ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
KHOA XÃ HỘI HỌC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TỐT NGHIỆP HỌC LÝ THUYẾT VÀ LỊCH
SỬ XÃ HỘI HỌC
*************
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC
1.1 Tên môn học : Lý thuyết và lịch sử xã hội học
1.2 Trình độ Đại học / Cao đẳng : Đại học
1.3 Ngành / Chuyên ngành : Xã hội học
1.4 Khoa / Ban / Trung tâm phụ trách : Khoa Xã hội học
1.6 Yêu cầu đối với môn học :
• Điều kiện tiên quyết : Nhập môn xã hội học
1.7 Yêu cầu đối với sinh viên:
• Nắm tốt các vấn đề và khái niệm cơ bản của môn Nhập môn Xã hội học, điển hình như: đối
tượng nghiên cứu xã hội học, hai khuynh hướng lớn về đối tượng của xã hội học, nhãn quan
xã hội học, tư tưởng của một số nhà xã hội học tiền phong, khuynh hướng, cấp độ và lý
thuyết cơ bản trong nghiên cứu xã hội học, tổng quan về các phương pháp và kĩ thuật trong
nghiên cứu xã hội học và các vấn đề trong xã hội học (văn hóa và xã hội, phân tầng xã hội,
Quá trình xã hội hóa và vị trí, vai trò xã hội, định chế xã hội, tổ chức xã hội, kiểm soát xã hội
và lệch lạc xã hội, v.v.).
• Nắm được các tư tưởng chủ yếu của các nhà xã hội học tiền phong và các trường phái chính
trong nghiên cứu xã hội học.
• Phân tích một số vấn đề xã hội dựa trên các lý thuyết của xã hội học.
1
1.9 Học liệu
• Giáo trình môn học: Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội,
2008.
• Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội
học”, Đại học Mở TP.HCM, 2006.
2. Robert Layton, Nhập môn lý thuyết nhân học, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2007.
3. Bùi Quang Dũng – Lê Ngọc Hùng, Lịch sử Xã hội học, NXB Lý luận chính trị, Hà nội,
2005
4. Bùi Quang Dũng, Nhập Môn Lịch sử xã hội học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004.
5. Bửu Lịch, Lý thuyết xã hội học, Bắc Đẩu, Sài gòn, 1971.
6. E.A. Capitonov, Xã hội học thế kỷ XX – Lịch sử và công nghệ, NXB ĐHQG Hà Nội,
2003.
7. Vũ Quang Hà (dịch), Các lý thuyết xã hội học, tập 1&2, NXB Đại học Quốc gia Hà nội,
2001.
8. Những tài liệu từ trang Web: với những từ khóa
như: Max Weber, E. Durkheim. G.Simmel, Herbert Spencer, Auguste Comte, Structural
function theory, Social-conflict theory, Symbolic interactionist theory, v.v; trang web của
tạp chí xã hội học: />option=com_content&task=blogcategory&id=0&Itemid=34&lang=vietnam.
9. Gordon Marshall, “Dictionary of Sociology”, Oxford university Press, 1998.
10. Nguyễn Xuân Nghĩa, Xã hội học, Đại học Mở TP. HCM, TP.HCM, 2007.
2. MÔ TẢ MÔN HỌC VÀ MỤC TIÊU
•
Mục tiêu:
Cung cấp cho sinh viên một cái nhìn tổng quát về sự ra đời và phát triển của xã hội qua
các giai đoạn ở một số khu vực trên thế giới với một số tác giả tiêu biểu.
Giúp sinh viên nắm được những luận điểm cơ bản của các lối tiếp cận xã hội học qua một
số tư tưởng của các nhà xã hội học tiền phong và một số trường phái chính trong xã hội
học hiện đại để có thể vận dụng lý giải một số hiện tượng xã hội ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung.
•
Vị trí môn học: Với mục tiêu cung cấp một số quan điểm của các nhà xã hội học tiền phong
và những khuynh hướng trong xã hội học hiện đại để lí giải các hiện tượng xã hội, “Lịch
sử và lý thuyết xã hội học” không chỉ là một môn học cơ bản trong chuyên ngành xã hội
mà nó còn là tài liệu tham khảo cho những bạn đọc quan tâm đến khoa học xã hội và nhân
văn. Trước sự thiếu hụt của lý thuyết trong nghiên cứu và lý giải các vấn đề xã hội hiện
nay, “Lịch sử và lý thuyết xã hội học” giúp chúng ta mở rộng tầm nhìn khoa học, khách
2
quan, biện chứng, nghiêm túc và cởi mở trong việc tiếp thu đánh giá và vận dụng lý luận
xã hội học vào cuộc sống đổi mới hiện nay.
3. NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC
ST
T
CHƯƠNG MỤC TIÊU
BÀI HỌC
1
C1: Sự ra
đời của xã
hội học.
Hiểu được tiền
đề tất yếu dẫn
đến sự ra đời
của xã hội học
C2: Xã hội
học Aguste
Comte
Hiểu được
2.1 Đối tượng nghiên cứu của
những đóng góp xã hội học.
của Ausguste
2.2 Nguyên tắc cơ bản của xã
Comte đối với
hội học
xã hội học.
2.3 Bộ phận cơ bản của xã hội
học:
2.3.1 Động học xã hội
2.3.2 Tĩnh học xã hội
2.4 Phương pháp nghiên cứu
xã hội học:
2.5.1 Quan sát
2.5.2 Thực nghiệm
2.5.3 So sánh
2.5.4 Lịch sử
2
MỤC, TIÊU MỤC
1.1 Những tiền đề dẫn đến sự
ra đời của xã hội học
1.1.1 Tiền đề về khoa học tự
nhiên
1.1.2 Tiền đề về chính trị,
văn hóa và tư tưởng
1.1.3 Tiền đề về khoa học và
phương pháp luận
1.2 Sự ra đời và phát triển của
xã hội học
1.2.1 Sự ra đời của xã hội
học
1.2.2 Các giai đoạn phát
triển của xã hội học
1.2.3 Phân vùng phát triển
của xã hội học
KIẾN THỨC
CỐT LÕI
CẦN NẮM
-Sự ra đời của
xã hội học.
-Các tiền đề
dẫn đến sự ra
đời của xã
học: tiền đề về
kinh tế-xã hội,
tiền đề chính
trị, văn hóa và
tư tưởng, tiền
đề về khoa học
và phương
pháp luận.
GIÁO TRÌNH,
TÀI LIỆU
-Phương pháp
luận của
Ausguste
Comte
- Cơ cấu của
xã hội học:
động học xã
hội và tĩnh học
xã hội.
-Các phương
pháp nghiên
cứu xã hội học
của Ausguste
Comte
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
-Vũ Hào
Quang, Tư
duy xã hội
học của
Auguste
Comte, tạp
chí Xã hội
học số 1,
2002.
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
-Bùi Quang
Dũng – Lê
Ngọc Hùng,
Lịch sử Xã
hội học,
NXB Lý
luận chính
trị, Hà nội,
2005
3
3
C3: Xã hội
học Karl
Marx
4
C4: Xã hội
học
Herbert
Spencer
Hiếu được
những đóng góp
của Karl Marx
đối với xã hội
học để chứng
minh quan đểm
rằng: mặc dù
Karl Marx
không tự nhân
mình là nhà xã
hội học nhưng
các nhà xã hội
khác xem Karl
Marx như là một
trong những nhà
xã hội học tiền
phong, góp phần
hình thành nên
xã hội học.
Hiểu được quan
điểm của
Herbert Spencer
về xã hội học: “
Xã hội học là
khoa học về xã
hội với tư cách
là siêu sinh thể”
3.1 Lý luận và phương pháp
luận xã hội học của Marx
3.1.1 Lý luận xã hội học
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu
xã hội
3.2 Quan điểm về lao động và
mối quan hệ giữa con người
và xã hội
3.3 Quan điểm về phân tầng
giai cấp và mối quan hệ giữa
con người và xã hội
3.4 Quan điểm về quy luật phát
triển lịch sử
4.1 Các nguyên lý cơ bản của
xã hội học
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu
xã hội học
4.1.2. Nguyên lý cơ bản của
xã hội học
4.2 Vấn đề khách quan và chủ
quan của phương pháp luận xã
hội học
4.2.1 Khó khăn khách quan
4.2.2 Khó khăn chủ quan
4.3 Quá trình tiến hoá xã hội
4.3.1 Đặc điểm của quá trình
tiến hóa
4.3.2 Tiến trình của sự tiến
hóa
4.3.3 Phân loại các quá trình
tiến hóa
4.4 Quan điểm về các thiết chế
xã hội
4.4.1 Thiết chế gia đình và
dòng họ
4.4.2 Thiết chế nghi lễ
-Những quan
- Lê Ngọc
điểm của Karl Hùng, Lịch
Marx đóng
sử và lý
góp cho xã hội thuyết xã
học.
hội học,
-Vận dụng
NXB Khoa
quan điểm của học xã hội,
Karl Marx để
2008.
đưa ra một số nghiên cứu xã i
hội học
pedia.org/wi
ki/Karl_Mar
x
-Đối tượng
nghiên cứu xã
hội học theo
quan điểm
Herbert
Spencer.
-Quá trình tiến
hoá xã hội
-Vấn đề khách
quan và chủ
quan của
phương pháp
luận xã hội
học
-Quan điểm về
các thiết chế
xã hội
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
-Bùi Quang
Dũng – Lê
Ngọc Hùng,
Lịch sử Xã
hội học,
NXB Lý
luận chính
trị, Hà nội,
2005.
4
5
C5: Xã hội
học Emile
Durkheim
Hiểu được quan
điểm của Emile
Durkheim về xã
hội học: “xã hội
học là khoa học
về các sự kiện
xã hội “ và công
lao của E.
Durkheim trong
việc góp phần
xác định cho xã
hội học trở
thành một khoa
học độc lập.
6
C6: Xã hội
học Georg
Simmel
Hiểu được quan
điểm của Georg
Simmel về xã
hội học: “Xã hội
học là khoa học
đặc biệt về xã
hội chuyên
nghiên cứu các
4.4.3 Thiết chế chính trị
4.4.3 Thiết chế tôn giáo
4.4.4 Thiết chế kinh tế
5.1 Quan niệm về các quy tắc - Đối tượng
của phương pháp xã hội
nghiên cứu xã
học: sự kiện xã hội
hội học theo
5.1.1 Đối tượng nghiên cứu
quan điểm
của xã hội học
Emile
5.1.1.1 Định nghĩa về sự
Durkheim.
kiện xã hội
-Định nghĩa
5.1.1.2 Phân loại SKXH
về sự kiện xã
5.1.1.3 Đặc điểm SKXH
hội
5.1.2 Cơ cấu của xã hội học
-Nguyên tắc
5.1.3 Vị trí độc lập của xã hội nghiên cứu về
học trong khoa học
sự kiện xã hội
5.1.4 Phương pháp luận trong -Sự khác biệt
nghiên cứu xã hội học
của xã hội học
5.2 Quan niệm về đoàn kết xã
với tâm lý học
hội
- Phương pháp
5.3. Quan niệm về sự tiến hoá
luận trong
xã hội
nghiên cứu xã
5.3.1 Đoàn kết xã hội cơ học
hội học
5.3.2 Đoàn kết xã hội hữu cơ - Quan niệm về
5.4. Quan niệm về tự tử
đoàn kết xã
5.5. Sự phân công lao động xã hội
hội
-Quan niệm về
5.6. Quan niệm về tôn giáo
sự tiến hoá xã
hội
-Quan niệm về
tự tử
- Sự phân công
lao động xã
hội
-Quan điểm
chức năng
6.1 Quan niệm về xã hội học -Định nghĩa xã
6.1.1.Định nghĩa về xã hội
hội học.
học
-Cơ cấu của xã
6.1.2.Cơ cấu của xã hội học
hội học
6.3 Phương pháp luận xã hội
-Phương pháp
học
luận xã hội
6.3.1 Đặc trưng phương pháp học
xã hội học
- Một số khái
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
- Nguyễn
Xuân Nghĩa,
Xã hội học,
Đại học Mở
TP. HCM,
TP.HCM,
2007.
i
pedia.org/wi
ki/
%C3%89mil
e_Durkheim
- Gordon
Marshall,
“Dictionary
of
Sociology”,
Oxford
university
Press, 1998.
- Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
5
7
C7: Xã hội
học Max
Weber
hình thức của
6.3.2 Sự khác biệt giữa
mối tương tác xã phương pháp xã hội học và
hội”
tâm lý học
6.3 Một số khái niệm cơ bản
6.3.1 Phân hoá xã hội
6.3.2 Mâu thuẫn xã hội
6.3.3 Các loại mâu thuẫn
trong nhóm
6.3.4 Mâu thuẫn liên nhóm
6.3.5 Trao đổi
Hiểu được quan 7.1. Quan niệm về xã hội học
điểm của Max
7.1.1. Định nghĩa về xã hội
Weber về xã hội học.
học: “Xã hội
7.1.2. Đối tượng nghiên cứu
học là khoa học của xã hội học.
cố gắng giải
7.1.2.1 Định nghĩa về hành
nghĩa hành động
động xã hội
xã hội và tiến tới
7.1.2.2 Phân loại về hành
cách giải thích
động xã hội
nhân quả về
7.1.3. Phương pháp luận
đường lối và hệ
7.1.3.1 Sự khác biệt giữa
quả xã hội” và
khoa học xã hội và khoa
hiểu được sự
học tự nhiên
khác biệt trong
7.1.3.2 Loại hình lý tưởng
quan điểm của 7.2 Quan niệm về chủ nghĩa tư
Max Weber với bản
Karl Marx và
7.3. Quan niệm về phân tầng xã
Emile
hội
DurKheim.
7.4. Quan niệm về tổ chức
hành chính
niệm cơ bản
- Đối tượng
nghiên cứu xã
hội học theo
quan điểm
Max Weber
-Định nghĩa về
hành động xã
hội
- Phân loại về
hành động xã
hội.
-Sự khác biệt
giữa khoa học
xã hội và khoa
học tự nhiên
-Loại hình lý
tưởng
-Quan niệm về
chủ nghĩa tư
bản
-Quan niệm về
phân tầng xã
hội
-Quan niệm về
tổ chức hành
chính
kipedia.org/
wiki/Georg_
Simmel
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
-Max Weber,
Nền đạo đức
Tin lành và
tinh thần của
chủ nghĩa tư
bản (Bùi
Văn Nam
Sơn, Nguyễn
Nghị,
Nguyễn
Tùng, và
Trần Hữu
Quang dịch),
Hà Nội, Nxb
Tri thức,
2008, trang
11-46.
- Gordon
Marshall,
“Dictionary
of
Sociology”,
Oxford
university
Press, 1998.
6
- Nguyễn
Xuân Nghĩa,
Xã hội học,
Đại học Mở
TP. HCM,
TP.HCM,
2007.
8
9
C8:Thuyết
chức năng
8.1 Tìm hiểu khái quát về lý
C9:Thuyết
mâu thuẫn
9.1 Tìm hiểu khái quát về lý
thuyết mâu thuẫn:
9.1.1 Quá trình phát triển
9.1.2 Nội dung của lý thuyết
9.1.3 Phương pháp luận
9.2 Một số quan điểm chính về
lý thuyết mâu
thuẫn
9.2.1 Karl Marx-ông tổ của lý
thuyết xung đột
thuyết cấu trúc chức
năng:
8.1.1Quá trình phát triển
8.1.2 Một số khái niệm cơ bản
8.1.3 Nội dung của lý thuyết
8.1.4 Phương pháp luận
8.2 Một số quan điểm chính về
lý thuyết cấu trúc chức năng
8.2.1 Lý thuyết hệ thống xã
hội của Talcott Parson
8.2.2 Lý thuyết cấu trúc chức
năng của Robert Meton
8.2.3 Hướng nghiên cứu cấu
trúc của Anthony Giddens
8.2.4 Hướng nghiên cứu hậu
chức năng và chủ nghĩa chức
năng mới.
-Quá trình
phát triển,
một số khái
niệm cơ bản,
nội dung,
phương pháp
luận của lý
thuyết cấu
trúc chức
năng.
-Các quan
điểm chính
của các nhà xã
hội học về lý
thuyết cấu trúc
chức năng như
Talcott Parson,
Robert Meton,
Anthony
Giddens và
hướng nghiên
cứu hậu chức
năng và chủ
nghĩa chức
năng mới.
-Quá trình
phát triển, nội
dung, phương
pháp luận của
lý thuyết mâu
thuẫn
-Các quan
điểm chính về
lý thuyết mâu
thuẫn của
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
-Robert
Layton,
Nhập môn lý
thuyết nhân
học, NXB
Đại học quốc
gia TP.HCM,
2007.
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
-Robert
Layton,
7
10
C10:
Thuyết
tương tác
biểu tượng
11
C11:
Thuyết lựa
chọn hợp
lý
9.2.2 Trường phái Chicago và
quan niệm Robert Park
9.2.3 Trường phái Frankfurt
và thuyết mâu thuẫn phê phán.
9.2.4 Sự hình dung xã hội học
và lý thuyết nhóm tinh hoa,
quyền lực của Wright Mills
9.2.5 Randall Collins: Lý
thuyết xung đột có tính hoà
hợp
10.1Tìm hiểu khái quát về lý
thuyết tương tác biểu tượng:
10.1.1 Quá trình phát triển
10.1.2 Nội dung của lý thuyết
10.2 Một số quan điểm chính
về lý thuyết tương tác biểu
tượng
10.2.1 Lý thuyết “tôi soi
gương” của Charles Cooley
10.2.2 Lý thuyết tương tác “ba
ngôi” của George Mead
10.2.3 Lý thuyết tương tác
biểu trưng của Herbert Blumer
10.2.4 Lý thuyết kịch hoá của
Erving Goffman
Karl Marx,
trường phái
Chicago, quan
niệm Robert
Park, trường
phái Frankfurt,
Wright Mills,
Randall
Collins
Nhập môn lý
thuyết nhân
học, NXB
Đại học quốc
gia TP.HCM,
2007.
-Quá trình
phát triển, nội
dung, của lý
thuyết tương
tác biểu
tượng. -Các
quan điểm
chính về lý
thuyết thuyết
tương tác
biểu tượng
của Charles
Cooley
George Mead,
Herbert
Blumer,
Erving
Goffman
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
-Robert
Layton,
Nhập môn lý
thuyết nhân
học, NXB
Đại học quốc
gia TP.HCM,
2007.
11.1 Tìm hiểu khái quát về lý
thuyết lựa chọn hợp lý:
11.1.1 Quá trình phát triển
11.1.2 Nội dung của lý thuyết
11.2 Một số quan điểm chính
về lý thuyết lựa chọn hợp lý
11.2.1 Lý thuyết hành vi lựa
chọn của George Homans
11.2.2 Lý thuyết trao đổi xã
hội của Perter Blau
-Quá trình
phát triển, nội
dung của lý
thuyết lựa
chọn hợp lý
-Các quan
điểm chính về
lý thuyết lựa
chọn hợp lý
của George
Homans,
Perter Blau.
-Lê Ngọc
Hùng, Lịch
sử và lý
thuyết xã
hội học,
NXB Khoa
học xã hội,
2008.
-Robert
Layton,
Nhập môn lý
thuyết nhân
học, NXB
Đại học quốc
8
gia TP.HCM,
2007.
4. HÌNH THỨC THI VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI SINH VIÊN:
• Thi trắc nghiệm kết hợp với tự luận.
• Thời gian: 90 phút
• Sinh viên được sử dụng tài liệu
5. THÔNG TIN VỀ GIẢNG VIÊN
• Họ và tên: Trần Tử Vân Anh
• Thời gian, địa điểm làm việc: P301, Khoa Xã hội học, Trường Đại học Mở TP.HCM
• Điện thoại: 0918 765 942
• Email:
9
Một số vấn đề cơ bản cần nắm trong môn “Lịch sử và lý thuyết Xã hội học”
Bài 1: Sự ra đời của xã hội học.
-Tính tất yếu dẫn đến sự ra đời của xã
hội học
-Tiền đề về kinh tế-xã hội.
-Tiền đề về khoa học và phương pháp
luận.
-Người khai sinh ra xã hội học
-Nhiệm vụ của xã hội học theo quan
điểm của Augste Comte
-Bối cảnh xã hội trong thời điểm ra đời
của xã hội học
-Tiền đề chính trị, văn hóa và tư tưởng.
-Từ nguyên của xã hội học
-Năm xuất hiện của xã hội học
• Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
• Bùi Quang Dũng – Lê Ngọc Hùng, Lịch sử Xã hội học, NXB Lý luận chính trị, Hà nội,
2005.
• Bùi Quang Dũng, Nhập Môn Lịch sử xã hội học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004.
Bài 2: Xã hội học Auguste Comte
Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
Động học xã hội
Theo Auguste Comte, làm thế nào để
thiết lập và duy trì trật tự xã hội?
Nguyên tắc cơ bản của xã hội học
Tĩnh học xã hội
Phương pháp nghiên cứu xã hội học:
quan sát, thực nghiệm, so sánh, lịch sử
10
Nguyên tắc của Auguste Comte khi sử
dụng phương pháp quan sát
Thực chứng luận
Vai trò của khoa học tự nhiên trong xã
hội học
Quan điểm chức năng của Auguste
Comte
Công lao của Auguste đối với xã hội
học
Vai trò của lý thuyết trong nghiên cứu
xã hội học
• Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Vũ Hào Quang, Tư duy xã hội học của Auguste Comte, tạp chí Xã hội học số 1, 2002.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
• Mai Huy Bích, “Một xu hướng nghiên cứu và những khó khăn trong việc kết hợp nghiên cứu
và giảng dạy xã hội học”, Tạp chí Xã hội học số 4, năm 2001, tr.73-84.
• Bùi Thế Cường, “Quan hệ lý thuyết xã hội học với nghiên cứu thực nghiệm”, TC KHXH số
1+2, năm 2006, tr.100-104.
• Bùi Quang Dũng – Lê Ngọc Hùng, Lịch sử Xã hội học, NXB Lý luận chính trị, Hà nội,
2005.
Bài 3: Xã hội học Karl Marx
Lý luận và phương pháp luận xã hội
Quan điểm về lao động và mối quan hệ
giữa con người và xã hội
Quan điểm về phân tầng giai cấp và mối Quan điểm về quy luật phát triển lịch sử
quan hệ giữa con người và xã hội
Đóng góp chính của Karl Marx đối với
xã hội học
Yếu tố nhấn mạnh của Karl Marx trong
quan điểm về phân tầng xã hội, chủ
nghĩa tư bản
• Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
• />• Bùi Quang Dũng, “Lý thuyết Marxist và xã hội học”, Tạp chí Xã hội học số 3, năm 2004,
tr.35-45.
Bài 4: Xã hội học Herbert Spencer
Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
Đặc điểm của quá trình tiến hóa
Phân loại các quá trình tiến hóa
Siêu sinh thể
Tiến trình của sự tiến hóa
Quan điểm lý thuyết chức năng của
11
Sự ảnh hưởng của bối cảnh xã hội đến
tư tưởng của Herbert Spencer
Khó khăn chủ quan
Herbert Spencer
Khó khăn khách quan
Quan điểm tiến hóa và các thiết chế xã
hội.
• Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
• Bùi Quang Dũng – Lê Ngọc Hùng, Lịch sử Xã hội học, NXB Lý luận chính trị, Hà nội,
2005.
Bài 5: Xã hội học Emile Durkheim
Sự kiện xã hội
Tính khách quan, tính cưỡng chế và tính
phổ biến của sự kiện xã hội.
Sự khác biệt của xã hội học với tâm lý
học
Quan điểm về hội nhập xã hội
Đoàn kết xã hội hữu cơ
Nguyên tắc nghiên cứu về sự kiện xã hội
Phương pháp luận trong nghiên cứu xã
hội học
Khái niệm về đoàn kết xã hội
Đoàn kết xã hội cơ học
Chức năng của tôn giáo và phân công lao
động xã hội
Ba hình thức phân công lao động không Quan điểm về lý thuyết chức năng của
thực hiện được chức năng đoàn kết xã
Emile Durkheim
hội
Công lao của Durkheim đối với xã hội Durkheim và phương pháp nghiên cứu
học
định lượng
•
Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Nguyễn Xuân Nghĩa, Xã hội học, Đại học Mở TP. HCM, TP.HCM, 2007.
• />• Gordon Marshall, “Dictionary of Sociology”, Oxford university Press, 1998.
Bài 6: Xã hội học Georg Simmel
Đối tượng nghiên cứu xã hội học của G.
Simmel
Đặc trưng phương pháp xã hội học
Hình thức tương tác xã hội tách biệt nội
dung tương tác xã hội
Phân hóa xã hội
Mâu thuẫn liên nhóm
Hình thức cơ bản của tương tác xã hội
Phép biện chứng
Sự khác biệt giữa phương pháp xã hội
học và tâm lý học
Mâu thuẫn xã hội
Trao đổi
12
Vai trò của đồng tiền trong sự trao đổi
Quan điểm về lý thuyết tương tác của
Georg Simmel
• Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
• Trần Hữu Quang, "Đồng tiền và xã hội Việt Nam ngày nay", Tạp chí Thời đại mới, số
10, tháng 3-2007.
• />Bài 7: Xã hội học Max Weber
Hành động xã hội
Phân loại hành động xã hội
Sự khác biệt giữa khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên
Phân tích các yếu tố dẫn đến sự phân
tầng xã hội (giai cấp, vị thế, quyền lực)
Đặc điểm của tổ chức hành chính (bộ
máy nhiệm sở)
Sự khác biệt giữa quan điểm của Marx
Weber và Karl Marx
Marx Weber và phương pháp nghiên cứu
định tính
•
Sự khác biệt giữa hành động xã hội và
hành vi
Tại sao Max Weber lai nghiên cứu về
hành động khi nghiên cứu xã hội học
Loại hình lý tưởng
Chủ nghĩa tư bản và vấn đề tôn giáo
Quan điểm về lý thuyết tương tác của
Max Weber
Sự khác biệt giữa quan điểm của Marx
Weber và E. Durkheim.
Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
•
Max Weber, Nền đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản (Bùi
Văn Nam Sơn, Nguyễn Nghị, Nguyễn Tùng, và Trần Hữu Quang dịch), Hà Nội, Nxb Tri
thức, 2008, trang 11-46.
•
Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn
Lịch sử Xã hội học”, Đại học Mở TP.HCM, 2006
• Gordon Marshall, “Dictionary of Sociology”, Oxford university Press, 1998.
• Nguyễn Xuân Nghĩa, Xã hội học, Đại học Mở TP. HCM, TP.HCM, 2007.
Bài 8: Lý thuyết chức năng
13
Quá trình phát triển của lý thuyết chức Nội dung của lý thuyết chức năng.
năng
Một số khái niệm cơ bản
Phương pháp luận của lý thuyết cấu trúc
chức
Những quan điểm chính của Talcott
Những quan điểm chính của Anthony
Parson.
Giddens
Những quan điểm chính của Robert
Hướng nghiên cứu hậu chức năng và chủ
Meton
nghĩa chức năng mới
Sự đóng góp của Auguste Comte, H.
Spencer, E.Durkheim đối với lý thuyết
chức năng
•
Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Robert Layton, Nhập môn lý thuyết nhân học, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2007.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
Bài 9: Lý thuyết mâu thuẫn
Quá trình phát triển của lý thuyết mâu
thuẫn
Phương pháp luận của lý thuyết mâu
thuẫn
Những quan điểm chính của trường
phái Chicago
Những quan điểm chính của trường
phái Frankfurt
•
Nội dung của lý thuyết mâu thuẫn
Đóng góp của Karl Marx đối với lý
thuyết.
Những quan điểm chính của Wright
Mills
Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Robert Layton, Nhập môn lý thuyết nhân học, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2007.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “Giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
Bài 10: Lý thuyết tương tác biểu tượng
Quá trình phát triển của lý thuyết tương
tác biểu tượng
Những quan điểm chính của Charles
Cooley
Những quan điểm chính của Herbert
Blumer
Nội dung của lý thuyết tương tác biểu
tượng
George Mead
Những quan điểm chính của Erving
Goffman
14
Sự đóng góp của Max Weber, Georg
Simmel đối với lý thuyết tương tác biểu
tượng.
•
Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Robert Layton, Nhập môn lý thuyết nhân học, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2007.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
Bài 11: Lý thuyết lựa chọn duy lý
Quá trình phát triển của lý thuyết lựa
chọn hợp lý
Những quan điểm chính của George
Homans
•
Nội dung của lý thuyết lựa chọn hợp lý
Những quan điểm chính của Perter Blau
Tài liệu tham khảo
• Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học xã hội, 2008.
• Robert Layton, Nhập môn lý thuyết nhân học, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2007.
• Nguyễn Xuân Nghĩa và Nguyễn Khánh Trung, “giáo trình học tập môn Lịch sử Xã hội học”,
Đại học Mở TP.HCM, 2006.
15
MỘT SỐ CÂU HỎI TỰ LUẬN GỢI Ý MÔN LÝ THUYẾT VÀ LỊCH SỬ
XÃ HỘI HỌC
1. Tất cả các nhà xã hội học đều xoay quanh đối tượng nghiên cứu của xã hội học đó là gì? Hãy
giải thích?
• Gơi ý tài liệu tham khảo: “Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Khoa học
xã hội, 2008, tr.26-tr.60.
2. Sự bổ sung, cạnh tranh lẫn nhau trong lịch sử phát triển của xã hội học.
3. Lịch sử phát triển của xã hội học là lịch sử phát triển của các lý thuyết trong việc trong giải
quyết những vấn đề xã hội.
4. Xã hội học không ra đời ở thời điểm khác mà ra đời ở đầu thế kỷ XIX (1838), bởi những tiền đề
tất yếu sau : tiền đề kinh tế- xã hội ; tiền đề chính trị, văn hóa, tư tưởng ; tiền đề về khoa học và
phương pháp luận. Trong đó, tiền đề kinh tế- xã hội trong bối cảnh xã hội Pháp lúc bấy giờ góp
phần hình thành nên đối tượng nghiên cứu của xã hội học. Hãy lý giải.
5. Auguste Comte đã chia các phương pháp trong nghiên cứu xã hội học thành bốn nhóm: phương
pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử. Những
phương pháp này được xây dựng nền tảng phương pháp luận nào? Dựa vào bối cảnh lịch sử thời
Auguste Comte để lý giải vì sao ông lại đưa ra quan điểm về phương pháp luận này?
6. Đóng góp của Auguste Comte đối với xã hội học.
7. Theo Auguste Comte quan sát mà thiếu sự dẫn dắt của lý thuyết sẽ không có lợi gì cho nghiên
cứu khoa học, không có lợi gì cho sự phát triển khoa học xã hội.Các bạn suy nghĩ như thế nào
16
về quan điểm này? Hãy bình luận mối liên hệ giữa lý luận và thực nghiệm. Đưa ra một ví dụ
minh họa để thấy rằng lý luận dẫn đường cho nghiên cứu thực nghiệm và ngược lại.
8. Dựa vào quan điểm chức năng của H. Spencer, hãy tìm hiểu chức năng của gia đình và sự biến
đổi chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay.
9. Nêu những đóng góp chính của Karl Marx đối với xã hội học và cho ví dụ bằng những đề tài
nghiên cứu cụ thể trong xã hội học để làm sáng tỏ cho nhận định: “Mặc dù Karl Marx không tự
xem mình là nhà xã hội học nhưng các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới đều coi Marx là nhà
xã hội học vĩ đại” (Lê Ngọc Hùng, 2005: 80)
10. Dựa trên quan điểm bất bình đẳng của Karl Marx, hãy phân tích sự bất bình đẳng trong giáo dục
hiện nay tại Việt Nam.
11. Emile Durkheim_Max Weber:
11.1
Nêu đối tượng nghiên cứu xã hội học của Durkheim và Max Weber. Cho ví dụ.
11.2
Trình bày quan niệm của Durkheim về đòan kết xã hội. Dựa vào quan điểm trên để lý
giải sự phân công lao động, vấn đề tử tự, lệch lạc xã hội, chức năng tôn giáo.
11.3
Tại sao nói Durkheim và Max Weber đã xác định cho xã hội học trở thành một khoa học
độc lập?
11.4
Tại sao nói E. Durkheim là người đặt nền móng cho nghiên cứu định lượng và Max
Weber là người đặt nền móng cho nghiên cứu định tính.
11.5
Trình bày phương pháp luận xã hội học của E. Durkheim và Max Weber.
11.6
Sử dụng lối tiếp cận của Max Weber về hành động xã hội E. Durkheim về sự kiện xã hội
để lý giải một vấn đề xã hội mà anh chị quan tâm.
11.7
So sánh quan điểm của Max Weber với Karl Marx và E.Durkheim
12. Hãy trình bày quan điểm của Simmel về đồng tiền? Bạn suy nghĩ gì về đồng tiền trong quan hệ
xã hội Việt Nam?
13. Đóng góp của H. Spencer đối với lý thuyết chức năng và G.Simmel đối với lý thuyết tương tác
biểu tượng.
14. Nội dung chính và những quan điểm cơ bản của lý thuyết chức năng, lý thuyết mâu thuẫn, sự
lựa chọn hợp lý.
17
15. Sử dụng lối tiếp cận của một lý thuyết (quan điểm của các nhà xã hội học tiền phong hoặc các
trường phái trong xã hội học hiện đại) để lý giải một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.
MỘT SỐ BÀI ĐỌC THAM KHẢO VỀ LÝ THUYẾT
VÀ LỊCH SỬ XÃ HỘI HỌC
thời đại mới
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Số 10 - Tháng 3/2007
Đồng tiền và xã hội
Việt Nam ngày nay
Trần Hữu Quang
TP Hồ Chí Minh
Để tìm hiểu đặc trưng ứng xử của con người trong đời sống kinh doanh nói riêng hay đời
sống xã hội nói chung của một cộng đồng hay một xã hội nào đó, thì có lẽ một trong những lối
tiếp cận có triển vọng là tìm hiểu xem cộng đồng hay xã hội ấy quan niệm thế nào về đồng tiền.
Trong xã hội hiện nay, với tư cách là một phương tiện đo lường, tích luỹ và trao đổi, đồng tiền
đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội và các mối quan hệ giữa con người
với nhau. Trong khuôn khổ bài viết này, tiền tệ và các quan hệ tiền tệ được hiểu không phải với
tư cách là một sự kiện kinh tế xét về mặt kinh tế học, mà là một sự kiện xã hội-kinh tế-văn hóa
tổng thể xét về mặt xã hội học.[1] Cái nhìn của con người về đồng tiền và về các quan hệ tiền tệ
có thể biểu hiện những đặc trưng của một nhân sinh quan lẫn của cả một hệ thống xã hội. Bài
này thử khảo sát quan niệm về đồng tiền của người Việt Nam, nhằm qua đó góp phần giải thích
định kiến tiêu cực đối với đồng tiền, đối với kinh doanh cũng như đối với thị trường vốn có nơi
xã hội Việt Nam.
18
Quan niệm về đồng tiền
Người Việt Nam có cái nhìn thế nào về đồng tiền? Nói chung cho đến nay người Việt Nam
chúng ta có một đặc điểm dễ thấy là thường ngại nói chuyện tiền bạc. Lẽ tất nhiên không kể
những lúc giao dịch làm ăn buôn bán, còn trong những quan hệ riêng tư hàng ngày, mỗi khi cần
bàn đến tiền nong, người ta thường tỏ ra khá ngại ngùng, lúng túng, và luôn phải rào trước đón
sau rồi mới nói chứ ít ai dám nói ngay và đề cập thẳng đến chuyện tiền. Quan hệ gia đình thân
thuộc, quan hệ thầy trò, hay quan hệ bằng hữu được coi là những quan hệ tình nghĩa, và vì thế ở
đó không có chỗ cho chuyện tiền bạc; đụng đến tiền bạc ở đây là điều hết sức tế nhị và đôi khi
gần như cấm kỵ vì dễ chạm đến tự ái, xúc phạm đến sĩ diện, danh dự. Người ta thường e ngại
nghĩ rằng một khi đã đặt vấn đề “tiền” ra với nhau thì có nguy cơ sứt mẻ tình cảm và e khó nhìn
lại mặt nhau!
Khi nói ai làm điều gì đó “vì tiền” hay “chỉ biết có tiền”, người ta thường có ý nói rằng
người đó chẳng còn màng gì tới nhân nghĩa. Người ta cũng hay coi thái độ “sòng phẳng” về tiền
bạc là hành vi trơ trẽn, và đặc biệt là không thể chấp nhận trong những mối liên hệ thầy trò, cha
con, vợ chồng hay bạn bè; nói “tiền trao cháo múc” là để phê phán trong những trường hợp này.
Chuyện tính toán tiền nong thường được coi là chuyện tầm thường, có cái gì đó không xứng
đáng, không thanh nhã, cao thượng. Trong những mối quan hệ mang tính chất tình cảm, người
ta coi thái độ “tính toán”, nhất là tính toán tiền bạc hay vật chất, là điều phải tránh. Vì thế, khi
nói ông A hay bà B là người “hay tính toán” thì rõ ràng hàm ý chê bai và trách móc.
Nói tóm lại, tiền bạc thường được coi là không đi đôi với tình nghĩa. Thậm chí có những
trường hợp đối lập với nhân nghĩa và đạo lý, đến mức mà người ta nghĩ rằng tiền bạc có thể là
căn nguyên dẫn đến tội lỗi. Chúng ta có thể tìm được không ít bằng chứng minh hoạ cho quan
niệm “trọng nghĩa khinh tài” này trong các tác phẩm văn chương, thi phú, tuồng chèo… trong
quá khứ cũng như trên sách vở và báo chí hiện nay, kể cả qua nhiều cuộc hội thảo và diễn văn.
Qua phản ánh trên báo chí, chúng ta thấy người ta thường gán nguyên nhân của các hành vi
tham nhũng và phạm pháp là do mù quáng “chạy theo đồng tiền”, bị “mờ mắt” vì đồng tiền.
Nạn chạy chọt, lo lót, vòi vĩnh, mãi lộ, cũng như nạn mua quan bán tước, phần lớn đều được coi
là do mãnh lực và sự “cám dỗ” của đồng tiền “tác oai tác quái”. Người ta nói “nén bạc đâm toạc
tờ giấy”. Người ta nhìn đồng tiền gần như thể tự nó là một sức mạnh, là một ma lực có thể làm
cho nhiều cán bộ bị tha hoá, biến chất, hư hỏng, làm xói mòn và phá hoại nền tảng đạo đức và
truyền thống của dân tộc…[2] Có tờ báo còn mở ra một mục diễn đàn lấy tên là “Giữa vòng xoáy
đồng tiền”[3].
Điều đáng chú ý là cái nhìn về đồng tiền ấy thường được đi kèm bởi định kiến về lợi
nhuận[4], về chuyện kinh doanh, buôn bán cũng như định kiến về thị trường – mặc dù nhiều năm
đã trôi qua kể từ khi có chính sách đổi mới và thoát ra khỏi thời kỳ quan liêu bao cấp. Người ta
19
thường giải thích nguyên do của tình trạng tham ô hay phạm pháp hiện nay là do “mặt trái của
cơ chế thị trường”, do xu hướng thực dụng “chạy theo lợi nhuận”, do xu hướng “thương mại
hoá”[5]…
Theo một cuộc điều tra nơi dân cư thành phố Hồ Chí Minh mà chúng tôi tiến hành vào năm
2003, có đến 51% trong mẫu điều tra đồng ý với mệnh đề cho rằng “đồng tiền là nguồn gốc sinh
ra tội lỗi”, 36% đồng ý rằng “sống theo nhân nghĩa thì khó mà làm giầu được”, và 32% đồng ý
rằng “người kinh doanh là người chỉ biết chạy theo đồng tiền”[6].
Từ đâu mà lại có quan niệm mang tính chất đạo đức về đồng tiền và về thị trường như vậy?
Ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo
Theo tư tưởng Nho giáo phong kiến thời xưa, tam cương (bao gồm các quan hệ vua tôi, cha
con, và vợ chồng) và ngũ thường (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín) chính là giềng mối của toàn xã hội.
Khổng Tử coi chữ “nhân” là quan trọng nhất, về sau Mạnh Tử đưa thêm vào đó chữ “nghĩa”.
Với quan niệm nhân nghĩa này, tư tưởng Nho giáo có đặc điểm là nhấn mạnh lên hàng đầu lĩnh
vực đạo đức, và xem nhẹ lĩnh vực luật pháp, coi trọng nhân trị hay đức trị hơn là pháp trị. [7]
Quan niệm đạo đức dựa trên căn bản nhân nghĩa trong Nho giáo cho rằng người quân tử
không được “mưu lợi”, vì khái niệm “lợi” là một thứ đặc biệt bị tẩy chay trong hệ thống tư
tưởng này. Giáo sư Cao Xuân Huy phân tích như sau: “Xã hội phong kiến Trung Quốc và Việt
Nam... còn bảo lưu nhiều tàn tích thị tộc và tông pháp, do đó... càng chèn ép cá nhân, ngăn cản
sự phát triển ý thức cá nhân... Quyền lợi tinh thần hay vật chất của cá nhân đều bị hạn chế gắt
gao... Vì vậy nếu chữ lợi là một vật húy kỵ đối với Nho gia, thì cũng là đương nhiên mà thôi...
Trong Nho giáo, ‘nhân nghĩa’ và ‘lợi’ là những phạm trù không thể lưỡng lập, mà bài trừ lẫn
nhau một cách tuyệt đối”.[8]
Mạnh Tử từng nói rằng “Vi nhân bất phú, vi phú bất nhân”, nghĩa là muốn giữ đức nhân thì
đừng ham giàu, mà hễ làm giàu thì coi như bỏ đức nhân. Cái nhìn coi khinh đồng tiền chính là
một thái độ điển hình phản ánh cái quan niệm coi khinh chữ “lợi” trong đạo đức Nho giáo. [9]
Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng thái độ thành kiến này không phải chỉ xuất phát từ tư tưởng
Nho giáo, mà đã có sẵn mầm mống hình thành từ ngay trong lòng một xã hội nông nghiệp tự
cấp tự túc cổ truyền. Đây chính là cơ sở kinh tế-xã hội sâu xa của quan niệm coi khinh tiền bạc
và chữ lợi.
Căn nguyên từ cơ sở kinh tế-xã hội
20
Đối với những tác giả cổ điển trong lĩnh vực khoa học xã hội như Karl Marx, Max Weber
hay Georg Simmel, đồng tiền được nhìn nhận như một trong những nhân tố nổi bật trong quá
trình lý tính hóa và hiện đại hóa xã hội, đặc biệt là trong khuôn khổ phát triển của chủ nghĩa tư
bản.
Mặc dù tiền tệ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, nhưng theo Karl Marx và Friedrich Engels,
quyền lực của tiền tệ chỉ thực sự bắt đầu lớn mạnh kể từ khi ra đời giai cấp thương nhân trong
giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. Marx gọi tiền tệ là “tồn tại vật chất của của cải trừu tượng”,
[10]
là “cái cấu thành tiền đề cho xã hội tư sản hiện đại”.[11] Thế lực của đồng tiền giống như “cái
bùa”, theo cách nói của Engels, cái bùa này có thể hóa phép thành mọi thứ mà người ta muốn,
“hễ ai có cái bùa đó là chi phối được thế giới sản xuất”, và người có cái bùa đó trước tiên chính
là thương nhân.[12]
Marx coi đồng tiền là sợi dây ràng buộc con người với xã hội, là “sợi dây của mọi sợi dây”,
nó là “phương tiện phổ biến để chia rẽ” xã hội, nhưng đồng thời nó cũng là “phương tiện liên
hợp thật sự, [nó] là lực lượng hoá học [phổ biến] của xã hội”[13] (những chỗ nhấn mạnh là do
Marx). Marx cho rằng tiền có thuộc tính là “vạn năng”, nó “có thể mua được tất cả, có thể
chiếm hữu mọi vật, [nó] là vật coi như là sự chiếm hữu tối cao.”[14]
Marx phân tích ý nghĩa triết học và xã hội học của đồng tiền như sau: “Cái, nhờ có tiền, mà
tồn tại đối với tôi, cái mà tôi có thể trả tiền, nghĩa là cái mà tiền có thể mua được, bản thân tôi
là cái ấy, tôi, người sở hữu tiền. Sức mạnh của tôi cũng lớn như sức mạnh của tiền. (…) Cho
nên tôi là gì và tôi có thể làm gì, điều đó hoàn toàn không phải là do cá tính của tôi quy định.
Tôi là người xấu xí, nhưng tôi có thể mua cho tôi một người vợ tuyệt đẹp. Do đó tôi không xấu,
vì tác dụng của sự xấu xí, sức mạnh đáng ghê tởm của nó, đã bị tiền làm tiêu tan mất rồi. (…)
Tôi là người xấu, không chân thật, không có lương tâm, ngu ngốc, nhưng tiền được tôn thờ thì
người có tiền cũng được tôn thờ; (…) tôi là người không có trí tuệ, nhưng tiền là trí tuệ hiện
thực của mọi sự vật, -- thế thì làm thế nào mà kẻ chiếm hữu tiền lại không có trí tuệ được? (…)
Tiền biến mỗi lực lượng bản chất ấy thành một cái gì vốn không phải là lực lượng ấy, nghĩa là
thành cái đối lập với nó. (…) Vì tiền, với tính cách là khái niệm đang tồn tại và đang biểu hiện
của giá trị, làm lẫn lộn và trao đổi mọi sự vật, cho nên nó là sự lẫn lộn phổ biến và sự thay thế
phổ biến mọi sự vật, nghĩa là thế giới lộn ngược, là sự lẫn lộn và sự thay thế tất cả những phẩm
chất tự nhiên và có tính người” [những chỗ nhấn mạnh là do Marx].[15]
Mấy đoạn trích dẫn Marx trên đây là những ý tưởng có thể phần nào giải thích được nguồn
gốc của quan niệm nghi kỵ đồng tiền và thương nhân trong xã hội Việt Nam. Trong bối cảnh
của một xã hội nông nghiệp tự cấp tự túc phải đối diện với sự phát triển của các quan hệ tiền tệ,
quan niệm coi khinh đồng tiền, theo chúng tôi, là một thứ phản ứng tự vệ của cộng đồng, nhằm
chống lại những sự thay đổi, những sự đảo lộn của cái “thế giới lộn ngược” còn lạ lẫm đối với
họ, trong đó đại biểu đầu tiên mà họ bắt gặp là tầng lớp thương nhân, để bảo vệ và duy trì cái
21
thế giới làng xã cổ truyền vốn dĩ quen thuộc của họ và an toàn đối với họ. Hệ quả lô-gích của
cái nhìn về đồng tiền là dẫn tới thái độ miệt thị những người làm ăn buôn bán, coi khinh doanh
lợi và nghề thương buôn mà người ta thường mô tả là cái nghề “một vốn bốn lời”, nghi kỵ và
căm ghét những người giầu có, “trọc phú”.[16] Vì các quan hệ tiền tệ là biểu hiện tập trung nhất
của kinh tế thị trường, cho nên chính cái quan niệm kỳ thị đồng tiền và thương buôn cũng là
một biểu hiện điển hình của tình trạng xung đột và trăn trở trong tâm thức của dân cư trong quá
trình giải thể của nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc.
Trong một công trình mà gần đây giới nghiên cứu mới khám phá trở lại mang tên là Triết
học về đồng tiền (Philosophie des Geldes) (1900), nhà xã hội học người Đức Georg Simmel đã
phân tích ý nghĩa xã hội học của đồng tiền và của các quan hệ tiền tệ. Ông cho rằng đồng tiền,
ngoài giá trị khách quan của nó là giá trị kinh tế, còn có giá trị chủ quan xét về mặt xã hội. Theo
Simmel, việc phân tích về giá trị xã hội của đồng tiền có thể giúp chúng ta hiểu được suy nghĩ
của các cá nhân, ý nghĩa của các hoạt động tương tác, và hình dung ra được những nguyên tắc
thống trị chi phối đời sống của một xã hội.
Simmel đặc biệt đào sâu sự phân tích về ý nghĩa của đồng tiền trong quá trình hiện đại hóa
xã hội. Khi hình thức giao dịch bằng tiền tệ thay thế dần những hình thức trao đổi bằng hiện vật,
thì lúc đó diễn ra nhiều sự thay đổi trong các hình thức quan hệ tương tác giữa các chủ thể trong
xã hội. Vì tiền tệ là một vật có thể đo đếm được một cách chính xác và sử dụng dễ dàng trong
việc trao đổi những thứ hàng hóa hết sức khác biệt nhau, nên nó trở thành một phương tiện trao
đổi phi cá nhân (impersonal) mà những vật trao đổi ngang giá trước nó như cái cồng hay vỏ sò
chẳng hạn không thể nào có được. Do đó, nó góp phần thúc đẩy sự tính toán (calculation) trong
các hoạt động giao dịch giữa con người với nhau, và thúc đẩy quá trình lý tính hóa
(rationalization) – khái niệm mà nhà xã hội học Max Weber đặc biệt nhấn mạnh khi nói tới sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản và quá trình hiện đại hoá xã hội. Theo Max Weber, đồng tiền là
phương tiện tính toán kinh tế hoàn hảo nhất, là phương tiện thuần lý nhất xét về mặt hình thức
có chức năng hướng dẫn một hoạt động kinh tế.[17] Simmel cho rằng khi tiền tệ trở thành sợi dây
liên hệ chủ yếu giữa con người với nhau, thì nó thay thế những mối quan hệ ràng buộc cá nhân
vốn thường bao hàm tình cảm hay cảm xúc, bằng những mối liên hệ phi cá nhân hướng đến một
mục tiêu nhất định nào đó. Hệ quả là sự tính toán trừu tượng thâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực trong đời sống, kể cả lĩnh vực quan hệ gia đình thân tộc hay lĩnh vực thưởng ngoạn nghệ
thuật vốn trước đó là những lĩnh vực mà người ta chỉ có thể đánh giá chủ yếu một cách định
tính hơn là định lượng. Theo Simmel, chính vì tiền bạc làm cho người ta có thể giới hạn một
hành vi giao dịch nào đó vào một mục tiêu nhất định, nên nó cho phép người ta có nhiều tự do
cá nhân hơn và thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội cũng như quá trình biệt dị hóa xã
hội (social differentiation). Tiền tệ đã thay thế những nhóm xã hội “tự nhiên” bằng những nhóm
xã hội tự nguyện, vốn được hình thành theo những mục đích duy lý nhất định. Quan hệ tiền bạc
lan tới đâu, thì nó giải thể những mối liên kết dựa trên quan hệ huyết thống, thân tộc hoặc quan
22
hệ trung thành tới đó. Nói chung, đồng tiền là một phương tiện và là cái mốc thay đổi từ
phương thức đánh giá định tính sang phương thức đánh giá định lượng trong nhận thức xã hội.
Theo Simmel, trong xã hội hiện đại, đồng tiền, ngoài các chức năng kinh tế của nó, còn là
biểu tượng của óc duy lý, óc tính toán, óc trừu tượng, và tính chất phi cá nhân (impersonality).
Vì thế, nó là cơ chế chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ một xã hội cổ truyền mang tính
chất “cộng đồng” (Gemeinschaft) sang một xã hội hiện đại mang tính chất “xã hội”
(Gesellschaft) theo ý nghĩa mà Ferdinand Tönnies từng đề cập.[18]
Xã hội Việt Nam truyền thống vốn dĩ mang đặc trưng là trọng nhân trị hay đức trị hơn là
pháp trị, cư xử theo tình hơn là theo lý, đề cao các quan hệ tình nghĩa hơn là các quan hệ chức
năng và phi cá nhân. Lối tư duy chủ yếu đặt nền tảng trên kinh nghiệm thực tiễn hơn là dựa trên
cơ sở tư biện thuần lý, thuận theo đạo lý và tình cảm hơn là theo lý tính. Trong lịch sử, khi thị
trường dần dà phát triển đến mức từng bước phá vỡ khuôn khổ nền kinh tế tự cấp tự túc, lúc đầu
người ta khó mà thích ứng kịp thời với sự chuyển đổi của phương thức sản xuất. Vì chưa thay
đổi được từ lối tư duy kinh nghiệm và cảm tính sang lối tư duy suy lý và tính toán trừu tượng, vì
chưa hiểu nổi tại sao các quan hệ tiền tệ lại thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực đời sống, kể cả
những lĩnh vực như đời sống gia đình hay đời sống văn hóa, cho nên người ta cảm thấy như các
giá trị trong xã hội truyền thống của họ đang bị đảo lộn. Hầu hết các mối quan hệ xã hội đều
không còn như trước, đều bị thay đổi bởi những quan hệ tiền tệ, ngoại trừ quan hệ gia đình và
quan hệ bè bạn. Họ cảm thấy cuộc sống an toàn trước đây của họ như đang bị đe dọa tận gốc rễ.
Trong bối cảnh đó, phản ứng tâm lý tự nhiên là phải tìm cho ra một nguyên nhân hay đúng
hơn là một thủ phạm để qui tội cho tình trạng xáo trộn hay đảo lộn này. “Thủ phạm” dễ thấy
nhất, mà thực ra cũng là trừu tượng nhất, chính là tiền tệ. Chính vì thế mà người ta coi đồng
tiền là nguồn gốc sinh ra sự hư hỏng, là biểu tượng của tội lỗi, chứ họ không thể thấy được
rằng, thực ra, những quan hệ xã hội đang thay đổi đằng sau các quan hệ tiền tệ mới thực sự là
điều đáng quan tâm. Và vì người ta không thể cưỡng lại các quan hệ tiền tệ đang dần dà lan tràn
bằng bất cứ một biện pháp kinh tế nào, nên người ta buộc phải tìm cách bảo vệ cái thế giới
truyền thống của mình bằng cách dựa vào những giá trị đạo lý để làm vũ khí đương đầu với sức
mạnh của đồng tiền. Lúc này, người ta bắt gặp những trào lưu tư tưởng thích hợp và đồng cảm
với họ, đặc biệt là Nho giáo với quan niệm đạo đức đề cao chữ nhân và coi khinh chữ lợi, hay
trong chừng mực nào đó kể cả nơi những tư tưởng Lão giáo, Phật giáo hay Ki-tô giáo.[19]
Một khi đồng tiền đã trở thành biểu tượng của tội lỗi, thì hầu như phần lớn những gì dính
dáng tới đồng tiền đều mặc nhiên ít nhiều mang tính chất phi nhân, phi nghĩa. Chính vì thế mà
thành kiến đối với đồng tiền cũng luôn luôn được thể hiện thông qua thành kiến đối với lợi
nhuận, đối với thương nhân cũng như đối với thị trường.
Nguyên nhân gần
23
Vậy đến đây, chúng ta có thể đặt câu hỏi là tại sao cho đến tận bây giờ, vẫn còn tồn tại một
quan niệm mang tính chất định kiến đạo đức đối với đồng tiền hay đối với “cơ chế thị trường”
nơi một tỷ lệ không ít trong dân cư, mặc dù Việt Nam đã chuyển trở lại kinh tế thị trường được
hơn hai thập niên, kể cả tại một thủ phủ kinh tế lớn như thành phố Hồ Chí Minh?
Ai cũng biết rằng nói chung người ta không dễ gì thay đổi những quan niệm và những thành
kiến mà mình đã được tiêm nhiễm và dạy dỗ từ nhỏ và đã ăn sâu vào nhân sinh quan của mình,
nhất là khi mà những quan niệm và những thành kiến này trong thực tế vẫn còn tiếp tục được
nuôi dưỡng dưới hình thức này hay hình thức khác trong hệ thống giáo dục, trên các phương
tiện truyền thông đại chúng, cũng như trong đời sống tôn giáo nói riêng và đời sống văn hóa
tinh thần nói chung. Những thay đổi trong lĩnh vực ý thức và tư tưởng, nhất là những định kiến,
thường diễn ra chậm hơn so với những thay đổi trong đời sống vật chất.[20]
Tuy nhiên, ngoài nhận định vừa nêu, chúng tôi cho rằng còn phải đề cập tới một nguyên do
khách quan dẫn đến thành kiến nói trên đối với đồng tiền, đó là điều kiện kinh tế-xã hội hiện
nay.
Tuy nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá, nhưng đời sống của phần lớn dân cư, nhất là
những người làm ăn lương thiện, chưa phải đã hoàn toàn ổn định hay đã thoát ra khỏi tình cảnh
khó khăn. Trong khi đó, số vụ tham ô, hối lộ, mua bán quota, chiếm đoạt đất đai… ngày một
gia tăng ở mức độ nghiêm trọng đến mức mà nạn tham nhũng được gọi là quốc nạn. (Tình hình
này vô hình trung càng củng cố cho quan niệm “đồng tiền là nguồn gốc sinh ra tội lỗi”.) Đồng
thời, ai cũng thấy môi trường và các thể chế kinh tế cũng như pháp lý hiện thời ở Việt Nam
chưa phải đã hoàn chỉnh và chưa có tác dụng khuyến khích các hoạt động làm ăn kinh doanh
bình thường, lành mạnh. Trong cuộc điều tra nơi cư dân thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2003
đã dẫn trên, có tới 2/3 mẫu điều tra cho rằng những người kinh doanh tư nhân hiện nay vẫn còn
gặp khó khăn, và loại khó khăn mà nhiều người đề cập nhất không phải là vốn liếng, kỹ thuật
hay kinh nghiệm, mà là chính sách và cách quản lý của nhà nước. Môi trường kinh tế hiện nay
không thực sự thuận lợi cho những người có tài, có năng lực, mà chỉ khuyến khích những người
“quan hệ” giỏi. Trong mẫu điều tra, 57% đồng ý với mệnh đề cho rằng “trong kinh doanh, quen
biết rộng nhiều khi quan trọng hơn là năng lực”, và 41% đồng ý rằng “không biết nhờ vả, chạy
chọt thì chẳng làm được gì hết”. Tình hình này cũng tương tự như vấn đề “guanxi” ở Trung
Quốc lâu nay.
Điều không bình thường và cũng không lành mạnh là sự thành công của nhiều doanh
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế-xã hội này đang phụ thuộc nặng nề vào khả
năng nhờ vả, chạy chọt, chứ không phải vào tài năng của nhà kinh doanh và nội lực của doanh
nghiệp. Xoay sở vất vả nhất đối với nhà doanh nghiệp không phải là trong quan hệ giao dịch
trên thương trường, mà lại là trong quan hệ với chính các cơ quan quản lý nhà nước. Trong một
bản phúc trình điều tra về các doanh nghiệp ở Việt Nam, Nobuaki Takada thuộc Viện nghiên
24
cứu Nomura (Nhật Bản) nhận định như sau: “ ‘Tính phụ thuộc vào môi trường bên ngoài’ trở
thành yếu tố đầu tiên về sự nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam, biểu hiện xu
hướng gắn kết quả kinh doanh với tác động của môi trường bên ngoài hoặc từ người khác, hơn
là do nỗ lực của chính mình. Đó chính là điểm yếu trong ý chí kinh doanh tại Việt Nam, do đó
có nhiều khả năng cản trở sự tăng trưởng của doanh nghiệp.”[21]
Cũng chính vì môi trường khách quan còn nhiều bất trắc do chính sách không ổn định,
không minh bạch, gây ra nhiều rủi ro cho hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh tư nhân,
nên phần lớn những người được hỏi trong cuộc điều tra nói trên vẫn còn tâm lý muốn cho con
cái đi làm cho khu vực nhà nước hơn là khu vực tư nhân, và mong cho chúng đi theo những
nghề lao động trí óc hơn là những nghề kinh doanh, buôn bán. (Theo thiển ý chúng tôi, quan
niệm coi trọng kẻ sĩ không phải là nguồn gốc của thành kiến miệt thị kinh doanh. Lịch sử kinh
tế nước ta cho thấy đã từng có những thời kỳ mà nền ngoại thương phát triển khá rực rỡ, và sở
dĩ có những giai đoạn thương mại suy thoái là chủ yếu do chính sách “ức thương” của các triều
đình, chứ không phải do trật tự sĩ nông công thương trong xã hội.[22]) Và cũng môi trường kinh
tế không thuận lợi này là lý do chính giải thích tại sao trong ứng xử kinh tế, người dân ở một
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, vào năm 2003, vẫn có tỷ lệ muốn để dành tiền, và
mua sắm đất đai hay đồ dùng, đông hơn là số người muốn bỏ vốn ra làm ăn, đầu tư.
Chính một môi trường kinh tế-xã hội còn nhiều bất ổn, một nền kinh tế chưa bình thường và
còn nhiều dị dạng là cơ sở xã hội tiếp tục nuôi dưỡng và củng cố thành kiến của người dân đối
với đồng tiền cũng như đối với kinh doanh và “cơ chế thị trường”. Vì thế, theo chúng tôi, không
phải là nhận thức của người dân, mà chính là các định chế và chính sách của nhà nước mới
đóng vai trò quyết định đối với ứng xử kinh tế và tinh thần khởi nghiệp của người dân, cũng
như đối với công cuộc canh tân và khuếch trương kinh tế.[23]
♦♦♦
Như vậy, để có thể hiểu được quan niệm của người dân về đồng tiền, chúng ta không thể
không xem xét và đặt quan niệm này vào trong bối cảnh không gian và thời gian cũng như
những quan hệ xã hội của một hệ thống xã hội nhất định. Bởi lẽ đồng tiền không phải chỉ mang
chức năng “phi cá nhân hoá” (de-personalization), “lý tính hoá” (rationalization) và “khách
quan hoá” (objectivation) các mối quan hệ xã hội như Georg Simmel đã nhấn mạnh, mà nó còn
trải qua quá trình “chủ quan hoá” (subjectivation), được con người “chiếm hữu lại” (reappropriation) để khoác lên nó một ý nghĩa đặc thù, gán cho nó một dấu ấn xã hội (social
“marking”) trong một môi trường kinh tế-xã hội nhất định, như Viviana Zelizer đã phân tích. [24]
Hiểu theo nghĩa này thì hình ảnh về đồng tiền hay quan niệm về đồng tiền của người Việt Nam
là một chủ đề bổ ích cần được giới khoa học xã hội tiếp tục khảo sát, nghiên cứu vì nó có thể
phản ánh những bước chuyển biến của cả xã hội.
25