Ngày 16 tháng 07 năm 2010
BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH
KHAI KHOÁNG – KIM LOẠI MÀU
CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SEN VÀNG
27 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, Tp. HCM
ĐT:
(84-8) 3910 7080
Fax:
(84-8) 3910 7081
Website: www.gls.com.vn
NỘI DUNG CHÍNH
Thực trạng ngành khai khoáng..................................................... 2
Thực trạng khai thác ................................................................ 2
Cơ cấu Khoáng sản – Kim loại màu ........................................ 3
Triển vọng phát triển ngành năm 2010 ........................................ 5
Nhu cầu kim loại màu năm 2010 ............................................. 5
Dự báo giá kim loại màu .......................................................... 6
Xu hướng phát triển ngành Khoáng sản................................. 12
Các nhân tố rủi ro của ngành Khai khoáng ............................ 12
Đánh giá các doanh nghiệp ngành Khai khoáng – KLM ........... 13
Thực trạng ngành khai khoáng
Thực trạng khai thác
Đánh giá chung về ngành công nghiệp khai khoáng
Việt Nam là một trong số những Quốc gia được đánh giá là có tiềm năng và đa dạng về tài
nguyên, đặc biệt, nguồn tài nguyên khoáng sản với khoảng 5,000 điểm mỏ của hơn 60 loại khoáng
sản, có những loại lớn về trữ lượng như Bauxit, Titan, đất hiếm, than và có giá trị kinh tế cao như
dầu mỏ, Uranium…
Khai thác khoáng sản là ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách
Quốc gia nhằm tạo lực và đà để đưa Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, theo kết quả khai
thác, chế biến khoáng sản phân tích từ các số liệu thống kê của Tổng hội địa chất Việt Nam, mặc
dù được đầu tư cao (đứng thứ 5), nhưng đóng góp vào tăng trưởng GDP của ngành khai khoáng lại
thấp hơn so với nhiều ngành kinh tế khác, chỉ khoảng từ 5 – 8% GDP.
BĐ1: Giá trị sản phầm ngành CN Khai khoáng và GDP
ĐVT: 1000 tỷ đồng
1,800
100%
1,600
1,478
1,555
90%
80%
1,400
70%
1,144
1,200
1,000
BĐ2: Tốc độ tăng trưởng ngành CN khai khoáng
60%
974
839
50%
800
40%
600
30%
400
200
20%
89
100
112
132
151
10%
0%
‐
2005
2006
GDP
Nguồn:IMF
2007
2008
2009
1990
1995
2000
2005
2010
CN khai khoáng
CN Khai khoáng
Nguồn:IMF
Năm 2009, ngành đã sản xuất được 420 tấn thiếc thỏi (đạt 100% kế hoạch); 44.2 nghìn tấn tinh
quặng đồng, 6 nghìn tấn đồng kim loại, 7 nghìn tấn kẽm thỏi. Giá bán khoáng sản cuối năm tăng
đáng kể so với đầu năm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp trong ngành.
Tài nguyên có hạn, công nghệ lạc hậu
Mặc dù có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng nhưng trữ lượng không lớn, nhiều loại thế giới
cần thì Việt Nam lại không có, nhiều loại Việt Nam có thế giới lại không cần.
Công nghiệp khai khoáng nước ta mới chỉ có một số cơ sở lớn như khai thác than ở Quảng Ninh,
sắt Trại Cau, đồng Sinh Quyền (Lào Cai), vàng Bồng Miêu, titan ở Quy Nhơn…Còn lại là những
cơ sở khai thác, chế biến quy mô nhỏ như chì, kẽm, thiếc, antimony, crôm…Nên việc tổn thất tài
nguyên là rất lớn, chỉ mới lấy được phần quặng giàu nhất mà bỏ đi toàn bộ quặng nghèo và
khoáng sản đi cùng.
Trong khi các Quốc gia sử dụng rất dè sẻn nguồn tài nguyên khoáng sản trong nước thì Việt Nam
lại “Vung tay quá trán”. Chẳng hạn, nguồn Ilmenit – nguyên liệu chính để chế biến Titan, có trữ
lượng 15 triệu tấn, bên cạnh khai thác sử dụng trong nước, mỗi năm chúng ta dành 0.6 triệu tấn
cho xuất khẩu, điều này cảnh báo nguồn Ilmenit của Việt Nam sẽ sớm cạn kiệt trong tương lai.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 2
Khai thác tràn lan
Trong những năm gần đây, cùng với việc phân cấp trong quản lý và cấp phép khai thác tài nguyên
khoáng sản đã tạo ra một làn sóng khai thác ồ ạt tài nguyên và xuất khẩu các sản phẩm sơ chế từ
tài nguyên dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh tế thấp, nguy cơ tài nguyên bị cạn kiệt, thất thoát cao
và để lại nhiều hậu quả đối với môi trường, xã hội. Quản lý nhà nước về khoáng sản chưa có tổ
chức thống nhất, vẫn còn nhiều lỗ hổng pháp luật, quản lý lỏng lẻo, công tác lập chiến lược quy
hoạch chậm triển khai và chất lượng quy hoạch còn thấp.
Cơ cấu khoáng sản – Kim loại màu
Quặng Bôxit: Nước ta có tiềm năng lớn về quặng Bôxit với trữ lượng khoảng 5.5 tỷ tấn quặng
nguyên khai, tập trung phần lớn ở Tây Nguyên. Riêng ở Lâm Đồng, trữ lượng mỏ Tây Tân Rai
(Mỏ cung cấp nguồn quặng cho nhà máy Alumin) hơn 67 triệu tấn quặng tinh.
Thị trường sản phẩm Alumin trên thế giới hiện nay rất thuận lợi cho ngành công nghiệp nhôm ở
nước ta. Ví dụ như, nhu cầu nhập khẩu Alumin của Trung Quốc hàng năm khoảng 5 – 6 triệu tấn.
Tổ hợp Bôxit – Nhôm Lâm Đồng ra đời là sự khởi đầu mang tính quyết định cho sự đột phá của
ngành công nghiệp nhôm hiện đại nước ta. Đây là tổ hợp có công nghệ cao, lớn tầm cỡ khu vực
Châu Á, các khâu khai khoáng, tuyển quặng, sản xuất Alumin…đều được áp dụng công nghệ tiên
tiến nhất trên thế giới không chỉ mang lại hiệu quả cao về kinh tế mà còn đảm bảo về mặt môi
trường.
Hiện nay Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam (TKV) đang cho thực hiện thí điểm
dự án xây dựng Nhà máy Alumin Nhân Cơ, nếu nhà máy thành công thì sẽ làm gia tăng thêm sản
lượng và giá trị của ngành công nghiệp bôxit Việt Nam.
Quặng Titan: Titan là kim loại hiếm, có tính ứng dụng và giá trị kinh tế cao. Trữ lượng titan của
Việt Nam chiếm khoảng 5% tổng trữ lượng titan Thế giới, đứng sau Canada, Mỹ, Na Uy, Ấn Độ
và Úc (Hội Nghị Titan toàn cầu – Singapore – 2007).
Cho tới nay, đã phát hiện 59 mỏ và điểm quặng Titan, trong đó có 6 mỏ lớn (trữ lượng từ 1 -5 triệu
tấn), 8 mỏ trung bình (trữ lượng >100,000 tấn) và 45 mỏ nhỏ và điểm quặng.
Quặng Titan sa khoáng phân bố chủ yếu dọc bờ biển Việt Nam:
-
-
Vùng Đông Bắc Bắc Bộ: tập trung từ bờ biển Hà Cối đến Mũi Ngọc, rìa phía nam đảo Vĩnh
Thực. Đặc điểm quặng quy mô nhỏ, hàm lượng Ilmenit cao – trữ lượng Ilmenit khoảng 90
ngàn tấn.
Ven bờ biển Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định: quặng quy mô nhỏ.
Ven biển Thanh Hóa: có mỏ sa khoáng Hoàng Thanh, Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia.
Quặng có quy mô nhỏ nhưng hàm lượng Ilmenit tương đối cao, đặc biệt là monizt.
Nghệ An – Hà Tĩnh: Có tiềm năng lớn nhất về quặng titan ở Việt Nam, đã phát hiện 15 mỏ và
điểm quặng.
Quảng Bình, Quảng Trị: trữ lượng Ilmenit là 350 ngàn tấn và Ziricon là 68 ngàn tấn.
Vùng ven biền Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa: trữ lượng khoảng 2 triệu tấn Ilmenit, 52
ngàn tấn Ziricon.
Ngoài ra, còn có các quặng lớn nhỏ khác ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận, Bình
Thuận…
Nhu cầu sử dụng Titan trên thế giới ngày càng gia tăng do cứng như thép nhưng chỉ nặng bằng
60% thép, có khả năng kéo dãn tốt, nhẹ, chống ăn mòn tốt và khả năng chịu đựng nhiệt độ rất cao.
Hiện nay, Titan được dùng rất nhiều trong ba lĩnh vực: Công nghiệp, Y khoa và Hàng không vũ
trụ.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 3
Do thuận lợi về mặt tài nguyên, công nghệ và thiết bị đơn giản, có thể tự chế tạo trong nước, vốn
đầu tư trong nước, có thị trường, lợi nhuận cao cho nên khai thác, chế biến và xuất khẩu quặng
Titan Việt Nam đang phát triển (Giá trị xuất khẩu quặng tinh Titan 20 – 30 triệu USD/năm). Tuy
nhiên, Ở Việt Nam hiện nay, các công ty khoáng sản chủ yếu khai thác Titan sa khoáng và bán thô
hoặc chế biến tinh đến 52% rồi bán cho Trung Quốc với giá rất rẻ, giá thô chỉ 50 USD/tấn. Như
vậy, nguồn tài nguyên sẽ được xuất đi với giá rẻ, thuế nộp Nhà nước không được nhiều.
Việc chế biến sâu sản phẩm Titan đem lại giá trị gia tăng rất lớn, đòi hỏi công nghệ, kỹ thuật máy
móc hiện đại. Theo thông tin trên thị trường, giá bán của quặng thô hiện vào khoảng 60 USD/tấn,
quặng tinh 90 USD/tấn. Trong khi đó giá bán của xỉ Titan lên đến từ 500 đến 600 USD/tấn.
Đến thời điểm đầu tháng 9/2009 đã có 13 dự án triển khai xây dựng nhà máy chế biến sâu titan.
Trên địa bàn tỉnh Bình Định có khoảng 30 đơn vị có giấy phép khai thác, chế biến titan nhưng mới
chỉ có 3 đơn vị chế biến sâu titan là : Công ty Khoáng sản Ban Mai (hoàn nguyên Ilmenit), Công
ty Khoáng sản Bình Định ( xỉ titan), công ty Khoáng sản Sài Gòn – Quy Nhơn (xỉ titan). Nhà máy
xỉ titan do công ty Khoáng sản Sài Gòn – Quy Nhơn xây dựng, khánh thành ngày 24/7/2009 là nhà
máy xỉ titan lớn nhất Việt Nam hiện nay có tổng công suất mỗi năm của hai giai đoạn là 60,000
tấn xỉ và 30,000 tấn sản phẩm phụ sắt cường độ cao.
Quặng thiếc, Volfram, Antimon: Ở Việt Nam, khoáng hóa thiếc và Volfram có liên quan tới
Granitoid Mezozoi và Kainozoi, tập trung ở 4 khu vực là Piaoac và Tam Đảo ở Miền Bắc, Quỳ
Hợp ở Miền Trung và Đa Chay, Đà Lạt ở Miền Nam. Tổng trữ lượng ước tính là 13.582 tấn SnO2
với hàm lượng 273g SnO2/m3.
Hiện nay, công nghệ luyện thiếc bằng lò điện hồ quang do Viện Nghiên cứu mỏ và luyện kim
nghiên cứu thành công và chuyển giao, ứng dụng vào sản xuất đã đạt được những chỉ tiêu khoa
học kỹ thuật tiên tiến. Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim, công ty Luyện kim màu Thái Nguyên
đã xây dựng các xưởng điện phân thiếc với công suất 500 – 600 tấn/năm. Đến nay, có 3 xưởng
điện phân thiếc thương phẩm loại I xuất khẩu với tổng công suất là 1,500 – 1,800 tấn/năm.
Quặng đồng: Phân bố nhiều nhất ở Tây Bắc (Sơn La), cho tới nay đáng kể nhất là mỏ Sinh Quyền
(Lào Cai), là mỏ đa kim có cả đồng – vàng, trữ lượng 60 vạn tấn đồng; sau đó là mỏ đồng Niken
(Bản Phúc).
Sử dụng công nghệ khai thác lộ thiên kết hợp với hầm lò, công nghệ tuyến nối đồng để thu được
quặng tinh đồng, tinh quặng đất hiếm và tinh quặng manhetit. Đây là loại hình công nghệ cổ điển,
giá thành cao, không khai thác triệt để, dễ gây cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường sinh thái.
Quặng kẽm chì: Trữ lượng kẽm – chì có ở Chợ Điền – Chợ Đồn (Bắc Kạn) chiếm 80% trữ lượng
cả nước. Ngoài ra còn có ở Lang Hít (Thái Nguyên), Sơn Dương (Tuyên Quang) và một số mỏ
nhỏ ở Bắc Trung Bộ. Riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có đến 70 mỏ và điểm quặng với trữ lượng
khoảng 4 triệu tấn.
Tổng công ty Khoáng Sản Việt Nam tiến hành khai thác và tuyến các mỏ kẽm – chì Nông Tiến –
Tràng Đà, Thượng Ấn, Cúc Đường, Ba Bồ,…với quy mô công suất tuyến từ 40,000 – 60,000 tấn
quặng nguyên khai/năm. Từ nguồn nguyên liệu là tinh quặng tuyến nối và bột kẽm 50,000 –
100,000 tấn quặng nguyên khai/ năm, xây dựng hai nhà máy điện phân kẽm tại Tuyên Quang và
Bắc Kạn với công suất mỗi nhà máy khoảng 20,000 tấn kẽm/năm, xây dựng một nhà luyện chì và
tách bạc với công suát 10,000 tấn chì thỏi và 15,000 kg bạc/năm.
Từ đó cho thấy, Việt Nam đang dần cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất khai thác các quặng
kẽm chì đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 4
Vàng: Vàng là một trong những khoáng sản có địa bàn phân bố rộng nhất Việt Nam, có nhiều
nguồn gốc và quặng hóa khác nhau. Vàng tập trung chủ yếu ở phần rìa vùng trũng Sông Hiến (Nà
Pái), dọc theo các đứt gãy sâu sông Hồng, sông Đà, sông Mã, hoặc phần rìa khối nâng Hòa Bình
(Mỏ Kim Bôi), Kon Tum (mỏ Bồng Miêu, Trà Năng, Suối Ty). Hiện nay đã phát hiện 285 điểm
quặng, đánh giá được 45 điểm quặng và đã khai thác 30 điểm mỏ. Trữ lượng vàng dự báo 280 tấn,
trong đó:
-
-
-
Vàng sa khoáng có trữ lượng khoảng từ 200 – 400 kg mỗi mỏ, hàm lượng trung bình 0.31 –
2.95g/m3. Cho đến nay đã phát hiện khoảng 150 mỏ và điểm quặng. Trữ lượng ước tính
5,000 kg và dự báo 11,000 kg.
Vàng gốc: thạch anh – vàng (mỏ Bồ Cu – Thái Nguyên); Thạch anh – sunfua – vàng (Pắc
Lạng, Trà Năng, Bồng Miêu); vàng – bạc (Nà Pái, Xà Khía). Hàm lượng trung bình ở các mỏ
từ vài gam vàng/tấn quặng (g/t) đến hàng chục g/t.
Vàng cộng sinh: có ý nghĩa kinh tế hơn cả là vàng trong mỏ đồng Sinh Quyền với trữ lượng
gần 35 tấn và hàm lượng trung bình Au = 0.36 – 0.55 g/t.
Nhìn chung các mỏ vàng đều nhỏ, khai thác thiếu sự kiểm soát gây ô nhiễm môi trường.
Triển vọng phát triển ngành năm 2010
Nhu cầu kim loại màu năm 2010
Năm 2010 được dự báo sẽ là một năm khả quan đối với các kim loại màu nhờ nhu cầu phục hồi
mạnh khi bong bóng tài chính được đẩy lùi và sự phát triển của các nền kinh tế đang nổi tăng niềm
tin cho các ngành công nghiệp. Bên cạnh đó, những biện pháp hỗ trợ kinh tế của các chính phủ và
ngân hàng Trung ương cũng sẽ giúp thị trường tiến triển tốt hơn.
Ngay từ đầu năm, sau khi các nền kinh tế lớn trong đó có Trung Quốc và Nhật Bản, công bố tình
hình sản xuất công nghiệp tháng 12/09 tăng vượt dự đoán đã giúp các kim loại như đồng, chì,
nhôm và thiếc leo lên mức cao của 15 tháng qua. Đây là một tín hiệu khả quan cho thị trường kim
loại cơ bản năm 2010.
Nhiều tiềm năng tăng trưởng ở thị trường nội địa do sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam.
Kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ giữ vững tốc độ tăng trưởng từ 5 – 6% trong 5 năm tiếp theo,
trong đó sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng dự kiến là 12% trong năm 2010. Như vậy, với
sự phục hồi của các ngành công nghiệp trong nước từ sau khủng hoảng kinh tế, nhu cầu về kim
loại màu cũng gia tăng. Bên cạnh đó, mặc dù Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc
gia có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, nhưng hầu hết các doanh nghiệp khai khoáng của
Việt Nam với trình độ và công nghệ chế biến còn thấp chỉ dừng lại ở việc khai thác quặng thô và
chưa tham gia chế biến sâu để tạo ra các sản phẩm với hàm lượng kim loại cao. Hiện nay, phần
lớn nhu cầu kim loại màu trong nước vẫn phải nhập khẩu.
Căn cứ số liệu thống kê của Tổng Cục Hải Quan, sản lượng nhập khẩu kim loại màu liên tục tăng
trưởng qua các năm từ 2006 – 2009. Nhập khẩu kim loại màu tháng 5/2010 tăng rất mạnh đạt
60,028 tấn, trị giá 242.54 triệu USD, tăng 32.4% về lượng và 35.8% về giá trị so với tháng
04/2010. Singapore, Hàn Quốc và Trung Quốc là những thị trường cung cấp kim loại màu lớn
nhất cho Việt Nam tháng 05/2010. Kim ngạch nhập khẩu đồng, nhôm và chì chưa gia công tăng
trên 90% so với tháng trước đó. Dự báo nhập khẩu kim loại màu tiếp tục tăng cao đến hết quý
III/2010. Với kết quả này chứng tỏ nhu cầu về kim loại màu ở thị trường nội địa ngày một gia tăng
và thị trường kim loại màu trong nước vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 5
BĐ3: Sản lượng nhập khẩu kim loại màu giai đoạn 2006 – 2009
600
550
469
500
400
432
366
300
200
100
0
2006
2007
2008
2009
Sản lượng (1000 Tấn)
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan, GLS thống kê
Dự báo giá kim loại màu
Chì: Giá chì có xu hướng giảm trong năm 2010. Tập đoàn Nghiên cứu Chì và Kẽm Quốc tế
(ILDZSG) dự báo sản lượng chì thế giới sẽ tăng 7.5% trong năm 2010 đạt 9.41 triệu tấn, trong khi
nhu cầu sẽ tăng 7.3% lên 9.31 triệu tấn. Sản lượng tăng đến từ các nước Australia, Trung Quốc,
Ấn Độ và Mexico, trong khi tiêu thụ tăng chủ yếu bởi sự phát triển của ngành sản xuất ắc quy,
ôtô và xe đạp điện tại Trung Quốc. Sản lượng chì của Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng khoảng 11.9%
trong năm 2010. Tại Brazil và Ấn Độ, nhiều mỏ mới cũng đi vào khai thác.
BĐ4: Tiêu thụ chì phân theo ngành công nghiệp
BĐ5: Diễn biến giá chì giai đoạn 2007 - 2010 (USD/tấn)
Nguồn: Standard CIB Global Research
Nguồn: London Metal Exchange (LME)
Ngoài ra, theo Hiệp hội Công nghiệp Thiết bị Điện Trung Quốc cho biết nhu cầu ắc quy chì của
nước tiêu thụ chì lớn nhất thế giới này có thể giảm trong năm 2010 do những tiêu chuẩn mới về
xe cộ làm giảm sản lượng xe đạp điện. Cụ thể là, những quy chế về việc hạn chế tốc độ và kích cỡ
của xe đạp điện có thể khiến nhiều nhà sản xuất nhỏ phải đóng cửa vào năm nay và cũng khiến
sản lượng của những nhà máy lớn tăng chậm lại.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 6
Theo thống kê của ngân hàng Barlays Capital, thị trường xe đạp điện ở Trung Quốc chiếm hơn
20% tổng tiêu thụ chì của nước này. Giá chì trên thị trường thế giới đã tăng gấp đôi trong năm
qua do lượng nhập khẩu kỷ lục vào Trung Quốc. Tuy nhiên năm nay, nhu cầu ắc quy chì dùng
trong sản xuất xe đạp điện sẽ giảm. Tính đến tháng 06/2010, giá chì đã giảm khoảng 30% so với
thời điểm cuối năm 2009. Căn cứ diễn biến về tình hình cung cầu trên thị trường chì, chúng tôi dự
báo giá chì trong năm 2010 sẽ tiếp tục giảm và đạt mức giá bình quân khoảng 1,700 USD/tấn.
Đồng: Giá đồng thế giới có xu hướng tiếp tục giảm trong 6 tháng cuối năm 2010. Dự báo giá
đồng bình quân năm 2010 đạt mức 7,000 USD/ tấn. Hiện nay, Trung Quốc tiêu thụ khoảng
27% nhu cầu về đồng của thế giới và 40% lượng đồng được sử dụng trong xây dựng. Căn cứ
nguồn tin từ Bloomberg, trong tháng 06/2010, Trung Quốc đã đưa ra chính sách thuế tài sản nhằm
hạ nhiệt thị trường bất động sản, theo đó có thể tạo ra nhiều áp lực làm giảm giá đồng thế giới.
Theo một nghiên cứu của Bloomberg, giá đồng thế giới và chỉ số chứng khoán ngành bất động sản
tại Thượng Hải có mối tương quan thuận với nhau, do đó sự sụt giảm của chỉ số chứng khoán
ngành bất động sản tại Trung Quốc là dấu hiệu đáng tin cậy cho thấy sự sụt giảm của giá đồng
trong ngắn hạn là không thể tránh khỏi. Chúng tôi dự báo giá đồng vào 6 tháng cuối năm 2010 sẽ
tiếp tục giảm và giá đồng bình quân năm 2010 sẽ vào khoảng 7,000 USD/tấn.
BĐ6: Tương quan giá đồng thế giới và chỉ số chứng khoán bất động sản Thượng Hải giai đoạn 2007 - 2009
Nguồn: Bloomberg
Thiếc: Giá thiếc sẽ dưới 18,000 USD/tấn trong năm nay. Giá thiếc trên thị trường thế giới sẽ
khó vượt 18,000 USD/tấn trong năm nay do nhu cầu tăng chậm tại Mỹ bất chấp nguồn cung giảm
tại Indonesia.
Nhu cầu không nhiều, Mỹ là nước nhập khẩu thiếc lớn nhất thế giới, nhưng do nhu cầu tăng chậm
nên giá không tăng mặc dù cung giảm.
Indonesia, quốc gia xuất khẩu thiếc lớn nhất thế giới cho biết sản lượng thiếc sẽ giảm khoảng
50% trong năm nay tại các đảo khai thác thiếc quan trọng thuộc Bangka-Belitung do có các luật
về khai thác khoáng sản mới được thi hành.
Giá thiếc - kim loại được sử dụng chủ yếu trong ngành công nghiệp đóng gói thực phẩm và các
sản phẩm hàn điện - đã tăng 58% trong năm 2009. Dù vậy nhu cầu thiếc sẽ tăng trưởng tốt ở
Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 7
BĐ11: Sản xuất thiếc thế giới phân theo khu vực
BĐ12: Diễn biến giá thiếc giai đoạn 2007 - 2010 (USD/tấn)
Nguồn: WBMS www.world-bureau.com
Nguồn: LME
Niken: Giá sẽ đạt trung bình 22,800 USD/tấn trong năm nay. Các nhà phân tích thuộc Societe
Generale dự đoán giá niken tại LME sẽ đạt trung bình 22,800 USD/tấn trong năm nay, so với
mức 14,721 USD/tấn của năm ngoái.
Trong quý I năm 2010, giá niken đã tăng 20% - là kim loại có mức tăng tốt nhất trong số các kim
loại giao dịch tại LME. Nguyên nhân là do nguồn cung giảm bởi cuộc đình công ở Canada và vấn
đề sản lượng ở nhà máy sản xuất niken của BHP Billiton tại Kwinana, Australia.
Các công ty tư vấn về kim loại cho rằng, thị trường niken sẽ đạt 1.4 triệu tấn trong năm nay và
thiếu hụt khoảng 10,000 tấn. Đây là lần đầu tiên trong 4 năm trở lại đây cung không đủ cầu niken,
do đó giá niken sẽ có khuynh hướng tiếp tục tăng trong năm 2010.
BĐ7: Sản xuất nicken thế giới phân theo khu vực
BĐ8: Diễn biến giá nicken giai đoạn 2007 - 2010 (USD/tấn)
Nguồn:WBMS www.world-bureau.com
Nguồn: LME
Kẽm: Thế giới có thể thừa 418,000 tấn trong năm 2010, dự báo giá kẽm bình quân năm
2010 đạt mức 2,000 USD/tấn . Theo nhận định mới nhất của Nhóm Nghiên cứu Kẽm và Chì
quốc tế (ILZSG), thị trường kẽm thế giới có thể dư thừa 418,000 tấn trong năm nay. Tổ chức này
cho rằng, sự hoạt động trở lại của các mỏ kẽm – đã phải đóng cửa hoặc giới hạn sản xuất trong
năm ngoái - ở Trung Quốc và Ấn Độ sẽ giúp sản lượng kẽm của các mỏ sẽ tăng 6.3% trong năm
nay, lên 12.05 triệu tấn.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 8
Nhu cầu kẽm thế giới trong khi đó tăng 11.3% lên 11.57 triệu tấn. Tiêu thụ tại các nước Châu Âu
sẽ tăng 21.6%, sau khi tăng 24.5% trong năm ngoái. Tiêu thụ của Trung Quốc sẽ tăng 8.9% nhờ
lĩnh vực xây dựng và ôtô tăng trưởng mạnh. Trung Quốc – quốc gia sản xuất kẽm lớn nhất thế
giới – sẽ nhập khẩu quặng và kẽm tinh luyện nhiều hơn trong năm 2010 so với năm 2009 do nhu
cầu tăng.
Bên cạnh đó, nhu cầu nhập khẩu kẽm vào Trung Quốc được dự báo sẽ vượt 1.9 triệu tấn và công
suất của các nhà máy kẽm Trung Quốc sẽ tăng thêm 500,000 tấn trong năm nay và sẽ tăng thêm
600,000 tấn nữa trong năm 2011. Tính đến cuối năm 2009, tổng công suất của các nhà máy sản
xuất kẽm Trung Quốc đạt 5 triệu tấn. Sản lượng kẽm của Trung Quốc – quốc gia tiêu thụ và sản
xuất kẽm lớn nhất thế giới, đã tăng ấn tượng trong quý 1/2010 nhờ kinh tế tăng trưởng mạnh hơn,
với tốc độ cao nhất trong 3 năm qua. Số liệu từ Tổng cục Thống kê Trung Quốc cho thấy, sản
lượng kẽm trong 3 tháng đầu năm tăng 37% đạt 1.17 triệu tấn.
Do cung vượt cầu nên giá kẽm sẽ có xu hướng giảm trong năm 2010. Hiện nay, kẽm đang được
giao dịch với mức giá là 1,759 USD/tấn, giảm 48% so với thời điểm cuối năm 2009. Chúng tôi
dự báo giá kẽm sẽ tiếp tục giảm trong 6 tháng tới và giá kẽm bình quân năm 2010 sẽ đạt mức
2,000 USD/tấn.
BĐ9: Sản xuất kẽm thế giới phân theo khu vực
BĐ10: Diễn biến giá kẽm giai đoạn 2007 - 2010 (USD/tấn)
Nguồn: WBMS www.world-bureau.com
Nguồn: LME
Nhôm: Giá nhôm có xu hướng tiếp tục tăng và sẽ đạt mức bình quân 2,500 USD/tấn trong
năm 2010. Nhôm là kim loại được sử dụng trong ngành ôtô và vật liệu xây dựng. Nguồn cung
nhôm chủ yếu đến từ các nước Asia (Trung Quốc, Ấn Độ) và khu vực Châu Âu (công ty Rusal).
Giá nhôm tại LME hiện đang dao động quanh mức 1,960 USD/tấn. Theo Wilson, nhà đầu tư sẽ
tăng dự trữ nhôm lên khoảng 80% tại LME và điều này sẽ khiến nguồn cung tới tay các hãng sản
xuất và các nhà sản xuất linh kiện ôtô gặp khó khăn.
Tính đến ngày 21/06, giá nhôm thế giới đã giảm 12%. Căn cứ nguồn tin của United Co. Rusal –
nhà sản xuất nhôm lớn nhất thế giới – cho biết hiện có tới 70% các mỏ khai thác đang không có
lợi nhuận và có thể phải cắt giảm sản lượng. Còn Carlos Ghosn, CEO của Renault SA and Nisan
Motor Corp. thì cho rằng sản lượng xe ôtô toàn cầu sẽ tăng lên mức cao kỷ lục trong năm nay.
Giá nhôm giao sau 3 tháng tại LME tính đến chiều ngày 22/6 tại London đứng ở 1,963 USD/tấn,
giảm 16% so với cuối tháng 3. Sự sụt giảm về giá nhôm gần đây đã khiến giá ở mức thấp hơn 7%
so với chi phí sản xuất và khiến nhiều nhà sản xuất không thể chịu đựng được. Nếu sự sụt giảm
này tiếp tục kéo dài sẽ đẩy thị trường nhôm rơi vào khủng hoảng do thiếu nguồn cung. Chúng tôi
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 9
dự báo giá nhôm trong 6 tháng cuối năm 2010 sẽ tăng trở lại và đạt mức bình quân 2,500
USD/tấn trong năm 2010.
BĐ13: Sản xuất nhôm thế giới phân theo khu vực
BĐ14: Diễn biến giá nhôm giai đoạn 2007 - 2010 (USD/tấn)
Nguồn: WBMS www.world-bureau.com
Nguồn: LME
Titan: Giá Titan có xu hướng tiếp tục tăng do nguồn cung khan hiếm. Trong công nghiệp,
Titan và các hợp kim Titan là nguyên liệu được dùng khá phổ biến nhờ những tính năng về độ
bền nhiệt, độ bền va đập, chống ăn mòn và mài mòn tốt. Hợp kim Titan được dùng trong rất nhều
ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, vật liệu và dụng cụ y học. Ngoài ra các hợp chất Titan
cũng được dùng khá phổ biến trong ngành công nghiệp sơn, công nghiệp sợi chất dẻo, săm lốp
cao su, màn hình điện tử, que hàn điện,…
Theo dự báo của Kenmare – một trong những nhà cung cấp titan lớn nhất thế giới – tốc độ tăng
trưởng về nhu cầu titan trong năm 2010 sẽ cao hơn mức tăng trưởng bình quân của các năm trước
do nền kinh tế hồi phục và sự gia tăng nhu cầu titan từ Trung Quốc và các nước phát triển khác.
Nhu cầu tiêu thụ titan của Trung Quốc được dự báo khoảng 1,500 tấn/năm. Bên cạnh đó, sự hồi
phục mạnh của ngành công nghiệp hàng không trong năm 2010 sẽ khiến nhu cầu về titan tăng
vượt bậc. Cụ thể, tiêu thụ titan của Airbus Industries trong năm 2010 được dự báo khoảng 2,300
tấn; Boeing cũng sẽ đưa vào sản xuất máy bay Dreamliner trong năm nay với nguyên liệu sử
dụng chủ yếu là composite/titan.
Nguồn cung titan chủ yếu từ các quốc gia như Mỹ, Nga và Nhật. Hiện nay, nguồn cung khan
hiếm do rất nhiều mỏ titan trên thế giới sắp cạn kiệt. Theo dự báo của Kenmare, thế giới có thể sẽ
đối mặt với cuộc khủng hoảng titan vào năm 2011. Cũng theo công ty này, giá titan sẽ tăng nhẹ
trong năm 2010 và tăng đột biến vào năm 2011-2012 do sự thiếu hụt nguồn cung.
Hiện nay, titan đang được giao dịch trên thị trường với mức giá dao động khoảng 6,300 USD/tấn.
Nếu so với thời điểm đầu năm 2009, giá titan đã tăng 31%. Với tình hình khan hiếm nguồn cung
như hiện tại, chúng tôi tin tưởng giá titan sẽ tiếp tục tăng trong những tháng tiếp theo của năm
2010.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 10
BĐ15: Diễn biến giá titan giai đoạn 2007 – 2009 (USD/tấn)
Nguồn: Global InfoMine
Vàng: Giá sẽ tiếp tục tăng trong 6 tháng cuối năm 2010. Theo dự báo của Goldman Sachs giá
vàng sẽ tiếp tục tăng từ mức hiện tại vì các nước sẽ tiếp tục duy trì lãi suất ở mức thấp và chính
phủ Mỹ vẫn tiếp tục duy trì các chính sách tiền tệ như hiện nay. Thông tin Fed có thể nâng lãi
suất bởi các hoạt động kinh tế hồi phục mạnh có thể kìm hãm đà tăng giá vàng, tuy nhiên,
Goldman Sachs cho rằng Fed dù có tăng lãi suất nhưng sẽ giảm trở lại vào cuối năm nay.
Ngoài ra, những rủi ro về tín dụng ngày càng tăng cao, giá cả hàng hóa leo thang và sự suy yếu
của đồng bạc xanh sẽ là những yếu tố cơ bản hỗ trợ giá vàng tăng mạnh. Mặc dù giá vàng có thể
biến động giảm trong ngắn hạn, tuy nhiên, xu hướng dài hạn vẫn là tăng và các nhà đầu tư sẽ đẩy
mạnh mua vào khi giá vàng giảm sâu nhằm tăng lượng vàng nắm giữ. Chúng tôi dự báo giá vàng
trong 6 tháng tới sẽ tiếp tục tăng và đạt mức bình quân 1,250 USD.
BĐ16: Diễn biến giá vàng giai đoạn 2007 – 2009 (USD/tấn)
Nguồn: LME
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 11
Xu hướng phát triển ngành khoáng sản
Qua kết quả của công tác điều tra, khảo sát và thăm dò địa chất cho thấy, Việt Nam có nguồn tài
nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng và đó là nguồn nguyên liệu tiềm năng quý hiếm của
quốc gia. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp khai khoáng của Việt Nam chưa đầu tư đúng mức
về kỹ thuật, đa số áp dụng hệ thống khai thác lộ thiên. Đây là phương pháp khai thác thủ công, lạc
hậu gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và lãng phí tài nguyên. Trên thực tế, phần lớn khoáng
sản xuất khẩu của Việt Nam dưới dạng quặng thô và những sản phẩm đạt tiêu chuẩn ở mức trung
bình, do đó giá trị của các sản phẩm này không cao. Chính Phủ đã phê duyệt quy hoạch điều tra cơ
bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đến năm 2015, định hướng phát triển đến năm 2020. Theo
đó, ngành khoáng sản là ngành được ưu tiên phát triển ở Việt Nam.
Nhằm khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên khoáng sản và dự trữ cho phát triển trong tương
lai, chính phủ chủ trương hạn chế xuất khẩu quặng thô và chỉ khuyến khích khai thác khoáng sản
cho ưu tiên chế biến ở trong nước phục vụ phát triển các ngành công nghiệp. Theo Thông tư
hướng dẫn số 08/2008/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành tháng 06/2008, các loại quặng titan
thô, tinh quặng đồng, tinh quặng kẽm sẽ không được xuất khẩu mà chỉ để phục vụ sản xuất sâu
trong nước. Riêng các kim loại màu khác chỉ được phép xuất khẩu khi đã qua chế biến và đạt tiêu
chuẩn chất lượng và hàm lượng chế biến cao do VILAS (Vietnam Laboratory Accrediation
Scheme) xác nhận. Theo đó, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành khai khoáng của Việt Nam
cần có kế hoạch đầu tư vào hoạt động chế biến sâu trong thời gian tới để có thể duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh.
Các nhân tố rủi ro của ngành Khai khoáng
Rủi ro về kinh tế. Nhu cầu sử dụng kim loại màu trong sản xuất của nhiều ngành công nghiệp
chịu ảnh hưởng từ những biến động tăng hoặc giảm của tốc độ phát triển kinh tế trên nhiều quy
mô khác nhau. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, nền kinh tế các nước trên thế giới đang
có dấu hiệu dần phục hồi. Đối với Việt Nam, căn cứ số liệu của Tổng Cục Thống Kê, sau thời gian
đối mặt với rủi ro về sự giảm sút tốc độ tăng trưởng GDP (đạt 6.23%) và tỷ lệ lạm phát cao
(19.9%) trong năm 2008, tình hình kinh tế đã dần khởi sắc trở lại. Theo đánh giá của các tổ chức
tài chính lớn trên thế giới như HSBC, ANZ, Việt Nam sẽ nằm trong nhóm đứng đầu của các nền
kinh tế mới nổi tại Châu Á với tốc độ tăng trưởng ước tính đạt 5 -6% trong năm 2010. Điều này
khẳng định rủi ro về kinh tế tại Việt Nam đã giảm.
Rủi ro về giá cả nhiên liệu. Hoạt động khai khoáng liên quan trực tiếp đến việc sử dụng một số
loại nhiên liệu như xăng, dầu D.O và năng lượng điện nên khi giá nhiên liệu tăng sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của công ty, trong khi giá bán các sản phẩm xuất khẩu khó có khả năng tăng tương
ứng sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Rủi ro về luật pháp. Hiện nay hệ thống pháp luật liên quan đến các hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực khoáng sản chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ tạo ra nhiều trở ngại và khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp khoáng sản.
Những thay đổi về chính sách khai thác sử dụng khoáng sản của Chính Phủ trong thời gian tới sẽ
gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngành công nghiệp khai khoáng còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường, vấn đề bảo vệ tài
nguyên môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên,…Xu hướng các khoản thu phí bảo vệ môi
trường, phí nước thải công nghiệp, tiền thuê đất khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên,…ngày
càng cao cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, việc cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và tiêu thụ khoáng sản hiện
nay vẫn còn nhiều bất cập. Thời hạn khai thác các mỏ của công ty phụ thuộc vào chính sách quản
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 12
lý và khai thác khoáng sản của Nhà Nước trong từng thời kỳ. Thời hạn cấp phép khai thác mỏ
thường kéo dài và là một rủi ro cần tính đến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Rủi ro về điều kiện tự nhiên. Hoạt động khai thác khoáng sản phụ thuộc rất nhiều vào sự biến
động và thay đổi của điều kiện tự nhiên. Mặc dù các công ty khai khoáng đều thực hiện những
nghiên cứu, khảo sát và đánh giá về các điều kiện địa chất mỏ, tuy nhiên những nghiên cứu này
không thể lường trước hết những biến động bất thường của tự nhiên. Việc đánh giá không chính
xác về địa chất và về trữ lượng khoáng sản có thể khai thác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra những biến động của thời tiết như mưa gió, bão, lụt,
khô hạn cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đánh giá các doanh nghiệp ngành khai khoáng – Kim loại màu
Hiện nay, ngành khai khai thác và chế biến khoáng sản – kim loại màu gồm khoảng 8 doanh
nghiệp niêm yết trên cả 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX. Do đặc tính hoạt động của các công ty
trong ngành khai khoáng – hầu hết khác lĩnh vực và tập trung vào từng thế mạnh khác nhau, do đó
khó có thể đánh giá, so sánh các công ty dựa trên thị phần trên thị trường. Mặt khác, quy mô vốn
của các doanh nghiệp cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào cơ cấu sản phẩm dịch vụ của chính doanh
nghiệp đó. Chẳng hạn như: nếu nói đến khai thác, chế biến xỉ Titan, sản xuất các sản phẩm hậu
Titan thì phải kể đến BMC – Một doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực khai thác sa khoáng và
SQC – doanh nghiệp có quy mô lớn nhất ngành; HGM là đơn vị duy nhất ở Việt Nam đang khai
thác và xuất khẩu Antimony – một loại Á kim quý hiếm - ở quy mô công nghiệp; MMC là một
trong số ít công ty khai thác, chế biến quặng mangan có quy mô sản xuất lớn.
Trong 3 năm qua, các doanh nghiệp ngành khai khoáng đã không ngừng tăng trưởng về quy mô,
tạo ra tỷ suất sinh lợi cũng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Khả năng sinh lợi hấp dẫn khi chỉ số ROA và ROE trong những năm gần đây luôn duy trì ở
mức cao ngay cả trong suy thoái kinh tế. Năm 2008, mức ROA và ROE của toàn thị trường thấp
và đạt khoảng 5.8% và 14.7%, trong khi có một vài doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nghiêm trọng
như BKC, MIC thì cũng có những doanh nghiệp duy trì được tỷ suất sinh lợi và đạt kết quả cao
như HGM (ROA: 23.5%; ROE: 35.9%), BMC (ROA: 41.2%; ROE: 46.9%), MMC (ROA: 23.6%;
ROE: 28.6%).
BĐ17: Tỷ suất ROA của một số doanh nghiệp trong ngành
BĐ18: Tỷ suất ROE của một số doanh nghiệp trong ngành
45.0%
50.0%
40.0%
45.0%
40.0%
35.0%
35.0%
30.0%
30.0%
25.0%
25.0%
20.0%
20.0%
15.0%
15.0%
10.0%
10.0%
5.0%
5.0%
0.0%
0.0%
SQC
BMC
HGM
MMC
2008
Nguồn: GLS ước tính
KSS
MMC
KSH
BKC
SQC
BMC
2009
HGM
MMC
2008
KSS
MMC
KSH
BKC
2009
Nguồn: GLS ước tính
Năm 2009, mặc dù vẫn còn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng ROA và ROE bình quân
của ngành khai khoáng kim loại màu vẫn đạt 11.6% và 18.6%. Tuy nhiên, nhìn chung ROA, ROE
của các doanh nghiệp ngành khai khoáng đã có một sự sụt giảm so với 2 năm trước đó. Thống kê
cho thấy tỷ trọng tài sản cố định/doanh thu bình quân trong 3 năm gần đây của toàn ngành lên đến
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 13
118.5%, điều này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của ngành khai khoáng còn thấp, và khả năng
thu hồi vốn chậm khi đầu tư mở rộng sản xuất.
Tỷ lệ nợ ở mức thấp và hệ số thanh toán trung bình làm tăng tính an toàn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ có sự chênh lệch đáng kể giữa một vài doanh nghiệp trong ngành, có thể phân thành 3
nhóm Nhóm có hệ số nợ trung bình, thấp như KSH, BKC tỷ lệ nợ từ khoảng 3% đến 30%. Nhóm
có hệ số nợ cao gồm KSS và MIC, đây là 2 công ty có quy mô hoạt động rộng lớn, sản phẩm, dịch
vụ đa dạng, và tham gia vào nhiều lĩnh vực như khai thác – chế biến khoáng sản, vật liệu xây
dựng, Xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông, văn hóa, thủy điện.v.v., Sản xuất
bao bì, trồng rừng nguyên liệu…Nhóm có cơ cấu vốn gồm 100% vốn cổ phần như HGM, BMC,
MMC. Việc duy trì cơ cấu vốn như thế nào tùy theo chiến lược tài chính của từng công ty, và ít
thay đổi trong những năm qua, thể hiện sự ổn định tài chính của doanh nghiệp. Các hệ số thanh
toán trung bình của toàn ngành khai khoáng xấp xĩ hoặc cao hơn trung bình thị trường. Cụ thể, hệ
số thanh toán hiện hành toàn thị trường 1.5x; trung bình ngành 2.7x; con số này có thể dự báo rằng
sẽ khá an toàn khi đầu tư vào cổ phiếu ngành khai khoáng.
Giá cổ phiếu ngành khai khoáng có mức phục hồi khá tốt. Vào những tháng cuối quý 1 cho
đến hết quý 2, hầu hết các mã chứng khoán trong ngành này lần lượt tăng giá, và trở về xu hướng
ổn định. Vào ngày 12/5 giá cổ phiếu HGM đã đạt mức mức 121,900 VND, cao hơn gấp đôi so với
mức giá trung bình các tháng trước đó kể từ khi loại cổ phiếu này chính thức được giao dịch. Một
năm sau ngày cổ phiếu MMC chạm đáy tại thời điểm 23/03/2009, giá cổ phiếu này đã tăng 4.5 lần
đạt mức giá cao nhất kể từ khi chính thức giao dịch đến nay. Một số nguyên nhân chính của việc
tăng giá này đó là: (1) Nền kinh tế thế giới đang trong quá trình hồi phục; (2) Giá hàng hóa những
tháng đầu năm tăng; (3) Quan điểm lạc quan về sự phát triển của lĩnh vực khai khoáng; (4) Thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong nước ngày càng được mở rộng, nhu cầu từ bạn hàng lớn là Trung
Quốc tăng mạnh. Tuy nhiên, theo như chúng tôi nhận định, giá cổ phiếu ngành khai khoáng trong
tháng 7 sẽ khá ổn định, hoặc có xu hướng giảm nhẹ do đợt tăng giá mạnh trong những tháng đầu
năm.
Căn cứ theo số liệu phân tích tất cả các doanh nghiệp, so sánh với số liệu tổng hợp ngành khai
khoáng – kim loại màu, cùng với những đánh giá của chúng tôi về vị thế của từng công ty trong
ngành, thế mạnh của mỗi công ty trong từng lĩnh vực, chúng tôi quyết định chọn ra 5 công ty tiêu
biểu để phân tích chi tiết trong báo cáo này đó là KSS, HGM, MIC, BMC, và SQC. Cụ thể, xếp
theo thứ tự ROE từ cao đến thấp có KSS, HGM, MIC, BMC. Riêng SQC tuy là một công ty mới
đi vào hoạt động 3 năm gần đây nhưng là công ty có quy mô lớn nhất Việt Nam về khai thác, chế
biến sâu quặng Titan, hứa hẹn tiềm năng tăng trưởng cao trong những năm sắp tới.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 14
So sánh các chỉ tiêu tài chính của Cty với các Cty cùng ngành
Chỉ Tiêu
BKC
BMC
HGM
KSH
KSS
MIC
MMC
SQC
Tổng Tài Sản 2008 (tỷ)
141.6
131.6
113.0
178.0
85.4
61.2
20.8
215.3
Tổng Tài Sản 2009 (tỷ)
VCSH 2008 (tỷ)
145.6
87.5
151.9
124.0
106.1
74.9
206.5
129.4
428.1
37.0
90.0
30.9
37.7
20.1
1,267.6
94.9
VCSH 2009 (tỷ)
94.3
120.4
90.6
138.6
150.7
50.4
23.0
1,116.0
Vốn điều lệ 2008 (tỷ)
37.5
82.6
10.0
116.9
34.5
25.0
12.0
95.0
Vốn điều lệ 2009 (tỷ)
60.3
48.3
82.6
107.2
60.0
56.3
116.9
45.9
118.0
24.9
25.0
78.2
12.0
23.4
1,000.0
56.6
Doanh thu thuần 2008 (tỷ)
Doanh thu thuần 2009 (tỷ)
82.7
87.3
52.1
75.2
190.8
79.4
24.8
149.2
GVHB/ Doanh thu (08)
85.7%
57.5%
56.9%
45.9%
76.6%
55.4%
46.6%
68.8%
GVHB/ Doanh thu (09)
85.8%
59.2%
55.8%
62.0%
73.3%
52.5%
62.6%
75.8%
CP BH & QLDN/ Doanh thu (08)
19.2%
15.1%
9.0%
22.6%
8.4%
33.2%
31.9%
4.9%
CP BH & QLDN/ Doanh thu (09)
9.7%
21.8%
9.3%
9.0%
2.4%
33.2%
22.1%
4.7%
Thuế suất 2008
40.0%
9.0%
4.1%
12.6%
25.9%
15.3%
13.0%
29.8%
Thuế suất 2009
17.2%
Ngành
10.0%
16.0%
6.4%
12.5%
17.5%
12.3%
9.5%
Tổng LN sau thuế 2008
0.4
46.6
24.5
12.0
1.7
3.8
5.1
11.3
Tổng LN sau thuế 2009
6.9
BKC
21.6
BMC
23.0
HGM
20.9
KSH
30.3
KSS
10.0
MIC
3.6
MMC
26.0
SQC
2007
25.4%
41.9%
53.4%
4.1%
6.8%
7.1%
11.1%
2008
0.8%
43.5%
43.5%
26.1%
6.9%
4.9%
21.6%
19.9%
20.9%
2009
8.3%
24.8%
44.1%
27.8%
15.9%
12.6%
14.6%
17.4%
20.7%
BKC
BMC
HGM
KSH
KSS
MIC
MMC
SQC
Ngành
2007
56.7%
91.6%
18.9%
0.5%
0.4%
10.8%
25.9%
2008
0.3%
41.2%
23.5%
8.0%
2.2%
6.5%
23.6%
7.0%
14.1%
2009
4.8%
15.2%
21.0%
10.9%
11.8%
13.2%
12.3%
3.5%
11.6%
BKC
BMC
HGM
KSH
KSS
MIC
MMC
SQC
Ngành
2007
89.2%
114.5%
26.1%
0.5%
0.5%
22.5%
36.5%
2008
0.5%
46.9%
35.9%
9.7%
5.4%
13.2%
28.6%
23.6%
20.5%
2009
7.6%
17.8%
29.1%
15.6%
32.6%
24.6%
17.1%
4.3%
18.6%
BKC
BMC
HGM
KSH
KSS
MIC
MMC
SQC
Ngành
2008
2.6%
0.0%
0.0%
24.6%
54.0%
41.6%
0.0%
49.1%
21.5%
2009
6.4%
8.2%
0.0%
29.3%
45.4%
31.0%
1.0%
9.9%
16.4%
Ngành
ROS (%)
ROA (%)
ROE (%)
Chỉ số nợ (%)
Chỉ số thanh toán hiện hành (lần)
Ngành
21.4%
29.2%
29.2%
BKC
BMC
HGM
KSH
KSS
MIC
MMC
SQC
2008
1.5
8.0
2.7
1.9
1.1
0.8
31.8
2.4
2.6
2009
1.6
3.5
6.4
1.0
1.3
1.0
1.6
4.5
2.7
Chỉ số thanh toán nhanh (lần)
BKC
BMC
HGM
KSH
KSS
MIC
MMC
SQC
2008
0.3
7.5
2.5
1.6
0.5
0.4
12.9
2.0
3.5
2009
0.5
2.6
5.8
0.7
0.7
0.8
0.3
3.9
1.4
SQC
EPS (VND)
BKC
BMC
HGM
KSH
KSS
MIC
MMC
10,792
10,998
40,740
27
301
2,372
2,380
2008
116
9,946
24,487
1,025
496
2,579
4,222
1,189
2009
1,829
2,617
6,853
1,790
2,568
3,993
3,009
260
2007
Book value (VND)
2009
BKC
15,631
BMC
14,548
HGM
14,436
Tên các công ty ngành Khoáng sản sàn HOSE
KSH
11,855
KSS
12,642
MIC
20,050
MMC
18,799
SQC
Ngành
Ngành
Ngành
11,160
Tên các công ty ngành Khoáng sản sàn HNX
BMC
CTCP KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH
BKC
CTCP KHOÁNG SẢN BẮC CẠN
KSH
CTCP TẬP ĐOÀN KS HAMICO
HGM
CTCP CƠ KHÍ VÀ KHOÁNG SẢN HÀ GIANG
KSS
TỔNG CTCP KS NA RÌ HAMICO
MIC
CTCP KỸ NGHỆ KHOÁNG SẢN QUẢNG NAM
MMC
CTCP KHOẢNG SẢN MANGAN
SQC
CTCP KHOÁNG SẢN SÀI GÒN - QUY NHƠN
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 15
TỔNG CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN NA RÌ HAMICO
KSS (HOSE)
MUA
Tổng Quan về Tổng công ty CP khoáng sản Na Rì Hamico
Tổng công ty CP khoáng sản Na Rì Hamico tiền thân là doanh nghiệp tư nhân Sơn
Trang, sau đó đổi tên thành Công ty CP xây dựng Sơn Trang, chính thức chuyển đổi
thành Tổng Công ty CP Khoáng sản Na Rì Hamico vào ngày 16 tháng 10 năm 2009.
Từ năm 2004 đến năm 2007, hoạt động kinh doanh chính của Tổng Công ty là xây
dựng. Từ năm 2008 đến nay, Tổng công ty mở rộng sang lĩnh vực khai thác, sản xuất,
kinh doanh khoáng sản làm giảm tỷ trọng doanh thu từ xây dựng trong cơ cấu tổng
doanh thu, nâng tỷ trọng doanh thu từ khai thác khoáng sản năm 2009 lên đến 78.98%.
Như vậy, việc mở rộng quy mô và ngành nghề hoạt động của Tổng công ty bước đầu đạt
được những thành công đáng ghi nhận và định hướng của công ty là hoàn toàn đúng
đắn.
Mục tiêu của KSS là trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh khoáng sản.
Phân tích SWOT
ĐIỂM MẠNH (STRENGHTS)
- Trữ lượng các mỏ quặng có giá trị của công ty (sắt, vàng, nephelin,…) rất dồi dào và
có chất lượng tốt, thời gian khai thác dài.
- Máy móc, trang thiết bị hiện đại, khai thác được tối đa tiềm năng mỏ và giảm thiểu chi
phí.
- Thị trường tiêu thụ ổn định (thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước Châu Á
và Trung Đông).
- Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao, gắn bó với Tổng công ty.
ĐIỂM YẾU (WEAKNESS)
- Là một doanh nghiệp còn non trẻ so với các công ty trong khu vực nhà nước đã có
nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực khai thác.
- Phụ thuộc nhiều vào chính sách vĩ mô của nhà nước về khai thác khoáng sản.
TỔNG CTCP KHOÁNG SẢN NA RÌ HAMICO
Trụ sở: Tổ 12, Phường Nguyễn Thị Minh Khai,
Thị xã Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn
ĐT: (84) 281 387 5734
Fax: (84) 281 387 5021
Website:
Vốn điều lệ (VND): 118,000,000,000
Ngày giao dich đầu tiên: 04/01/2010
Dữ liệu giao dịch cổ phiếu KSS
Giá ngày 16/07/2010
62,000 VNĐ
Giá mục tiêu 6 tháng
Giá cao nhất 12 tháng
Giá thấp nhất 12 tháng
127,600 VNĐ
91,000 VNĐ
40,400 VNĐ
Giá trị vốn hóa thị trường
719.8 tỷ VNĐ
KLGD bình quân 1 tháng
KLGD bình quân 3 tháng
KLGD bình quân 6 tháng
259,540 cp
387,394 cp
348,637 cp
EPS 2009
EPS 2010F
BVPS 31/03/2010
5,472 VNĐ
10,080 VNĐ
15,449 VNĐ
Cơ cấu cổ đông
Cá nhân trong Tổng công ty
Cá nhân ngoài Tổng công ty
Cổ đông là tổ chức
21.36%
72.22%
6.42%
Biểu đồ giá KSS & VN Index
560
100
CƠ HỘI (OPPORTUNITIES)
- Với uy tín ngày càng cao, Tổng công ty sẽ được cấp phép khai thác các mỏ quặng với
trữ lượng cao và có giá trị về mặt kinh tế.
- Nền kinh tế thế giới và Việt Nam sau khủng hoảng sẽ bước vào chu kỳ phát triển mới,
tạo cơ hội cho những doanh nghiệp có nội lực và năng động trong sản xuất, kinh
doanh.
- Cổ phiếu được niêm yết trên HOSE tạo điều kiện nâng cao uy tín của công ty, giúp
công ty dễ dàng huy động vốn cho các dự án mới.
90
540
80
70
520
60
500
50
40
480
30
20
460
10
‐
1/4/2010
440
3/4/2010
KSS
THÁCH THỨC (THREATS)
- Chính sách ngày càng hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô là một sức ép không nhỏ về
việc đầu tư máy móc và nghiên cứu công nghệ nhằm nâng cao hơn nữa hàm lượng
quặng đạt tiêu chuẩn.
- Vấn đề bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên thiên những khu vực khai thác mỏ và bảo
vệ an toàn trong sản xuất cho người lao động.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
5/4/2010
7/4/2010
VN‐Index
Diễn biến giá (%)
6 tháng
3 tháng
1 tháng
KSS
So VN-Index
Hệ số Beta = 1.31
-3.2%
-3.5%
-26.5%
-4.4%
-5.4%
-0.7%
Trang 16
Kết quả kinh doanh năm 2009
Kết thúc năm 2009, tổng doanh thu thực hiện của KSS là 190.8 tỷ đồng, đạt 95.4% kế hoạch,
tăng 7.64 lần so với năm 2008. Đây là năm Tổng công ty gặt hái được nhiều thành công bước đầu
khi đầu tư sang lĩnh vực khai khoáng. Doanh thu từ lĩnh vực khai khoáng chiếm tỉ trọng chủ yếu
trong tổng doanh thu năm 2009, khoảng 79% mang lại sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2008.
Giá quặng sắt, giá thép tăng cao trong thời gian do nhu cầu ở Trung Quốc tăng mạnh cũng là một
điều kiện đẩy doanh thu trong năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008, doanh thu thuần tăng 667%
so với năm 2008.
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 36.73 tỷ đồng, đạt 83% kế hoạch và tăng gần
16 lần so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 30.3 tỷ đồng tăng 17.72 lần so với cùng
kỳ năm trước.
So với các doanh nghiệp trong ngành, KSS sử dụng nhiều nợ hơn. Hệ số nợ của doanh nghiệp
bằng 0.56 lần, nợ ngắn hạn/vốn chủ sở hữu là 1.12 lần và nợ dài hạn/vốn chủ sở hữ là 0.17 lần.
Đây là mức không đáng lo ngại, hơn nữa, trong thời điểm lãi suất thấp như những tháng vừa qua,
việc sử dụng nợ đem đến một lợi thế mà doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn trong việc phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng có rủi ro khi lãi suất tăng chi phí tài chính của
doanh nghiêp sẽ tăng do có những khoản vay với lãi suất thả nổi.
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2010
Doanh thu của riêng quý I/2010 đã cao hơn cả năm 2009 đến hơn 6 tỷ đồng. Việc mở rộng từ
lĩnh vực xây dựng sang lĩnh vực khai khoáng đã tạo ra nhiều lợi nhuận cho Tổng công ty trong
năm 2009, hứa hẹn tiềm năng tăng trưởng cao trong năm 2010, chúng tôi đánh giá doanh thu 2010
sẽ tăng khoảng 300% so với năm 2009 đạt mức doanh thu 763 tỷ đồng, duy trì tốc độ tăng trưởng
20% ít nhất trong 4 năm tiếp theo, sau đó tốc độ tăng trưởng dài hạn là 7%/năm.Nguyên nhân: Giá
quặng sắt năm 2010 dự kiến tăng khoảng 30% do nhu cầu của thị trường Trung Quốc tăng cao;
Tổng công ty đã lắp đặt xong 5 dây chuyền khai thác vàng sa khoáng, trong đó có 2 dây chuyền đã
đi vào vận hành; KSS được cấp phép khai thác nhiều quặng có giá trị kinh tế cao như: mỏ quặng
sắt ở Pù Ổ - Chợ Đồn (trữ lượng 836,927 tấn, công suất khai thác 52,500 tấn/năm), mỏ vàng sa
khoáng Nà Làng (diện tích khai thác 19.02 ha, doanh thu dự kiến 30 tỷ đồng/năm), mỏ Syenit
Nephelin tại Bản Man (diện tích thăm dò 22.31 ha, doanh thu 80 tỷ đồng/năm), mỏ đá hoa cương
(31.28 ha, doanh thu dự kiến 20 tỷ đồng/năm).
Lợi nhuận sau thuế tăng 292% so với năm 2009 đạt mức 119 tỷ đồng, EPS trước pha loãng
đạt 10,080 đồng/cổ phiểu. Với tình hình hiện tại của Tông công ty, KSS có đủ điều kiện thuận lợi
để phát hành thêm cổ phiếu trong tháng 8/2010, nâng số vốn điều lệ từ 118 tỷ đồng lên 241.9 tỷ
đồng, EPS năm 2010 sau pha loãng đạt 4,917 đồng/cp, giảm nhẹ so với năm 2009 (khoảng 10%).
Dự án đầu tư:
Tổng công ty đã được UBND tỉnh Cao Bằng đồng ý về mặt nguyên tắc chủ trương xây dựng dự án
khai thác chế biến quặng Bauxit Cao Bằng, tổng mức đầu tư 1,490 tỷ đồng tương đương
77,600,000 USD, giai đoạn đầu có công suất là 50,000 tấn Alumin/năm, thời gian dự kiến xây
dựng là 2010 – 2011, doanh thu ước tính là 470 -500 tỷ đồng/năm. Đây là dự án lớn, có khả năng
đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Khuyến nghị đầu tư
KSS là công ty có hoạt động kinh doanh khá ổn định, thương hiệu mạnh trong lĩnh vực khai
khoáng, với sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đang phát triển nhanh chóng khi bước đầu thâm nhập sang
lĩnh vực khai thác khoáng sản.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 17
Quan sát diễn biến giá trong quá khứ, chúng tôi thấy rằng giá cổ phiếu KSS kể từ khi bắt đầu
chính thức giao dịch thường xuyên biến động, dao động trong khoảng từ 40,000 lên 91,000 đồng,
tương ứng với mức P/E xấp xỉ 21x, cao hơn bình quân toàn ngành là 17.8x. Giá dự phóng cho cổ
phiếu KSS trong vòng 6 tháng tới được tính bằng trung bình cộng giá của 2 phương pháp (P/BV,
P/E) là 81,665 đồng cao hơn mức giá hiện tại 32%. Trước thời điểm pha loãng cổ phiếu,EPS đạt
10,080 đồng/cp, giá dự phóng cùng phương pháp trên lên đến 127,600 đồng/cp, cao hơn 105.8%
so với mức giá hiện tại. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư nên MUA cổ phiếu KSS cho
mục tiêu đầu tư dài hạn.
Báo cáo tài chính quá khứ và dự phóng KSS
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2007
2008
2009
QI/2010
2010
11,047
7,934
3,113
1
652
652
1,663
799
247
1,046
293
753
753
24,875
19,058
5,817
4
1,330
1,330
2,095
2,395
(88)
2,308
598
1,710
1,710
190,840
139,973
50,868
982
10,542
10,542
4,575
36,734
36,734
6,428
30,305
30,305
196,943
143,768
53,175
157
8,221
8,221
4,954
40,156
40,156
7,027
33,129
33,129
763,361
557,254
206,107
627
32,883
32,883
15,267
158,584
158,584
39,646
118,938
118,938
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2007
2008
2009
QI/2010
2010
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Lợi thế thương mại
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn điều lệ
Lợi ích của cổ đông thiểu số
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
46,015
787
17,138
21,930
6,159
21,585
21,159
426
67,599
41,140
39,076
2,064
26,460
25,000
67,599
51,140
900
14,398
26,953
8,890
34,244
33,598
300
347
85,385
48,421
47,421
1,000
36,964
34,500
85,385
260,687
8,414
121,738
124,547
5,988
167,406
156,571
10,100
734
428,093
277,373
205,825
71,547
150,720
118,000
428,093
468,657
2,335
301,948
135,830
28,544
181,458
170,438
10,100
920
650,115
466,266
394,718
71,547
183,849
118,000
650,115
666,575
22,290
177,863
445,803
20,618
228,613
214,696
10,100
3,817
895,188
625,529
625,529
269,658
118,000
895,188
QI/2010
2010
73.0%
300.0%
73.0%
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lãi (lỗ) trong công ty liên kết, liên doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Thuế TNDN
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông công ty mẹ
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU
Tăng trưởng Doanh thu
Giá vốn hàng bán/Doanh thu
Chi phí bán hàng/Doanh thu
Chi phí quản lý/Doanh thu
Thuế suất TNDN
Tỷ suất sinh lợi trên Tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên Doanh thu (ROS)
Vòng quay tài sản
Đòn bẩy tài chính
Khối lượng cổ phiếu lưu hành (tr cp)
Book value (đ/cp)
EPS (đ/cp)
Bộ phận Nghiên cứu GLS
2007
2008
2009
-98.5%
71.8%
125.2%
76.6%
667.2%
73.3%
15.1%
28.0%
0.4%
0.6%
6.8%
0.05
1.48
2.50
10,584
301
8.4%
25.9%
2.2%
5.4%
6.9%
0.33
2.41
3.45
10,690
496
2.4%
17.5%
11.8%
32.3%
15.9%
0.74
2.74
11.80
12,642
2,568
2.5%
17.5%
11.80
15,449
2,808
2.0%
25.0%
18.0%
56.6%
15.6%
1.15
3.15
11.80
22,721
10,080
Trang 18
CTCP CƠ KHÍ VÀ KHOÁNG SẢN HÀ GIANG
HGM (HNX)
NẮM GIỮ
Tổng Quan về CTCP Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang
CTCP Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang (HGM) tiền thân là xí nghiệp cơ khí Hà Giang
được hợp nhất với công ty Khai thác và chế biến khoáng sản Hà Giang năm 1995, trực
thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Giang, sau đó cổ phần hóa vào năm 2005, chính thức đi
vào hoạt động tháng 2 năm 2006.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là Antimon kim loại, tinh quặng chì, tinh quặng kẽm với
chất lượng đảm bảo chiếm lĩnh thị trường trong nước và thế giới.
HGM có quyền khai thác mỏ Antimon Mậu Duệ ở tỉnh Hà Giang gồm ba thân quặng và
đang khai thác thân quặng II với trữ lượng khoảng 371,818 tấn quặng, hàm lượng
Antinmon đạt gần 10%, đủ để cho HGM khai thác đến năm 2040.
Mỏ Antimon Mậu Duệ II là mỏ lộ thiên dễ khai thác, ngoài ra công nghệ luyện tinh đơn
giản, đạt tỷ lệ tuyển tinh cao nên giá vốn thành phẩm trung bình chỉ khoảng 3,000
USD/tấn. Trong khi đó giá bán lại rất cao 9,000 USD, thường dao động từ mức đáy là
4,000 USD/tấn (tháng 2/2009) lên đến 9,500 USD/tấn (tháng 5/2010).
PHÂN TÍCH SWOT
ĐIỂM MẠNH (STRENGHTS)
- HGM là đơn vị duy nhất Việt Nam đang khai thác, chế biến và xuất khẩu Antimon ở
quy mô công nghiệp. Sản phẩm có tính chuyên biệt cao nên đầu ra luôn được đảm
bảo.
- Lợi thế về quyền khai thác mỏ Antimon trữ lượng lớn.
- Mậu Duệ I và III với trữ lượng ước đạt tương đương thân quặng II đảm bảo cho
HGM nguồn quặng dồi dào, đủ sức đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất trong tương lai
khi được đi vào thăm dò khai thác và cấp phép.
- Các xưởng chế biến được xây dựng ngay tại các mỏ lộ thiên, tạo thành một dây
chuyền khép kín, giúp làm giảm chi phí khai thác, vận chuyển, tạo lợi thế giảm giá
thành sản phẩm
- Nhờ hàm lượng tinh trong thành phẩm cao giúp giá bán thành phẩm của HGM
thường cao hơn giá xuất bình quân của thế giới khoảng 40 USD/tấn.
CTCP Cơ khí và khoáng sản Hà Giang
Trụ sở: 390 Nguyễn Trãi, Thị xã Hà Giang,
Tỉnh Hà Giang
ĐT: (84) 219 386 6708
Fax: (84) 219 386 7068
Website:
Vốn điều lệ: 60,000,000,000 VNĐ
Ngày giao dịch đầu tiên: 21/12/2009
Dữ liệu giao dịch cổ phiếu HGM
Giá ngày 16/07/2010
91,000 VNĐ
Giá mục tiêu 6 tháng
Giá cao nhất 12 tháng
Giá thấp nhất 12 tháng
105,400 VNĐ
121,900 VNĐ
52,310 VNĐ
Giá trị vốn hóa thị trường
582 tỷ VNĐ
KLGD bình quân 1 tháng
KLGD bình quân 3 tháng
KLGD bình quân 6 tháng
23,870 cp
35,888 cp
24,093 cp
EPS 2009
EPS 2010F
BVPS (31/03/2010)
6,853 VNĐ
7,638 VNĐ
13,451 VNĐ
Cơ cấu cổ đông
Sở hữu nhà nước
Sở hữu CBCNV
Sở hữu khác
48.96%
6.96%
44.08%
Biểu đồ giá HGM & HNX-Index
ĐIỂM YẾU (WEAKNESS)
- Đầu ra chủ yếu là xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu nên
kết quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào biến động giá Antimon thế giới.
- Doanh thu, lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng nhiều từ biến động tỷ giá.
CƠ HỘI (OPPORTUNITIES)
- Nền kinh tế thế giới và Việt Nam sau khủng hoảng sẽ bước vào chu kỳ phát triển mới,
tạo cơ hội cho những doanh nghiệp có nội lực và năng động trong sản xuất, kinh
doanh.
- Nhu cầu tiêu thụ Antimon của các thị trường hàng đầu thế giới (như Trung Quốc)
đang tăng trở lại, giá Antimon, chì và kẽm đang có xu hướng tăng trong dài hạn.
THÁCH THỨC (THREATS)
- Thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều gây lũ lụt, sạt lỡ có thể làm gián đoạn hoạt động
khai thác.
- Hoạt động khai thác ảnh hưởng đến môi trường đòi hỏi HGM phải áp dụng và kiểm
soát chặt chẽ các tiêu chuẩn về môi trường
Bộ phận Nghiên cứu GLS
200
140
180
120
160
100
140
80
120
100
60
80
40
60
40
20
20
‐
12/21/2009
0
2/21/2010
4/21/2010
HGM
6/21/2010
HNX‐index
Diễn biến giá (%)
6 tháng
3 tháng
1 tháng
HGM
So HNX-Index
Hệ số beta = 0.69
63.9%
-6.0%
56.5%
-6.6%
4.3%
-1.3%
Trang 19
Kết quả kinh doanh năm 2009
Kết thúc năm 2009, tổng doanh thu của HGM đạt 52.17 tỷ. Doanh thu của HGM chủ yếu đến
từ lĩnh vực khai thác, chế biến, xuất khẩu Antimon, tinh quặng chì – kẽm, doanh thu hoạt động tài
chính là đáng kể và ổn định từ lãi tiền gửi ngân hàng.
Nguồn tiền mặt trong năm tài chính khá dồi dào không những giúp cho HGM ít phụ thuộc vào
nguồn vốn vay, dẫn chứng là chi phí lãi vay rất nhỏ hoặc bằng không, mà còn trang trải được bình
quân tới 100% chi phí hoạt động (gồm CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp), chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp. Đó là yếu tố khiến cho HGM có thể chủ động về mặt tài chính, xây dựng môi
trường tài chính ổn định, lành mạnh, có biên lợi nhuận sau thuế tương đương biên lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận sau thuế đạt 23 tỷ, EPS đạt 7,000 đồng. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế - tài chính
toàn cầu trog hai năm vừa qua, giá Antimon thế giới chạm đáy là 4,000 USD/tấn nhưng nhờ giá
vốn thấp, HGM vẫn giữ được lợi nhuận khả quan và ROE đạt ở mức bình quân gần 30%, EPS đạt
gần 7,000 đồng. Mặc dù mức EPS này chỉ bằng khoảng 28% mức EPS của năm 2008, và khoảng
17% EPS 2007, nhưng đây là xu thế chung của toàn thế giới và là mức khá cao so với nhiều doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực khai khoáng khác.
Diễn biến giá Antimon
Nguồn: HGM tổng hợp
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2010
Nghị quyết ĐHĐCĐ năm 2010 của HGM đặt kế hoạch đầu tư năm 2010 như sau: Đầu tư thăm dò
mỏ Antimon Bó Mới – Thâm Tiềng; Đầu tư mở rộng bãi chứa thải mỏ Mậu Duệ; Xây dựng dự án
đầu tư nhà máy tuyển quặng Antimon; Đầu tư công nghệ, kỹ thuật, thiết bị tinh luyện bằng khí
than. Những dự án trên hứa hẹn một tiềm năng tăng trưởng cao của HGM trong những năm tiếp
theo.
Căn cứ đánh giá triển vọng năm 2010 dựa vào diễn biến giá Antimon trên thế giới trong thời gian
vừa qua, kết quả kinh doanh quý 1/2010, kế hoạch kinh doanh quý 2/2010. Doanh thu thuần quý
1/21010 là 14 tỷ đồng, EPS 1,020 đồng; kế hoạch quý 2/21010: xuất khẩu trên 150 tấn Antimon
kim loại với giá bình quân trên 8,000 USD/tấn, ước tính doanh thu đạt 25 tỷ đổng, lợi nhuận ước
đạt trên 15 tỷ đồng – gấp đôi quý 1, gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm trước.
Với diễn biến giá như hiện nay, trên cơ sở thận trọng, chúng tôi dự báo giá của Antimon xuất khẩu
bình quân của HGM là 8.000 USD/tấn trong năm 2010, sản lượng theo kế hoạch là 750 tấn. Như
vậy doanh thu dự báo năm 2010 có thể vào khoảng 115 tỷ đồng, tăng 120% so với năm 2009.
HGM vẫn đang trong thời kỳ được hưởng ưu đãi thuế, thuế suất 5%, lợi nhuận sau thuế đạt trên 45
tỷ đồng, EPS đạt 7,638 đồng.
Khuyến nghị đầu tư
Việt Nam là một trong 10 nước cung cấp Antimony lớn nhất trên thế giới, và HGM là đơn vị duy
nhất Việt Nam đang thực hiện khai thác, chế biến xuất khẩu Antimony ở quy mô lớn có hàm
lượng tinh 99.95%; thuộc nhóm sản phẩm có chất lượng cao.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 20
Quan sát diễn biến giá trong quá khứ, chúng tôi thấy rằng giá cổ phiếu HGM kể từ khi bắt đầu
chính thức giao dịch (ngày 21/12/2009) thường có ít biến động mạnh, dao động quanh mức giá
60,000 đồng. Từ những ngày đầu quý 2 giá cổ phiếu HGM liên tục tăng, đạt đỉnh điểm 122,000
đồng/cp, tương ứng với P/E xấp xỉ 18x. Với quan điểm thận trọng chúng tôi dự phóng EPS năm
2010 là 7,638 đồng. Giá dự phóng cho cổ phiếu HGM trong vòng 6 tháng tới được tính bằng trung
bình cộng giá của 4 phương pháp (FCFF, FCFE, P/BV, P/E) là 101,807 đồng, cao hơn mức giá
hiện tại là 12%. Chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư ngắn hạn nên NẮM GIỮ cổ phiếu cho mục
tiêu đầu tư ngắn hạn.
Báo cáo tài chính quá khứ và dự phóng HGM
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2007
2008
2009
QI/2010
2010
76,249
35,275
40,974
1,136
89
70
383
2,893
38,745
1,994
40,740
40,740
40,740
56,325
32,027
24,298
5,522
119
18
526
4,569
24,605
919
25,524
1,038
24,487
24,487
52,098
29,075
23,023
6,300
63
916
3,952
24,393
169
24,562
1,564
22,998
22,998
14,132
7,577
6,555
1,167
10
57
1,120
6,536
(36)
6,500
377
6,123
6,123
114,772
61,977
52,795
4,668
39
574
8,608
48,243
48,243
2,412
45,830
45,830
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2007
2008
2009
QI/2010
2010
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Lợi thế thương mại
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn điều lệ
Lợi ích của cổ đông thiểu số
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
79,945
46,721
25,562
5,887
1,775
15,753
14,630
23
1,100
95,698
22,038
20,002
2,036
73,660
10,000
95,698
103,933
20,114
46,374
29,322
7,810
314
9,093
8,136
523
434
113,026
38,145
37,971
174
74,881
10,000
113,026
97,657
50,343
5,000
32,615
9,455
244
8,444
7,350
533
561
106,101
15,483
15,183
300
90,618
60,000
106,101
96,035
55,973
5,000
26,327
8,499
236
8,128
7,012
533
583
104,163
21,827
21,596
231
82,336
60,000
104,163
141,417
62,831
5,000
57,781
15,494
310
16,419
14,921
533
965
157,835
30,387
30,387
127,448
60,000
157,835
QI/2010
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lãi (lỗ) trong công ty liên kết, liên doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Thuế TNDN
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông công ty mẹ
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU
Tăng trưởng Doanh thu
Giá vốn hàng bán/Doanh thu
Chi phí bán hàng/Doanh thu
Chi phí quản lý/Doanh thu
Thuế suất TNDN
Tỷ suất sinh lợi trên Tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên Doanh thu (ROS)
Vòng quay tài sản
Đòn bẩy tài chính
Khối lượng cổ phiếu lưu hành (tr cp)
Book value (đ/cp)
EPS (đ/cp)
Bộ phận Nghiên cứu GLS
2007
2008
2009
34.2%
46.3%
0.5%
3.8%
-26.1%
56.9%
0.9%
8.1%
4.1%
23.5%
33.0%
43.5%
0.54
1.41
1.00
71,557
24,487
-7.5%
55.8%
1.8%
7.6%
6.4%
21.0%
27.8%
44.1%
0.48
1.32
6.00
14,436
3,833
18.9%
25.5%
53.4%
0.35
1.35
1.00
64,809
40,740
53.6%
0.4%
7.9%
5.8%
6.00
13,451
1,020
2010
120.0%
54.0%
0.5%
7.5%
5.0%
34.7%
42.0%
39.9%
0.87
1.21
6.00
20,575
7,638
Trang 21
CTCP KỸ NGHỆ KHOÁNG SẢN QUẢNG NAM
MIC (HNX)
BÁN
Tổng Quan về CTCP Kỹ Nghệ Khoáng Sản Quảng Nam
CTCP Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam (MIC) tiền thân là Xí nghiệp Khai Thác cát công
nghiệp và xuất khẩu Quảng Nam – Đà Nẵng được thành lập năm 1984. Năm 2004, Công
ty Cổ Phần Kỹ nghệ Khoáng Sản Quảng Nam (MIC) được thành lập trên cơ sở cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước. MIC hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến và kinh
doanh khoáng sản với hoạt động chủ yếu dựa trên 2 lĩnh vực chính: khai thác cát trắng
xuất khẩu sang Nhật Bản và một số nước Châu Âu để sản xuất đồ thuỷ tinh, pha lê; khai
thác vàng. Hiện công ty có 4 đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp vàng Punếp (năng lực sản xuất
30 kg vàng 98%/năm), Xí nghiệp cát Thăng Bình (năng lực sản xuất 200,000 tấn/năm),
Xí nghiệp Tràng Thạch Đại Lộc (năng lực sản xuất 50,000 tấn/năm) và nhà máy chế biến
Silica Quảng Nam (năng lực sản xuất 12,000 tấn/năm).
Phân tích SWOT
ĐIỂM MẠNH (STRENGHTS)
- MIC có kinh nghiệm hơn 25 năm trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
Cho đến nay thương hiệu MINCO đã trở nên quen thuộc và tạo dựng được niềm tin
đối với khách hàng quốc tế tại một số thị trưởng lớn trong khu vực như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore,…và trong nước.
- MIC là công ty cổ phần duy nhất ở Việt Nam được nhà nước cấp phép khai thác
vàng. Hiện công ty đang liên doanh với công ty Olympuspacific Mineral Corp
(Canada) để khai thác vàng tại Bồng Miêu và Phước Sơn.
- Diện tích mỏ cát và trữ lượng lớn, có thời hạn trên 15 năm là lợi thế nổi bật của công
ty trong ngành công nghiệp khai thác và chế biến cát công nghiệp.
- Công nghệ chế biến tương đối hiện đại. Đội ngũ lãnh đạo và chuyên viên có chuyên
môn và đã gắn bó với công ty hơn 25 năm trong lĩnh vực khai thác – chế biến khoáng
sản là nguồn lực quan trọng và là điều kiện thuận lợi để công ty phát triển.
ĐIỂM YẾU (WEAKNESS)
- Năng lực tài chính của công ty còn yếu, có những thời điểm MIC gặp khó khăn về
vốn, không có đủ vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của công ty.
- Công nghệ khai thác chủ yếu hiện nay đang áp dụng vẫn là công nghệ truyền thống
với các thiết bị thi công cơ giới (máy khoan tay, máy gạt, máy xúc, máy đào,…) và dễ
gây thất thoát tài nguyên.
CTCP Kỹ Nghệ Khoáng Sản Quảng Nam
Trụ sở: Cụm Công nghiệp Hà Lam – Chợ Được,
Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam
ĐT: (84-510) 3665022
Fax: (84-510) 3665024
Website:
Vốn điều lệ: 56,000,000,000 VNĐ
Ngày giao dịch đầu tiên: 21/12/2007
Dữ liệu giao dịch cổ phiếu MIC
Giá ngày 16/07/2010
87,000 VNĐ
Giá mục tiêu 6 tháng
Giá cao nhất 12 tháng
Giá thấp nhất 12 tháng
49,000 VNĐ
152,000 VNĐ
33,000 VNĐ
Giá trị vốn hóa thị trường
173.35 tỷ VNĐ
KLGD bình quân 1 tháng
KLGD bình quân 3 tháng
KLGD bình quân 12 tháng
8,300 cp
18,624 cp
29,282 cp
EPS 4 quý gần nhất
EPS 2010F
BVPS (31/03/2010)
4,590 VNĐ
1,637 VNĐ
20,563 VNĐ
Cơ cấu cổ đông
Sở hữu nhà nước
Sở hữu nước ngoài
Sở hữu khác
0.0%
0.5%
99.5%
Biểu đồ giá MIC & HNX Index
CƠ HỘI (OPPORTUNITIES)
- Ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm khoáng sản và gốm sứ ngày càng
cao do các ngành công nghiệp thuỷ tinh, công nghiệp sơn, cao su, gốm sứ và các
ngành công nghiệp cơ khí (đúc) đang trên đà phát triển mạnh. Từ đó cho thấy triển
vọng phát triển của ngành trong thời gian tới vẫn còn khá lớn.
- Trong những năm tới, chính sách xuất khẩu khoáng sản của Chính Phủ sẽ có những
điều chỉnh theo hướng khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm nguyên liệu khoáng
được chế biến sâu. Trong khi đó, những sản phẩm hiện có tại công ty lại là nguồn
nguyên liệu chính để chế biến ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như bột silica, sợi
thuỷ tinh, sodium silicat,…
350
400
300
350
Bộ phận Nghiên cứu GLS
250
200
200
150
150
100
100
50
50
0
THÁCH THỨC (THREATS)
- Các chính sách của Chính Phủ đối với lĩnh vực công nghiệp khoáng sản có nhiều thay
đổi như phí môi trường, thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên tăng gấp nhiều lần… gây ảnh
hưởng bất lợi đến tình hình khai thác khoáng sản và khả năng phát triển của MIC.
- Theo chủ trương chung của Nhà Nước Việt Nam trong thời gian tới, phát triển công
nghiệp khoáng sản phải đi đôi với bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản sẽ
tạo ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp khai khoáng nói chung và MIC
nói riêng trong việc triển khai các hoạt động chế biến sâu đối với các khoáng sản khai
thác.
300
250
0
MIC
HNX‐Index
Diễn biến giá (%)
6 tháng
3 tháng
1 tháng
MIC
So HNX-Index
Hệ số beta = 1.05
-16.1%
-6.0%
-21.6%
-6.6%
-11.1%
-1.3%
Trang 22
Kết quả kinh doanh năm 2009
Kết thúc năm 2009, tổng doanh thu của MIC đạt 87 tỷ; tăng 5% so với năm 2008. Trong cơ
cấu doanh thu của MIC, doanh thu từ hoạt động khai thác cát trắng chiếm đến 61% và doanh thu
từ khai thác vàng chiếm 22% tổng doanh thu của MIC. Năm 2009 là năm MIC có mức doanh thu
cao nhất, tổng doanh thu cả năm đạt 87 tỷ, tăng 5% so với năm 2008 và tăng 3% so với kế hoạch.
Cuối năm 2009, MIC tiến hành dự án hợp tác đầu tư khai thác vàng giữa MINCO – CHXHCN
Việt Nam và Công ty thăm dò và khảo sát khoáng sản tỉnh SeKông – CHDCND Lào. Theo đó,
diện tích khai thác được cấp phép đạt 9,307 ha và diện tích khả thác là 2,865 ha. Công suất dự
kiến hàng năm 150 Kg vàng 99.99%/năm. Tổng vốn đầu tư cho dự án hợp tác này là 7,595 triệu
USD. Hiện nay, MINCO đang tiếp tục hoàn tất thủ tục pháp lý cuối cùng để kịp triển khai dự án
vào giữa quý I/2010. Ngoài ra, trong năm 2009 MIC cũng đã xây lắp cơ bản xong, hiện đang hoàn
thiện phần lắp đặt thiết bị của nhà máy Vải thuỷ tinh và cố gắng thúc đẩy tiến độ để cuối tháng
01/2010 đưa dây chuyền vào vận hành.
Lợi nhuận sau thuế đạt 10 tỷ đồng, nâng mức EPS năm 2009 lên 3,993 đ/cp. Trong năm 2009,
giá dầu ít biến động đột biến hơn so với năm 2008, do đó MIC đã tiết kiệm được một phần giá vốn
hàng bán. Thêm vào đó, chi phí tài chính trong năm của MIC cũng giảm đáng kể do công ty được
hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất từ Chính Phủ. Tổng kết năm 2009, lợi nhuận trước thuế của công
ty đạt 11.4 tỷ, lợi nhuận sau thuế đạt 10 tỷ đồng. Theo đó, EPS năm 2009 đạt 3,993 đồng/cp, tăng
54.8% so với năm 2008.
Dự báo kết quả kinh doanh năm 2010
Căn cứ Nghị quyết ĐHĐCĐ năm 2010 của MIC, công ty đặt kế hoạch sản lượng các sản phẩm
chủ yếu bao gồm Cát trắng: 180,000 tấn; Tràng thạch: 40,000 tấn; Vàng 98%: 100 kg (trong đó
Hợp tác 80 kg); Bột Silica: 7,000 tấn; Vải thuỷ tinh: 700kg. Doanh thu theo kế hoạch là 150.5 tỷ.
Kết thúc Q1/2010, MIC công bố đạt doanh thu 17.2 tỷ giảm 18% so với cùng kỳ 2009, lợi nhuận
sau thuế là 1.4 tỷ giảm 38% so với cùng kỳ 2009.
Trong năm 2010, hoạt động khai thác vàng của Xí nghiệp vàng Punếp sẽ chấm dứt, thay vào đó dự
án liên kết kinh doanh với Công ty TNHH vàng Phước Sơn sẽ đi vào hoạt động. Tổng vốn đầu tư
cho dự án hợp tác này là 750,000 USD, tương ứng tỷ lệ vốn góp là 15%.
Căn cứ tình hình hoạt động của MIC và tiến độ thực hiện các dự án trong năm, chúng tôi nhận
thấy kế hoạch công ty đưa ra có thể không đạt được là do chủ trương hạn chế xuất khẩu cát qua sơ
tuyển của địa phương kéo dài chỉ đến hết năm 2010, thuế tài nguyên tăng, trong khi đó các hoạt
động định hướng đầu tư vào các dự án chế biến sâu vẫn chỉ đang dự định triển khai và mang tính
tiềm năng với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Dự án hợp tác khai thác vàng tại Lào chỉ mới hoàn thành hoạt
động thăm dò và thủ tục hành chính cũng rất nhiêu khê. Với quan điểm thận trọng sau khi xem xét
các yếu tổ rủi ro, chúng tôi dự kiến doanh thu năm 2010 sẽ đạt mức 125 tỷ, tăng 50% so với năm
2009.
Trong năm 2010, giá dầu thô đang có xu hướng tăng lên theo đà phục hồi kinh tế thế giới. Bên
cạnh đó, giá điện trong nước cũng đang có chiều hướng tăng. Theo đó, chúng tôi dự kiến tỷ trọng
giá vốn hàng bán/doanh thu của MIC trong năm 2010 tăng lên 56% từ mức 53% trong năm 2009.
Doanh thu hoạt động tài chính của MIC trong năm 2009 chủ yếu từ lãi tiền gửi, lãi từ chênh lệch
tỷ giá đã thực hiện và khoản thu từ hỗ trợ lãi suất 4% của Chính Phủ. Trong năm 2010, lượng tiền
mặt có thể tăng lên từ đợt phát hành tăng vốn giai đoạn 1 của MIC. Thêm vào đó, công ty vẫn tiếp
tục được hưởng mức hỗ trợ lãi suất 2% trong năm 2010, tuy nhiên thu nhập từ chênh lệch tỷ giá sẽ
giảm do chính sách bình ổn tỷ giá VND/USD của Chính Phủ trong năm nay sẽ làm cho tỷ giá ít
biến động hơn. Chúng tôi dự báo doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 đạt 1.7 tỷ, giảm 10% so
với năm 2009. Chi phí tài chính của MIC chủ yếu là chi phí lãi vay được dự báo là 2.6 tỷ. Lợi
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 23
nhuận từ hoạt động khác luôn chiếm tỷ lệ nhỏ, do đó chúng tôi giả định trong năm 2010 phần lợi
nhuận này là không đáng kể.
Chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp dự kiến duy trì ở mức 33% ngang với mức của năm
trước. Với thuế suất TNDN của MIC dự kiến là 25% thì lợi nhuận trước thuế và sau thuế của MIC
trong năm 2010 lần lượt là 12.2 tỷ và 9.2 tỷ. Tương ứng với mức EPS cơ bản là 1637 đ/cp. Tuy
nhiên, nếu trong năm 2010, MIC hoàn thành việc tăng vốn giai đoạn 2 đúng như kế hoạch từ 56 tỷ
lên 90 tỷ, mức EPS dự kiến cho năm 2010 giảm xuống còn 1019đ/cp. Chúng tôi hiện vẫn chưa có
thông tin cụ thể về phương án phát hành cổ phiếu tăng vốn giai đoạn 2 của MIC, do đó tạm thời
trong phần dự phóng và định giá chúng tôi vẫn lấy số lượng cổ phiếu là 5.6 triệu.
Khuyến nghị đầu tư
MIC là một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu cát trắng và là doanh nghiệp
tiên phong trong lĩnh vực thăm dò và khai thác vàng. Tuy nhiên, với những rủi ro tiền ẩn liên quan
đến thay đổi trong chính sách quản lý khoáng sản của Việt Nam và những dự án phát triển của
MIC trong những năm tiếp theo cho thấy triển vọng tương lai của MIC vẫn chưa có gì rõ ràng.
Theo ước tính của chúng tôi, mức P/E và P/B của ngành khai thác khoáng sản và kim loại màu lần
lượt là 17.8x và 4.4x. Căn cứ mô hình định giá sử dụng phương pháp phương pháp P/E và P/B, cổ
phiếu công ty MIC có giá mục tiêu là 49,000 đồng, tương ứng P/E là 12.2x. Hiện tại, cổ phiếu
MIC được giao dịch với mức giá 87,000 đồng, cao hơn mức giá mục tiêu của chúng tôi 78%.
Chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư BÁN cổ phiếu MIC.
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 24
Báo cáo tài chính quá khứ và dự phóng MIC
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lãi (lỗ) trong công ty liên kết, liên doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Thuế TNDN
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông công ty mẹ
2007
2008
2009
QI/2010
2010
43,067
20,355
22,712
51
2,705
2,509
15,155
3,031
1,873
1,725
3,598
526
3,072
3,072
78,164
43,341
34,823
564
4,965
2,740
20,229
5,732
4,462
73
4,535
694
3,841
3,841
79,408
41,699
37,709
1,924
2,648
2,222
20,862
5,487
11,637
742
11,379
1,403
9,976
9,976
16,344
9,460
6,884
433
652
652
3,520
1,275
1,869
20
1,889
472
1,417
1,417
119,112
66,703
52,409
1,732
2,610
2,610
30,969
8,338
12,224
12,224
3,056
9,168
9,168
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2007
2008
2009
QI/2010
2010
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Lợi thế thương mại
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn điều lệ
Lợi ích của cổ đông thiểu số
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
19,754
237
15,483
3,570
463
37,279
33,818
2,364
1,097
57,032
29,596
18,113
11,483
27,437
12,950
57,032
17,686
1,180
7,050
8,250
1,206
43,546
41,874
514
1,158
61,232
30,380
21,191
9,189
30,853
14,892
61,232
30,821
8,253
16,805
4,387
1,376
59,150
56,287
514
2,350
89,971
39,592
32,297
7,294
50,380
24,987
89,971
19,739
1,336
11,390
4,735
2,278
63,183
59,962
514
2,708
82,922
31,509
24,989
651
51,379
24,987
82,922
44,072
6,523
25,609
10,005
1,934
63,813
60,524
514
2,775
107,884
20,199
20,199
87,685
56,000
107,884
2007
2008
2009
QI/2010
47.3%
35.2%
7.0%
14.6%
10.8%
22.4%
7.1%
1.51
2.08
1.30
21,094
2,372
81.5%
55.4%
25.9%
7.3%
15.3%
6.5%
13.2%
4.9%
1.32
2.03
1.49
20,714
2,579
1.6%
52.5%
26.3%
6.9%
12.3%
13.2%
24.6%
12.6%
1.05
1.86
2.50
20,050
3,993
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU
Tăng trưởng Doanh thu
Giá vốn hàng bán/Doanh thu
Chi phí bán hàng/Doanh thu
Chi phí quản lý/Doanh thu
Thuế suất TNDN
Tỷ suất sinh lợi trên Tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên Doanh thu (ROS)
Vòng quay tài sản
Đòn bẩy tài chính
Khối lượng cổ phiếu lưu hành (tr cp)
Book value (đ/cp)
EPS (đ/cp)
57.9%
21.5%
7.8%
25.0%
2.50
20,563
567
2010
50.0%
56.0%
26.0%
7.0%
25.0%
9.3%
13.3%
7.7%
1.20
1.43
5.60
15,608
1,637
Bộ phận Nghiên cứu GLS
Trang 25