Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Chức năng Công Ty Chứng Khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.57 KB, 27 trang )

CHƯƠNG 8
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1


1. Chức năng của Công ty chứng khoán
• Tạo ra cơ chế huy động vốn
• Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của một khoản
đầu tư.
• Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư.

2


2. Vai trò của Công ty chứng khoán
• Vai trò huy động vốn.
• Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả.
• Vai trò cung cấp ra một cơ chế chuyển ra tiền mặt.
• Thực hiện tư vấn đầu tư.
• Tạo ra các sản phẩm mới.

3


3. Mô hình hoạt động của Công ty chứng
khoán
• 3.1 Công ty chuyên doanh chứng khoán.
• Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các
Cty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực
chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không


trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán.
• Ưu điểm của mô hình này:
– Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
– Tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên
môn hoá cao hơn.
4


• 3.2 Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán.
• Các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ
thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh
tiền tệ.
• Mô hình này chia ra hai loại:
– Loại đa năng một phần.
– Loại đa năng hoàn toàn.

5


• Ưu điểm:
– Ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh
doanh chung.
– Ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh
doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng nhiều
dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
• Hạn chế:
– Không phát triển được thị trường cổ phiếu.
– Nếu có biến động trên TTCK, sẽ ảnh hưởng mạnh đến
hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn

đến các cuộc khủng hoảng tài chính.

6


4. Cơ cấu tổ chức của Cty chứng khoán

Giám đốc

Phó Giám Đốc
phụ trách

P.
Môi giới

P.
Tự doanh

P.
Phân tích và
tư vấn

Phó Giám Đốc
phụ trách

P.
Bảo lãnh và
phát hành

P.

Kế toán
Lưu ký

P.
Tổ chức
hành chính
7


• Hệ thống các phòng ban chức năng được chia
ra làm 2 khối tương ứng với 2 khối công việc
mà công ty chứng khoán đảm nhận.
• - Khối I (front office) :thực hiện giao dịch, mua
bán, kinh doanh chứng khoán ( liên hệ đến
khách hàng ).
• Ứng với 1 nghiệp vụ kinh doanh CK, công ty
có thể tổ chức 1 phòng để thực hiện.
• - Khối II (back office): thực hiện công việc yểm
trợ khối I.
• Đối với các công ty chứng khoán lớn còn có
thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương
hoặc các nước khác nhau hay có thêm phòng
quan hệ quốc tế . .
8


5. Các nghiệp vụ của Cty chứng khoán
• 5.1 Môi giới chứng khoán.
• a. Khái niệm
Công ty CK đại diện khách hàng tiến hành giao dịch

thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch hay thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm
đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.

9


• b/ Chức năng của hoạt động môi giới :
– Cung cấp dịch vụ
– Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết
– Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức
– Đề xuất thời điểm bán hàng

10


• c/ Những nét đặc trưng của nghề môi giới:
– Lao động cật lực, thù lao xứng đáng
– Phẩm chất cần có : kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý
và ứng xử
– Nổ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể
thiếu sự hổ trợ của công ty.

11


• d. Các loại nhà môi giới chứng khoán:
– Môi giới dịch vụ.
– Môi giới chiết khấu.
– Môi giới uỷ nhiệm hay môi giới thừa hành.

– Môi giới độc lập (hay môi giới “2 đô-la”)
– Nhà môi giới chuyên môn.

12


• e. Các hoạt động:
– Mở tài khoản giao dịch.
– Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng.
– Nhận lệnh giao dịch

13


• 5.2 Tự doanh chứng khoán.
• a. Khái niệm:
Là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán tự
tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán
cho chính mình.

14


• b. Những yêu cầu đối với CtyCK trong hoạt động tự
doanh:
– Tách biệt quản lý.
– Ưu tiên khách hàng.
– Bình ổn thị trường.

15



• c. Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
– Giai đoạn 1: xây dựng chiến lược đẩu tư.
– Giai đoạn 2: khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư.
– Giai đoạn 3: phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội
đầu tư.
– Giai đoạn 4: thực hiện đầu tư.

16


• 5.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
• a. Khái niệm:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán CK, nhận mua một phần hay toàn bộ CK của tổ
chức phát hành để bán lại hoặc mua số CK còn lại
chưa được phân phối hết

17


• b. Các hình thức bảo lãnh phát hành CK:
– Bảo lãnh cam kết chắc chắn.
– Bảo lãnh cố gắng tối đa.
– Bảo lãnh tất cả hoặc không.
– Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu.

18



• 5.4 Tư vấn đầu tư chứng khoán.
• a. Khái niệm:
• Tư vấn đầu tư chứng khoán là đưa ra những lời
khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một
số công việc có tính cách dịch vụ cho khách hàng

19


• b. Phân loại:
* Theo hình thức của hoạt động tư vấn
– Tư vấn trực tiếp
– Tư vấn gián tiếp
* Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn :
– Tư vấn gợi ý
– Tư vấn ủy quyền
* Theo đối tượng của hoạt động tư vấn
– Tư vấn cho người phát hành
– Tư vấn đầu tư

20


• c. Nguyên tắc của hoạt động tư vấn
– Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng
khoán
– Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn
của mình có thể là không hoàn toàn chính xác và

khách hàng cần biết nhà tư vấn không chịu trách
nhiệm về những lời khuyên đó.
– Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay
bán loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn
phải được xuất phát từ cơ sở khách quan, là sự
phân tích khoa học.

21


• 5.5 Lưu ký chứng khoán
• a. Khái niệm:
• Lưu ký CK là việc lưu giữ, bảo quản CK của khách
hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của
mình đối với CK. Công việc này được thực hiện
thông qua các thành viên lưu ký của thị trường giao
dịch CK.

22


• b. Quyền và nghĩa vụ của CtyCK trong hoạt động lưu
ký CK:
– Ghi chép chính xác,đầy đủ và cập nhập thông tin về các
chứng khoán đã đăng ký lưu ký.
– Bảo quản , lưu trữ , thu thập và sử lý sổ liệu liên quan đến
đăng ký chứng khoán
– Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc
người sở hưu chứng khoán
– Lên danh sách người sơ hữu chứng khoán có chứng khoán

lưu ký tại công ty chứng khoán và theo dõi tỷ lệ nắm giữ
chứng khoán của người sở hữu chứng khoán phù hợp với
quy định của pháp luật
– Xây dựng quy trình đăng ký chứng khoán tại công ty
– Cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với
các chứng khoán phát hành riêng lẻ theo yêu cầu của tổ
chức phát hành
– Thu phí đối với khách hàng sử dạng dịch vụ đăng ký chứng
khoán theo quy định của pháp luật .
23


• c. Nguyên tắc quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán
của khách hàng :
– Mỗi khách hàng chỉ được mở một tài khoản lưu ký chứng
khoán và mọi bút toán thanh toán được thực hiện qua tài
khoản này
– Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách
biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của công ty
– Công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài
khoản lưu ký chứng khoán vì lợi ích của bên thứ ba hoặc
vì lợi ích của chính thành viên lưu ký
– Công ty không được sử dụng chứng khoán của khách
hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc
của tổ chức cá nhân khác .
24


• 5.6 Nghiệp vụ tư vấn tài chính
+ Ngoài các nhiệm vụ được cấp phép , công ty chứng khoán được

phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính bao gồm :
- Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp , thâu tóm, sáp nhập doanh
nghiệp, tư vấn quản trị công ty cổ phần …
- Tư vấn chào bán , niêm yết chứng khoán
- Tư vấn cổ phấn hoá , xác định giá trị doanh nghiệp
- Tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định pháp luật
+ Khi cung cấp dịch vụ tư vấn , công ty chứng khoán và nhân viên của
công ty phải :
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
- Bảo đảm tính độc lập , trung thực , khách quan và khoa học của
hoạt động tư vân
- Không được tiến hành có thể gây hiểu lầm vế công ty mà mình cung
cấp dịch vụ tư vần
- Bảo mật thông tin nhận được từ tổ chức sử dụng dịch vụ tư vấn trừ
trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc khách hàng có quy định
khác
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho bên sử
dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm các cam kết trong hợp đồng tư vấn
25


×