tạo điều kiện để người học có
thể trao đổi lẫn nhau và trao đổi
với GV.
- Kích thích động cơ, hứng
thú học tập của người học.
- Phát huy tính tích cực, tính
trách nhiệm, sáng tạo.
- Phát triển năng lực giải
quyết những vấn đề phức hợp.
- Phát triển năng lực cộng tác
làm việc.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên
nhẫn, phát triển năng lực đánh
giá.
Nhược điểm
- Chỉ áp dụng được cho các bài toán
có tính vấn đề.
- Việc xây dựng các tình huống có
vấn đề mất nhiều thời gian và không
ít khó khăn
- Đòi hỏi sự quan tâm thích đáng
đến sự cá biệt hóa thì việc dạy học
mới phát huy được tác dụng đầy đủ.
- Giao tiếp trực tiếp giữa người
day và người học thấp. Nên vai trò
điều chỉnh, điều khiển của người
dạy rất ít. Dễ làm cho người học
rập khuôn, máy móc và ảnh hưởng
không tốt đến sự hình thành và
phát triển nhân cách.
- Thiếu những hoạt động tập thể,
thiếu những cơ hội giao lưu.
- Khó đảm bảo tính hệ thống của
nội dung tri thức.
- Phương tiện để dạy học tốn kém.
- Nội dung dạy học xuất phát từ - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều
một vấn đề phức hợp (không đơn thời gian, không thích hợp
giản và được cấu trúc tốt).
trong việc truyền thụ những
tri thức lý thuyết hệ thống.
- Đòi hỏi phương tiện vật chất
và tài chính phù hợp.
Phần vận dụng: XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
Tình huống 1: Câu lệnh While…..do
- Sử dụng kỹ thuật sàng lọc kết hợp kỹ thuật tia chớp
- Cách thực hiện
Gv đưa ra câu lệnh While ….do Giới thiệu cấu trúc câu lệnh qua sơ đồ khối
Sử dụng kỹ thuật tia chớp: Các chức năng của câu lệnh là gì?
Gv gọi 1 hoặc 2 học sinh trả lời nhanh
Sử dụng kỹ thuật sàng lọc: Đưa ra hai ví dụ (một ví dụ thể hiện câu lệnh đúng, một ví dụ thể hiện câu
lệnh sai)
Gv chia nhóm hs: Hs thảo luận, xác định câu trả lời chính xác
Tình huống 2: Hoán đổi giá trị hai biến
- Sử dụng kỹ thuật động não kết hợp động não viết và tia chớp
- Cách thực hiện:
Sử dụng kỹ thuật đông não:
Gv hỏi: Làm sao đổi giá trị của hai biến?
Hs suy nghĩ trả lời ( Có thể đúng, có thể sai)
Gv nhận xét, rút ra kết luận.
Sử dụng kỹ thuật tia chớp:
Gv nêu câu hỏi thực tế: hoán đổi hai li nước
Hs dễ dàng trả lời ngay
Sử dụng kỹ thuật động não viết
Gv yêu cầu học sinh viết thứ tự các bước hoán đổi
Hs thảo luận theo nhóm- Trình bày kết quả
Tình huống 3: Tìm hiểu về Virus máy tính.
- Sử dụng kỹ thuật động não kết hợp kỹ thuật phản hồi
- Cách thực hiện:
Sử dụng kỹ thuật động não
Gv hỏi: Virus là gì?
Hs suy nghĩ trả lời
Có phải Virus máy tính là Virus đời thường không?
Hs tư duy để phân biệt và xác định đúng khái niệm Virus.
Chuỗi câu hỏi giáo viên đưa ra có thể kết hợp cả hai kỹ thuật động não và thông tin phản hồi
Mỗi Hs có thể đưa ra ý kiến của mình để đi đến kết luận đúng nhất nhờ sự chỉ dẫn của giáo viên
qua hệ thống câu hỏi.
Tình huống 4: Câu lệnh For .…do
- Sử dụng kỹ thuật động não viết kết hợp tia chớp
- Cách thực hiện
Sau khi giới thiệu về câu lệnh
Sử dụng kỹ thuật tia chớp
In ra các số từ 1 đến 10. Ta sử dụng bao nhiêu vòng lặp? In ra bằng cách nào?
Hs nhanh chóng trả lời
Với câu hỏi này, gv có thể kết hợp kỹ thuật động não viết cho hs viết đoạn chương trình in ra các số
từ 1 đến 10
Tình huống 5: Câu lệnh gán
- Sử dụng kỹ thuật tia chớp kết hợp kỹ thuật động não.
- Cách thực hiện
Gv cung cấp kiến thức về câu lệnh gán
Sử dụng kỹ thuật tia chớp
Thế nào là một lệnh gán? Hs nhanh chóng trả lời được
Gv cho một đoạn chương trình có sử dụng câu lệnh gán.
Cho hs chỉ ra các câu lệnh gán trong đoạn chương trình
Sử dụng kỹ thuật động não viết.
Gv yêu cầu hs viết đoạn chương trình hoán đổi giá trị hai biến
Câu 3: Dựa vào một đơn vị kiến thức (1 tiết, 1 bài) xây dựng cấu trúc logic nội dung bài dạy.
Cho biết sử dụng phương pháp nào là chủ đạo và khai thác phương tiện nào để dạy tốt học tốt.
Nd: Bài 4. Sử dụng các hàm để tính toán (lớp 7)
* Sơ đồ logic
Định nghĩa hàm
VD1: Tính trung
bình của 3 số: 5, 7, 9
1. Hàm trong chương
trình bảng tính
VD1: Nhập hàm tính
trung bình cộng:
=AVERAGE(15,20,30)
2. Cách sử dụng hàm
VD: AVERAGE(A1,A5)
3. Một số hàm trong
chương trình bảng tính
a) Hàm
tính
tổng:
Tên
hàm, cú
pháp
VD1:
VD2:
VD3:
b) Hàm
tính trung
bình
cộng:
Tên hàm,
cú pháp
VD1:
VD2:
c) Hàm
xác định
giá trị lớn
nhất:
Tên hàm,
cú pháp
VD1:
VD2:
* Nội dung trọng tâm:
* Những phương pháp chủ đạo và phương tiện dùng trong bài giảng:
Nội dung
Phương pháp
Nêu và giải quyết vấn đề.
(sử dụng công thức thông thường mất nhiều thời
,
gian với đối số là địa chỉ khối)
,
Thực nghiệm
1
2
3
,
,
4
Đàm thoại, thực nghiệm
3
5
,
4
,
,
6
,
5
VD1:
VD2:
Phương tiện
Bài trình chiếu
Phần mềm Excel.
Thuyết trình
7
,
6
c) Hàm
xác định
giá trị
nhỏ nhất:
Tên hàm,
cú pháp
Thực nghiệm
7
* Để học sinh có thể xem hình ảnh minh họa hoặc thao tác mẫu cần có máy chiếu hoặc phòng máy có cài
đặt phần mềm dạy học.
Nd: Bài 10. Cấu trúc lặp (lớp 11)
* Sơ đồ logic
2
1
1. Lặp
Bài tập 1
Bài tập 2
Thuật toán:
Tong_1a,
Tong_1b
VD1:
VD2:
Thuật toán:
Tong_2
VD1:
….
1
4
3
Cú pháp, giải
thích hoạt động
lệnh for - do
2. Lặp với số lần
biết trước và câu
lệnh for - do
6
2
Cú pháp, giải
thích hoạt động
lệnh while - do
5
3. Lặp với số lần chưa
biết trước và câu lệnh
while - do
3
7
4
* Nội dung trọng tâm:
VD2: Thuật toán tìm
UCLN
3
4
5
5
VD2: chương
trình tìm UCLN
6
* Những phương pháp chủ đạo và phương tiện dùng trong bài giảng:
Nội dung
,
1
Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại
2
,
3
Mô phỏng
1
4
Bài trình chiếu,
Thuyết trình
Thực nghiệm
2
,
5
Máy tính có phần
mềm Turbo Pascal
Mô phỏng
3
6
Thuyết trình
Mô phỏng
7
,
4
Phương tiện
Thực nghiệm
5
* Để học sinh có thể xem thao tác mẫu cần có máy chiếu hoặc phòng máy có cài đặt phần mềm dạy học.
Nd: Bài 16. Định dạng văn bản (lớp 10)
Sơ đồ logic
1
Khái niệm
3
2
C1: Dùng
hộp thoại
1
1. Định
dạng kí tự
2
Chọn văn bản
Dùng phím tắt
4
3
5
4
6
3. Định dạng
trang văn bản
7
Sử dụng lệnh
FilePage
setup
* Nội dung trọng tâm:
Margin:
Căn lề
2
3
4
6
Dùng phím tắt
C1: Dùng
hộp thoại
2. Định dạng
đoạn văn bản
5
C2: Dùng
thanh công cụ
C2: Dùng
thanh công cụ
Orientation:
Hướng giấy
7
5
* Những phương pháp chủ đạo và phương tiện dùng trong bài giảng:
Nội dung
1
,
2
3
,
4
Đàm thoại
2
3
5
,
4
,
6
Đàm thoại
Thuyết trình, làm mẫu
Đàm thoại, thực nghiệm
5
Thuyết trình
7
,
6
Phương tiện
Văn bản minh họa
Thuyết trình, làm mẫu
,
1
Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại
Đàm thoại, thực nghiệm
7
Hình ảnh minh họa
Phần mềm Word
* Để học sinh có thể xem hình ảnh minh họa hoặc thao tác mẫu cần có máy chiếu hoặc phòng máy có cài
đặt phần mềm dạy học.