Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.59 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

h

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP

cK

CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ HƯƠNG TOÀN

ng

Đ
ại

họ

THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



Giáo viên hướng dẫn:

Phan Thị Kim Thuận

ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh

Tr

ườ

Sinh viên thực hiện:

Lớp: K43B-KTNN
Niên khóa: 2009 – 2013

Huế, 05/2013


Lời Cảm Ơn

Phan Thị Kim Thuận

Tr

ườ

ng

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường Đại Học Kinh tế - Huế cũng như trong quá
trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp, tôi
đẫ nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tập
thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các
thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong
4 năm đại học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến cô giáo: Thạc sỹ Trần Đoàn Thanh Thanh, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập và viết khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cô, chú,
anh, chị ở xã Hương Toàn cùng toàn thể các hộ gia

đình xã đã cung cấp cho tôi thông tin, số liệu cần
thiết phục vụ quá trình nghiên cứu, tạo điều kiện
cho tôi được điều tra phỏng vấn thực tế.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến
những người thân trong gia đình, ban bè đã giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa
luận.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..............................................................vi

uế

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ........................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii

tế
H

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1

h

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................................2

in

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
3.1. Phương pháp thu nhập số liệu ...........................................................................2

cK

3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu........................................................................2
3.2. Phương pháp phân tích......................................................................................2

họ

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................4
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VIỆC

Đ
ại

LÀM VÀ THU NHẬP ....................................................................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về lao động, việc làm và thu nhập................................................4

ng


1.1.1.1. Lao động..................................................................................................4
1.1.1.2. Việc làm...................................................................................................5

ườ

1.1.1.3. Thu nhập..................................................................................................8

Tr

1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động trong nông nghiệp .........................................9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động..................10
1.1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên ..........................................................................10
1.1.3.1. Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội...........................................................11

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................15
1.2.1. Dân số và lao động ở nông thôn nước ta......................................................15
1.2.2. Thực trạng việc làm và thu nhập trong những năm gần đây........................17
ii


1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN ...............................................................................................19
1.3.1. Tỷ lệ thất nghiệp...........................................................................................19
1.3.2. Một số chỉ tiêu bình quân.............................................................................20

uế

CHƯƠNG II ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ HƯƠNG TOÀN, THỊ XÃ HƯƠNG
TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................22


tế
H

2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .........................................................22
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................22
2.1.2. Đặc điểm địa hình và khí hậu.......................................................................22
2.1.3. Tình hình sử dụng đất đai của xã Hương Toàn qua 3 năm 2010 - 2012......23

in

h

2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI.......................................................................25
2.2.1. Kết quả sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ của xã Hương Toàn

cK

................................................................................................................................25
2.2.2. Tình hình văn hóa - xã hội ...........................................................................26
2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng................................................................................27

họ

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA XÃ HƯƠNG TOÀN ........................................................................................29

Đ
ại


CHƯƠNG III THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ
HƯƠNG TOÀN - THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.....................31
3.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA XÃ HƯƠNG

ng

TOÀN - THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ...............................................................................31
3.2. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA MẪU ĐIỀU TRA .................................................34

ườ

3.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA.....................36
3.3.1. Tình hình sử dụng thời gian làm việc của lao động.....................................36

Tr

3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động hộ điều tra ...................38
3.3.2.1. Ảnh hưởng của diện tích canh tác đến ngày công của lao động ...........38
3.3.2.2. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thời gian làm việc của lao động
............................................................................................................................41
3.3.2.3. Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính, trình độ văn hóa chuyên môn đến thời
gian làm việc của lao động .................................................................................44
iii


3.4. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA....................48
3.4.1. Phân tổ thu nhập của lao động .....................................................................48
3.4.2. Cơ cấu thu nhập của lao động theo ngành nghề .........................................49
3.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động xã. ...............................51


uế

3.4.3.1. Ảnh hưởng của diện tích, độ tuổi, giới tính đến thu nhập của lao động51
3.4.3.2. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thu nhập của lao động ............55

tế
H

3.4.3.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chuyên môn đến thu nhập của lao

động ....................................................................................................................58
3.5. NHU CẦU VÀ NGUYỆN VỌNG CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA ...........60
3.5.1. Nhu cầu việc làm của lao động ....................................................................60

in

h

3.5.2. Nguyện vọng của lao động...........................................................................62
CHƯƠNG IV ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM TĂNG

cK

THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ HƯƠNG TOÀN ......................64
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU.................................................................64
4.1.1. Phương hướng ..............................................................................................64

họ

4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................65

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CHO LAO

Đ
ại

ĐỘNG XÃ HƯƠNG TOÀN. ....................................................................................66
4.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho người lao động ......................66
4.2.2. Giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách.................................................66

ng

4.2.3. Các giải pháp trong phát triển nông lâm ngư nghiệp...................................68
4.2.4. Khai thác tốt tiềm năng hiện có để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là giải

ườ

pháp thực hiện nhằm tạo thêm nhiều việc làm.......................................................69
4.2.5. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với tập quán canh tác lâu đời của

Tr

người dân................................................................................................................70
4.2.6. Giải pháp về tiểu thủ công nghiệp và làng nghề ..........................................71
4.2.7. Tạo điều kiện cho các HTX, các DNTN hoạt động có hiệu quả để giải quyết
một khối lượng lao động lớn hằng năm cho xã......................................................71
4.2.8. Tận dụng tốt nguồn nhân lực và tài nguyên hiện có của xã để phát triển các
ngành nghề dịch vụ nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân. .............72
iv



PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................73
I. KẾT LUẬN ...........................................................................................................73
2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................74

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76

v



:

Công nghiệp hóa

HĐH

:

Hiện đại hóa

BQC

:

Bình quân chung

SL

:

Số lượng



:

Lao động

BQ/Hộ


:

Bình quân/hộ

THCS

:

Trung học cơ sở

HTX

:

Hợp tác xã

TP

:

Thành Phố

TN

:

Thu nhập

:


Đơn vị tính

:

Ngành nghề - dịch vụ

DT

họ

NN – DV

Diện tích

:

Văn hóa

ĐH, CĐ

:

Đại học, Cao đẳng

KT – XH

:

Kinh tế - xã hội


Đ
ại
ng
ườ

h

:

VH

Tr

in

cK

ĐVT

tế
H

CNH

uế

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 sào = 500 m2
1 ha = 10.000m2

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

uế

BẢNG 1: SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LAO ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP ...........................16
BẢNG 2: TÌNH HÌNH ĐẤT ĐAI XÃ HƯƠNG TOÀN QUA 3 NĂM 2010 - 2012 ..............24

tế
H

BẢNG 3: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA XÃ HƯƠNG TOÀN NĂM 2012...............................26
BẢNG 4: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA XÃ QUA 3 NĂM 2010 - 2012 .....32
BẢNG 5: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG TOÀN NĂM 2012 ............................34
BẢNG 6: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA MẪU ĐIỀU TRA.......................................................35

h

BẢNG 7: PHÂN TỔ THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA .............37

in

BẢNG 8: ẢNH HƯỞNG CỦA DIỆN TÍCH CANH TÁC ĐẾN THỜI GIAN LÀM VIỆC

cK


CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA..........................................................................................40
BẢNG 9: ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ ĐẾN THỜI GIAN LÀM VIỆC
CỦA LAO ĐỘNG ĐIỀU TRA ................................................................................................43

họ

BẢNG 10: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ TUỔI, GIỚI TÍNH, TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CHUYÊN
MÔN ĐẾN THỜI GIAN ..........................................................................................................46
BẢNG 11: PHÂN TỔ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA................................48

Đ
ại

BẢNG 12: CƠ CẤU THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA ..................................50
BẢNG 13: ẢNH HƯỞNG CỦA DIỆN TÍCH CANH TÁC, ĐỘ TUỔI, GIỚI TÍNH ĐẾN
THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA ....................................................................53

ng

BẢNG 14: ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ ĐẾN THU NHẬP CỦA LAO
ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA ............................................................................................................56

ườ

BẢNG 15: ẢNH HƯỞNG CỦA TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CHUYÊN MÔN ĐẾN THU NHẬP CỦA
LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA.......................................................................................................59
BẢNG 16: NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA................................61

Tr


BẢNG 17: NGUYỆN VỌNG CỦA LAO ĐỘNG ĐIỀU TRA ...............................................63

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Để phát triển kinh tế xã hội của một nước cần cải thiện chất lượng cuộc sống
của người dân nước đó. Muốn như vậy phải tạo mọi điều kiện làm việc để lao động có
thể phát huy tối đa năng lực của mình. Mặt khác phải tạo thêm nhiều việc làm cho một

uế

số lao động khó tìm việc phù hợp với khả năng của mình. Tạo việc làm, tăng thu nhập
sẽ đem lại cuộc sống ấm no, ổn định cho mọi người. Đây là mục tiêu hàng đầu của

tế
H

Đảng và Nhà nước ta. Thế nhưng để giải quyết vấn đề này trong điều kiện chất lượng
lao động nước ta còn thấp, tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp, khả năng cạnh tranh sản
phẩm nông sản kém, thiếu thị trường tiêu thụ là điều rất khó khăn và luôn được sự
quan tâm của Nhà nước và nhân dân. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng việc

h

làm và thu nhập của lao động nông thôn xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh

in


Thừa Thiên Huế” với mục đích:

cK

+ Phân tích, đánh giá việc làm và thu nhập của lao động trên địa bàn xã Hương
Toàn.

+ Đề xuất một số giải pháp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động

họ

trên địa bàn xã.

Để đạt được mục đích nói trên, đề tài đã sử dụng các số liệu sơ cấp và thứ cấp
của từ các ban ngành. Đồng thời tác giả đã trực tiếp điều tra phỏng vấn các hộ gia đình

Đ
ại

nhằm thu thập thêm thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Một số phương pháp đã sử dụng trong đề tài:
+ Phương pháp điều tra chọn mẫu

ng

+ Phương pháp thống kê

+ Phương pháp phân tích tài liệu

ườ


+ Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...
Từ mục đích nói trên và các số liệu thu thập được, đề tài đã cơ bản biết được

Tr

tình hình việc làm và thu nhập của lao động trên địa bàn xã, các nhân tố chính ảnh
hưởng đến việc huy động ngày công và thu nhập của lao động. Trên cơ sở đó đưa ra
một số giải pháp góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động, đồng thời đề xuất
một số ý kiến với chính quyền địa phương để đề ra chính sách phù hợp để tạo thêm
việc làm và tăng thu nhập cho lao động ở xã.

viii


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

uế

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay và trong tương lai lao động và việc làm vẫn là vấn đề bức xúc, nhạy

tế
H

cảm đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với những nước đang phát triển

như Việt Nam. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đề ra các chính sách nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm

thay đổi đáng kể về quy mô, cơ cấu lao động và giải quyết việc làm. Trong xu thế hội

h

nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phải phát

in

triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy

cK

nhiên, thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong
đó nghiêm trọng nhất là năng suất lao động thấp, mất cân bằng giữa cung và cầu.
Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát triển công

họ

nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng.
Hằng năm có khoảng hơn 1 triệu người được bổ sung vào nguồn lao động. Số

Đ
ại

lao động tăng nhanh nhưng không có việc làm nên dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng
nhanh, tỷ lệ lao động nông nhàn và thiếu việc làm ở nông thôn rất cao. Làm thế nào để
giải quyết việc làm cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn là một câu hỏi lớn cần
được quan tâm giải quyết.

ng


Lao động nông thôn xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

ườ

cũng không nằm ngoài thực trạng chung đó. Là một xã đồng bằng với phần lớn dân cư
sống bằng nghề nông, đời sống của họ phụ thuộc rất nhiều vào cây trồng nông nghiệp

Tr

trong khi quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, điều kiện tự nhiên không thuận
lợi qua từng năm, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất
lao động chưa cao, thu nhập bình quân đầu người thấp dẫn đến tình trạng nghèo đói và
cuộc sống mỗi người dân thêm khó khăn. Tình trạng chảy máu chất xám cũng đang
xảy ra trên địa bàn xã khi một số lao động được đào tạo chính quy lại không trở về làm
việc phát triển xã mà ở lại các thành phố lớn với hy vọng tìm được việc làm tốt hơn.
1


Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách phát triển của xã không thu hút lao động
có trình độ cao, cơ cấu ngành nghề không hợp lý, đất đai chưa sử dụng đúng mục đích,
chưa phát triển đúng với tiềm năng của vùng. Mặt khác, do chất lượng nguồn lao động
thấp nên cơ hội tìm việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã gặp không ít khó

uế

khăn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng việc làm và thu
nhập của lao động nông thôn xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên

tế

H

Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn.

in

h

- Đánh giá thực trạng chung về lao động nông thôn xã Hương Toàn, thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

làm, thu nhập của lao động xã.

cK

- Phân tích thực trạng việc làm, thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến việc

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao

họ

động xã.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đ

ại

3.1. Phương pháp thu nhập số liệu

+ Số liệu thứ cấp: Từ các số liệu thống kê, từ các báo cáo kinh tế của UBND xã
Hương Toàn, thị xã Hương Trà, từ các thống kê và báo cáo chuyên ngành.

ng

+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ số liệu điều tra phỏng vấn 90
hộ ở các thôn theo mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

ườ

3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Với số mẫu được chọn là 90 hộ với 256 lao động, được chọn ngẫu nhiên theo

Tr

theo các ngành nghề dịch vụ các hộ bao gồm thuần nông, hộ nông kiêm và hộ chuyên
ngành nghề dịch vụ.
3.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê: Đề tài đã sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân, phương pháp so sánh và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và việc làm của lao

2


động, phân tích các vấn đề kinh tế xã hội và các vấn đề có liên quan khác nhằm đáp
ứng mục đích nghiên cứu đã đề ra.

- Phương pháp chuyên gia: Đề tài thu thập lấy ý kiến một số nhà quản lý, nhà
chuyên môn, các chuyên gia làm căn cứ đưa ra các những kết luận có căn cứ khoa học

uế

và thực tiễn.
- Phương pháp so sánh: Cùng một chỉ tiêu, nhưng trong thời gian khác nhau vì

tế
H

vậy phải so sánh số liệu giữa các năm từ đó rút ra nhận xét cũng như đánh giá được
tính hiệu quả của việc thực hiện đó.

- Phương pháp phân tích kinh tế: Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ
thống bảng biểu để phân tích đánh giá tình hình chung qua các năm và tình hình sử

in

h

dụng lao động và việc làm của xã trong những năm qua.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

cK

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:


họ

+ Phạm vi không gian: Địa bàn được chọn để thu thập thông tin phục vụ cho đề
tài là xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đ
ại

+ Phạm vi thời gian: Thực trạng việc làm và thu nhập năm 2012 của lao động

Tr

ườ

ng

xã Hương Toàn.

3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về lao động, việc làm và thu nhập
1.1.1.1. Lao động


tế
H

uế

VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP

h

Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật chất

in

và tinh thần cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân, của một nhóm người, của cả
doanh nghiệp, nói chung là của toàn xã hội. Cùng với các nguồn lực thiết yếu khác

cK

như máy móc, nguyên vật liệu, đất đai,… lao động sống là nguồn lực của sản xuất,
nhưng lao động là sức mạnh năng động của quá trình sản xuất. Ngoài ra trong điều

họ

kiện lao động tự do, lao động không thể tùy tiện di chuyển từ nơi này đến nơi khác.
Nguồn lao động không thể tích lũy, tiết kiệm không sử dụng như yếu tố nguyên liệu
sản xuất. Nếu như nguồn lao động được tiết kiệm và không được sử dụng thì nó sẽ bị

Đ
ại


tổn thất cho xã hội.

Trong giáo trình Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp của PGS.TS Phùng Thị
Hồng Hà đã định nghĩa: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua

ng

công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đồi chúng thành của cải
vật chất cho nhu cầu của mình và cho xã hội”.

ườ

Như vậy, lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao

động. Là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò

Tr

quan trọng làm môi giới cho sự trao đổi.
Lực lượng lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm

hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Khái niệm lực lượng lao động làm
thuê để chỉ những khả năng được sử dụng của người lao động trong lao động cụ thể
của một nền kinh tế trên những nguyên tắc thuê mướn. Khái niệm này gồm có cả

4


những khả năng lao động của người thất nghiệp mà đang tìm việc làm và cả nguồn dự
trữ trong tương lai sẽ được sử dụng với tư cách là lực lượng lao động làm thuê.

1.1.1.2. Việc làm
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, lao động luôn được coi là nhu

uế

cầu cơ bản nhất, chính đáng nhất của con người. Ph.Ăngghen đã khẳng định: Lao động
là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con người, đến một mức và trên một

tế
H

ý nghĩ nào đó chúng ta phải nói rằng: lao động đã tạo ra chính bản thân con người.

Thật vậy, ai sinh ra cũng phải sống, muốn sống phải có phương tiện tồn tại, để ăn,
mặc,... muốn có ăn mặc phải lao động và được lao động. Người lao động muốn đáp
ứng tất cả nhu cầu thì cần phải làm việc từ đó tạo ra của cải vật chất và dịch vụ - tạo ra

in

h

thu nhập nuôi sống mình và gia đình. Nhưng để có việc làm, nhất là những việc làm
phù hợp với năng lực, trình độ và ngành nghề đào tạo của mình thì không phải người

cK

lao động nào cũng dễ tìm kiếm. Bởi vì nguồn lao động trong xã hội và cơ hội việc làm
không phải lúc nào cũng tương thích với nhau, do đó luôn luôn tồn tại trong xã hội
một bộ phận người lao động thiếu việc làm, và ngược lại nhiều chỗ làm việc lại bị bỏ


họ

trống. Vì vậy, để tạo một cơ cấu hợp lý, có hiệu quả cho dân cư trong xã hội Nhà nước

trong xã hội.

Đ
ại

cần có những chính sách giải quyết việc làm khoa học, phù hợp với mọi người dân

Theo điều 13 của Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam năm 1994 ghi:
“Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được gọi là việc

ng

làm”. Với khái niệm trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.

ườ

- Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc gia đình mình

nhưng không được trả công cho công việc đó.

Tr

Quan điểm này làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng

lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động.

Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế ILO, người có việc làm là người

làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật
cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một
phần cho xã hội. Như vậy, để có việc làm không chỉ vào cơ quan Nhà nước, trong các
5


doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình do chính người lao
động tạo ra để có thu nhập. Nói chung bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại
thu nhập cho người lao động và không bị pháp luật ngăn cấm thì đó là việc làm. Nó
không hạn chế về mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động liên

nước để tạo việc làm cho chính mình và thu hút thêm lao động.

uế

doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà

tế
H

Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề có liên quan đến việc phát

triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo
và phổ cập nghề nghiệp, trang bị cho người lao động trình độ chuyên môn, tay nghề để
có thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra. Tạo việc làm theo

in


h

nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc

Người có việc làm

cK

làm nhằm tạo việc làm cho người thất nghiệp duy trì ở mức thấp.

Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra:

họ

- Đang làm việc để nhận lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật.
- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi

Đ
ại

nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó.
- Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được cho phép
của người quản lý và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.

ng

Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có thể phân
loại như sau:


ườ

- Người đủ việc làm: là những người có điều kiện sử dụng hết thơi gian lao

động theo quy định. Trong thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam thì người đủ việc

Tr

làm gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn
hơn hoặc bằng 40 giờ hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng lớn
hơn hoặc bằng giờ quy định đối với những người làm những công việc nặng nhọc, độc
hại theo quy định hiện hành. Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm hoặc
từng thời kỳ.

6


- Người thiếu việc làm: bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không
sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập thấp từ công việc
khiến họ có nhu cầu làm thêm.
Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường

uế

thấy ở lao động nông thôn làm việc theo mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không
chính thức, lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động ở

tế
H


khu vực nhà nước dôi dư.
Thất nghiệp và người thất nghiệp

Thất nghiệp là một biểu hiện kinh tế xã hội khi con người có thể, có khả năng,
muốn làm việc nhưng không thể nhận được việc làm. Thực tế trên thế giới đã được

in

h

tóm lược và đúc kết trong nhiều văn kiện của ILO rằng: "thất nghiệp là tình trạng tồn
tại khi một số người trong độ tuổi lao động mong muốn và có khả năng làm việc, rất

cK

tích cực tìm kiếm nhưng không tìm được việc làm vì lý do không có chỗ làm việc
trống hoặc trình độ chuyên môn không phù hợp". Thất nghiệp là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá sức mạnh của nền kinh tế và xã hội. Việt Nam xuất phát từ một nước

họ

nghèo có nền kinh tế kém phát triển, dân số tăng nhanh trong nhiều thập kỷ qua, thất
nghiệp đang là một vấn đề gây sức ép rất lớn đối với các nhà hoạch định chính sách

Đ
ại

cũng như sự lo lắng đối với từng người lao động.
Khái niệm về người thất nghiệp cũng có những quan điểm khác nhau, tùy theo
mục đích và hoàn cảnh cụ thể của từng người. Theo tổ chức lao động thế giới ILO thì


ng

cho rằng, người thất nghiệp đó là ngững người có thể và muốn làm việc, chủ động và
tích cực tìm kiếm việc làm, nhưng không thể tổ chức được lao động vì không có chỗ

ườ

làm trống vì nghề nghiệp không phù hợp. Ở Việt Nam khái niệm về người thất nghiệp
được hiểu là những người trong độ tuổi lao động nhưng chưa có việc làm (theo định

Tr

nghĩa nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam)
Để xác định quy mô cơ cấu nhóm dân số hoạt động kinh tế người có việc làm,

người thiếu việc làm cần căn cứ vào:
- Tỷ lệ người có việc làm: Là tỷ lệ % người có việc làm so với dân số hoạt động
kinh tế.

7


- Tỷ lệ người thất nghiệp: Là tỷ lệ % người thất nghiệp so với dân số hoạt động
kinh tế.
- Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng: là tỷ lệ % của tổng số thời gian làm
việc thực tế so với quỹ thời gian có nhu cầu làm thêm (bao gồm thời gian thực tế đã

uế


làm việc và thời gian có nhu cầu làm thêm) của dân số hoạt động kinh tế.
- Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên là nguồn dân số đảm bảo nguồn cung

tế
H

cấp sức lao động cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả những người đang lao

động hay chính xác hơn là những người làm công ăn lương, người thuê lao động và
những người tự tổ chức lao động, những người thiếu việc làm.

- Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên bao gồm những người đủ 15 tuổi trở

in

h

lên, nhưng cũng không thuộc vào số những người lao động và thất nghiệp. Đó là học
sinh, sinh viên, quân nhân sắp được giải ngũ, những người nội trợ. Cán bộ hưu trí cùng
1.1.1.3. Thu nhập

cK

với những người không có khả năng lao động và những người khác.

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thu nhập và cũng có không ít cách tiếp

họ

cận vấn đề này. Việc xác định thu nhập của một cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.

Thông qua thu nhập của một gia đình có thể đánh giá được mức sống của họ trong

Đ
ại

từng giai đoạn cụ thể.

Tuy nhiên, ở một góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các ý kiến khác nhau
về thu nhập. Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra hai quan niệm mới về thu nhập

ng

như sau:

- Quan điểm về “thu nhập bao quát”: là mọi khoản thu ròng từ các nguồn sau

ườ

khi đã khấu trừ các chi phí để tạo ra chúng.
- Quan điểm về “thu nhập hạn hẹp”: dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn trong

Tr

những lợi ích phát sinh lặp đi lặp lại, có tính chất liên tục.
Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền mà người lao động nhận được

từ các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.
Từ điển kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập: “Thu nhập cá nhân là
tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của các nhân trong một khoảng thời
gian nhất dịnh, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu nhập

8


quốc dân. Thu nhập quốc dân là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến
từng người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay
không”. Thu nhập chủ yếu do các bộ phận cấu thành: thu từ lao động; thu nhập từ kinh
doanh; thu từ các khoản thuế, thu từ lợi tức.

uế

- Các dạng thu nhập khác
Theo Paul. A. Samuelson: “Thu nhập là tổng số tiền kiếm được hoặc thu góp

tế
H

được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”. Thuật ngữ tiền ở
đây được hiểu là những khoản thu dưới dạng tiền hay hiện vật được tính thành tiền, nó
bao gồm cả phần sản xuất để tự tiêu dùng, nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, từ lao động hoặc không từ lao động, từ quyền sở hữu về tài sản, về tiền

in

h

mà có hoặc tiêu dùng các dịch vụ không phải thanh toán.

Qua phân tích các khái niệm trên, thu nhập có thể được hiểu như sau: Thu

cK


nhập là tổng giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà một chủ
thể nào đó trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản
hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân

họ

trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động trong nông nghiệp

Đ
ại

Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động. Về
số lượng bao gồm những người trong độ tuổi (năm từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55

ng

tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia sản xuất nông nghiệp).
Như vậy, về lượng nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó không chỉ

ườ

những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi có khả
năng và thực tế tham gia lao động. Về chất lượng bao gồm cả thể lực và trí lực của

Tr

người lao động, cụ thể là trình độ sức khỏe, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, văn

hóa, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng khác so với các

ngành sản xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển
hình tuyệt đối không thể xóa bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng yếu tố nguồn nhân
lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không
9


ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một phần sang các ngành khác, trước hết là
công nghiệp với những lao động trẻ khỏe có trình độ văn hóa và kỷ thuật. Vì thế số lao
động ở lại trong khu vực công nghiệp thường là những người có độ tuổi trung bình cao
và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.

uế

Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng, vật nuôi. Chúng
có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng, lao động với trình độ và công cụ của mình

tế
H

tác động vào các đối tượng này để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu

sống. Vì vậy, những hành vi trong nông nghiệp không những phải linh hoạt, khéo léo,
chính xác mà còn phải cảm nhận tinh tế từng đối tượng mới có thể đạt hiệu quả như
mong đợi. Ví dụ, tùy vào từng loại đất loại cây mà ta có thể bố trí lao động cho phù

in


h

hợp và có những biện pháp tăng năng suất như trồng xen canh, luân canh đối với
những cây trồng thích hợp để cho một kết quả cao nhất.
1.1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên

cK

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động

Thứ nhất: Đất đai và các nguồn lợi tự nhiên

họ

Nói đế nông thôn là nói đến nông nghiêp, nông dân và trong nông nghiệp mối
quan tâm hàng đầu là đất đai - tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu.

Đ
ại

Lao động nông thôn đang tăng lên ngày càng mâu thuẫn với quỹ đất có xu
hướng giảm dần theo đầu người. Có thể nói quỹ đất là nguồn sống của người dân ở
nông thôn nhưng quỹ đất nông nghiệp lại có hạn, khai hoang vẫn chưa nhiều, đất

ng

chuyển sang chuyên dùng thổ cư quá lớn làm cho quỹ đất sản xuât nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Song song với xu hướng lao động tràn ra thành thị tìm việc làm cũng

ườ


co không ít nhà máy, xí nghiệp mọc lên ở các khu vực nông thôn nơi có quỹ đất lớn và
các điều kiện thuận lợi cho sản xuất làm cho đất bình quân trên lao động nông thôn

Tr

giảm xuống. Đất chật người đông, lại bị phân tán manh mún là mâu thuẫn gay gắt giữa
cung lao động ở nông thôn dẫn đến sức ép lớn về việc làm. Ảnh hưởng của đất đai đến
việc làm và thu nhập lao động ở nông thôn không chỉ thể hiện ở quy mô đất đai mà
còn ở trình độ sử dụng đất.

10


Thứ hai: Khí hậu thời tiết
Đặc điểm nổi bậc của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào thời tiết,
khí hậu, nó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất ở nông thôn.
Do điều kiện địa hình, mà thời tiết mỗi vùng không giống nhau, tạo nên một hệ

uế

thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở mỗi địa phương khác nhau. Nước ta thuộc khí hậu
nhiệt đới pha ôn đới, số giờ nắng trong năm khá cao và nhiều đặc trưng khác cho việc

tế
H

trồng xen, trồng gối, tăng vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế đó nhiều nơi đã thực
hiện gieo trồng được ba hoặc bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu sử dụng lao động.
Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải nhiều

khó khăn ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp như: lũ lụt, hạn hán, bão, lốc… Vì

in

h

thế, tổ chức tạo việc làm cho lao động nông thôn ở mỗi vùng, mỗi địa phương phải căn
cứ vào yếu tố tự nhiên của đại phương mình sao cho hiệu quả nhất.

cK

1.1.3.1. Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội
Thứ nhất: Dân số và lao động

Dân số và sự phát triển xã hội là những nhân tố vận động theo các quy luật khác

họ

nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một
trong những mối quan hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lực

Đ
ại

lượng lao động và cơ hội tạo việc làm phù hợp. Tốc độ tăng dân số của khu vực nông
thôn cao hơn thành thị nhưng đất đai lại có hạn làm cho diện tích bình quân đầu người
nói chung có xu hướng giảm xuống. Ở nhiều vùng nông thôn, nông dân đã cố gắng

ng


thay đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện tốt việc luân canh tăng vụ, mở rộng diện tích gieo
trồng nhân hệ số sử dụng ruộng đất lên 2 - 3 lần/năm. Tuy nhiên, thu nhập từ các hoạt

ườ

động nông nghiệp là rất thấp, trong khi ngành nghề chưa phát triển làm cho đời sống
của nông dân ngày càng khó khăn. Nạn thiếu việc làm đặc biệt gay gắt ở các vùng

Tr

đồng bằng đất chật, người đông. Vì vậy đã diễn ra hiện tượng di dân từ nông thôn ra
thành thị để kiếm việc làm. Tuy đây là biện pháp tốt nhất để nông dân tự tạo việc làm
trong khi vốn đầu tư của nhà nước cho vấn đề này còn nhiều hạn chế nhưng lại gây
không ít khó khăn cho những người làm công tác quản lý ở đô thị và ngay với cả
những người di cư đó.

11


Thứ hai: Vốn đầu tư
Vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và
đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn đầu tư được sử dụng
để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như giống, phân bón, vật tư, thiết bị

uế

sản xuất do đó nếu không có vốn thì người nông dân sẽ không thể đầu tư canh tác
được. Mặt khác, nếu được đầu tư hợp lý thì sẽ làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi

tế

H

từ đó làm tăng thu nhập của người lao động. Do đó có thể nói trong nông nghiệp
nguồn vốn có tác động trực tiếp đến việc làm và thu nhập của người lao động.

Thứ ba: Cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn lạc hậu, quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn diễn ra rất chậm chạp.

in

h

Đây là trở ngại lớn trong vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho
dân cư nông thôn. Về cơ bản nông thôn Việt Nam vẫn còn mang tính tự cung tự cấp.

cK

Lao động chủ yếu vẫn tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, hệ số sử dụng đất không
cao, thu nhập từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hộ. Xây dựng
cơ cấu hợp lý để xây dựng cơ cấu phân công lao động phù hợp sẽ góp phần sử dụng

họ

hợp lý nguồn lao động xã hội trong đó có lao động nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu lao động để giải quyết việc làm chủ yếu là để chuyển một

Đ
ại

bộ phận lao động sang chăn nuôi, làm vườn, dịch vụ. mở rộng ngành nghề phi nông

nghiệp. Để làm được điều này cần có chính sách đầu tư phát triển cơ cở hạ tầng nông
thôn như: thủy lợi, giao thông, điện, nước… Thực hiện "dồn điền đổi thửa", tập trung

ng

sản xuất hàng hóa. Tạo điều kiện để tín dụng đến được với người thiếu vốn và người
nghèo, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vào nông thôn nhằm

ườ

tăng năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ làm việc, người dân có thêm thời gian để
làm các công việc khác tăng thu nhập cho bản thân.

Tr

Thứ tư: Chất lượng lao động nông thôn còn thấp
Đây là vấn đề gây trở ngại lớn nhất trong chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông

thôn. Chất lượng lao động nông thôn ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động từ đó
ảnh hưởng tới thu nhập của họ. Trong sản xuât nông nghiệp, do đặc điểm của sản xuất
nông nghiệp là thường xuyên tiếp xúc với cơ thể sống do đó đòi hỏi lao động phải có
trình độ sản xuất cao, có kinh nghiệm vì thế đào tạo đội ngũ lao động có kiến thức, có
12


trình độ để tham gia vào sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết để tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi. Trong khi đó thực tế lao động nông nghiệp nước ta phần lớn là
những lao động có trình độ canh tác chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất gây
những ảnh hưởng không tốt đến kết quả sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian tới làm


uế

thế nào cải thiện tình trạng này ở khu vực nông thôn là vấn đề cần được Nhà nước và
các cấp chính quyền quan tâm giải quyết.

tế
H

Thứ năm: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu chưa ứng dụng được tiến bộ khoa
học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

Muốn có việc làm với năng suất và thu nhập cao cần phải có kỹ thuật, máy móc
thiết bị, công cụ lao động, công nghệ tiên tiến. Việc sử dụng máy móc sẽ thay thế được

in

h

nhiều lao động thủ công, giảm nhẹ cường độ làm việc.

Tuy nhiên, việc đầu tư máy móc, thiết bị một mặt làm tăng năng suất lao động

cK

nhưng mặt khác lại làm giảm khả năng thu hút lao động. Ở điều kiện nguồn lao động
dồi dào người ta chỉ nghĩ đến cơ khí hóa khi đã tìm được các giải pháp khả dĩ giải
quyết số lao động dôi ra do máy móc thay thế. Do vậy, phải căn cứ vào điều kiện cụ

họ


thể và nhu cầu của sản xuất, về khả năng lao động và tình hình công ăn việc làm ở
từng địa phương mà trang bị phù hợp để vừa phát huy được ưu thế của máy móc thiết

Đ
ại

bị vừa tạo việc làm cho lao động.

Thứ sáu: Thị trường và giá cả
Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và tăng thu

ng

nhập của người lao động ở nông thôn.
Trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện

ườ

pháp chủ trương, chính sách giải pháp tích cực để phát triển sản xuất nông lâm ngư
nghiệp đặc biệt là sản xuất hàng hóa đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy

Tr

nhiên, thị trường sản phẩm nông nghiệp nước ta còn phải đối đầu với không ít khó
khăn và thách thức. Chẳng hạn như việc người nông dân đã trồng quá nhiều một loại
nông sản phẩm trong khi sức mua của thị trường là có hạn dẫn đến dư thừa sản phẩm.
Khó khăn nữa là do chất lượng nông sản phẩm của ta còn rất kém, công nghiệp bảo
quản và chế biến nông sản phát triển chậm, kiến thức và thông tin thị trường của người

13



nông dân còn thấp, sản xuất của người nông dân không xuất phát từ nhu cầu thị trường
điều này dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, sản phẩm tiêu thụ khó khăn với giá rẻ.
Bên cạnh thị trường thì giá cả nông sản cũng là nhân tố quan trọng quyết định
thu nhập của người nông dân. Nếu giá cao thì thu nhập cao và ngược lại. Trong khi đó

uế

do ảnh hưởng của tính chất mùa vụ và tính chất vùng của sản phẩm nông nghiệp làm
cho giá cả của hàng hóa nông sản rất bấp bênh. Do vậy, việc làm thế nào để người

tế
H

nông dân tiếp cận được với thị trường và ổn định giá cả là việc mà Nhà nước và cán bộ
ngành nông nghiệp cần quan tâm giúp đỡ để góp phần ổn định cuộc sống cho người
dân nông thôn.

Thứ bảy: Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn

in

h

Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế
và phi kinh tế của Nhà nước có liên quan đến nông nghiệp và các ngành liên quan

cK


nhằm tác đọng vào nông nghiệp, nông thôn theo những mục tiêu nhất định.
Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các chính sách
nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn. Chính sách đầu tư với phương châm: “Nhà

họ

nước và nhân dân cùng làm” đã huy động được nguồn vốn của Trung ương và địa
phương, nhất là nguồn vốn trong nhân dân vào phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, hệ

Đ
ại

thống điện, đường, trường, trạm đã làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, ngành nghề
dịch vụ ở nông thôn ngày càng phát triển.
Ngoài ra các chính sách khác như giao quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài

ng

cũng có ý nghĩa giúp người nông dân yên tâm đầu tư vào sản xuất, cải tạo và bồi
dưỡng đất đai vừa bảo vệ vốn đất của Nhà nước vừa nâng cao năng suất cây trồng từ

ườ

đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Nhà nước còn ban hành chính sách
vay vốn cho các hộ nông dân thông qua các chương trình, dự án, các quỹ đã tạo điều

Tr

kiện mở rộng ngành nghề tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người nông dân. Nhờ đó
đời sống của cư dân nông thôn được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo đã và đang được thu hẹp

dần. Như vậy chính sách nông nghiệp đóng vai trò quan trọng và là yếu tố bao trùm
tác động mạnh mẽ, đảm bảo sự thành công của chiến lược phát triền kinh tế xã hội
nông thôn. Chính sách đúng đắn sẽ tạo động lực thúc đẩy nông dân tham gia tích cực
phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh. Từ đó tạo ra nhiều việc làm cho người dân.
14


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Dân số và lao động ở nông thôn nước ta
Nguồn lao động của các nước trên thế giới không ngừng vận động và phát triển.
Tùy theo yêu cầu lao động trong mỗi ngành khác nhau mà có nguồn lao động khác

uế

nhau. Ở các nước phát triển hay các nước công nghiệp mới nguồn lao động chủ yếu
tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, nơi đòi hỏi nguồn lao động có trình độ, có tay

tế
H

nghề cao. Ở các nước này công nghiệp là ngành sản xuất chính và họ phát triển đất
nước theo hướng CNH - HĐH do đó nguồn lao động nông nghiệp không ngừng giảm
xuống vì phải bổ sung lao động cho công nghiệp và các ngành kinh tế khác.

Xuất phát là một nước nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp là nguồn thu chính

in

h


ở nước ta nên lao động ở nước ta chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây lao động trong nông nghiệp đang có xu hướng giảm. Theo

cK

số liệu điều tra mới đây nhất của Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp
nông thôn (Ipsard), mỗi năm tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp giảm 1,5%. Đặc
biệt, tốc độ giảm lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đang có xu hướng nhanh hơn

họ

trong những năm gần đây khi cơ hội việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp phát
triển mạnh. Ipsard cảnh báo, do chênh lệch giữa mức thu nhập trong nông nghiệp thấp

Đ
ại

hơn so với lao động trong các ngành nghề phi nông nghiệp, nên hầu hết lao động trẻ
hiện nay đều không có xu hướng làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, ngay cả khu
vực nông thôn cũng khó thu hút được bộ phận lao động này. Bởi vậy, độ tuổi của lực

ng

lượng lao động trong nông nghiệp đang trở nên già hơn theo thời gian. Từ đó, sự phát
triển của lực lượng lao động nói chung sẽ chậm lại đáng kể trong vòng 20 năm tới và

ườ

lực lượng lao động trong ngành phi nông nghiệp sẽ không ngừng tăng lên.
Trên thực tế, hiện tình trạng thiếu lao động ở một số vùng nôn thôn đã diễn ra


Tr

cục bộ. Cụ thể, tại Đồng bằng Sông Cửu Long đã diễn ra tình trạng thiếu nhân công
phun thuốc sâu chăm sóc lúa hoặc thu hoạch khi vào vụ chín rộ. Nhiều chủ ghe chở
hàng ở khu vực này cũng không thuê được người lái, người phụ việc dù tiền công
tháng tính ra còn cao hơn lương làm việc tại các nhà máy, khu chế xuất. Nguyên nhân
được xác định, do nhiều lao động trẻ chấp nhận bỏ nông nghiệp, lên thành phố tìm cơ

15


hội phát triển hơn. Sự biến động của lao động nông nghiệp trong những năm gần đây
được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
BẢNG 1: SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LAO ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP
Lao động trong nông nghiệp
SL
% so với tổng số
(1000 người)
lao động
34.751,2
73,7

Năm 2007

47.160,3

Năm 2008

48.209,6


35.034,3

Năm 2009

49.322,0

36.050,2

73,1

Năm 2010

50.392,9

36.286,3

72,0

Năm 2011

51.398,4

36.146,5

70,3

uế

Năm


Tổng số lao động
(1000 người)

h

tế
H

72,7

in

(Nguồn: ).

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng số lao động nước ta trong những năm gần

cK

đây đều tăng lên, trung bình hàng năm được bổ sung khoảng một triệu lao động. Tuy
nhiên, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp những năm trở lại có xu hướng giảm. Năm

họ

2007 tổng số lao động của cả nước là 47.160,3 nghìn người trong đó lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp là 34.751,2 nghìn người chiếm 73,7%, năm 2010 lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp là 36.286,3 nghìn người chiếm 72,0% và đến năm 2011 số lao

Đ
ại


động này là 36.146,5 chiếm 70,3%. Như vậy, trong 5 năm qua lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp đều giảm xuống nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Có thể nói sự phát triển ngành

ng

công nghiệp những năm gần đây yêu cầu cần nhiều lao động nên số lao động nông
nghiệp chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực này ngày một nhiều. Người lao động có

ườ

tâm lý thích làm việc trong lĩnh vực công nghiệp hay dịch vụ nhiều hơn do ở đây tiền

Tr

công cao hơn nhiều lần mà công việc lại không nặng nhọc như ở nông nghiệp.
Trong tương lai với sự phát triển ngày một nhanh của công nghiệp thì số lao

động hoạt động trong lĩnh vực này sẽ nhiều hơn. Mặt khác, với sự đầu tư và biết áp
dụng tiến bộ của khoa học, năng suất trong nông nghiệp cũng sẽ tăng nhanh dẫn đến số
lao động dư thừa trong nông nghiệp sẽ được công nghiệp, dịch vụ và các ngành khác
thu hút, lúc đó số lao động nông nghiệp sẽ tiếp tục giảm.

16


×