Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa doanh nghiệp đến sự gắn bó của nhân viên làm việc tại siêu thị Thuận Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 112 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới nên kinh tế nước
ta có nhiều cơ hội phát triển và cũng không ít những khó khăn thách thức. Hội
nhập với kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội mở rộng thị
trường, cơ hội học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm quản lý, công nghệ hiện đại.

uế

Đồng thời, hội nhập cũng đem lại nhiều khó khăn, thách thức, các doanh nghiệp
Việt Nam phải chịu cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn

tế
H

tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp Việt Nam phải lựa chọn con đường
phát triển phù hợp, phải xây dựng nội lực vững mạnh từ đó mới có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vậy các doanh nghiệp nước ta phải làm gì
để xây dựng nội lực vững mạnh, để nâng cao năng lực cạnh tranh?

h

Xu thế hiện nay đề cao việc tập trung vào nhân lực, tạo điều kiện để gắn kết

in

con người với công ty, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Chính văn hóa công


ty sẽ đảm nhận vai trò này. Văn hóa doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp khẳng

cK

định hình ảnh của mình đối với khách hàng, với đối tác, và quan trọng hơn hết là
đối với nhân viên của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp sẽ là lợi thế cạnh tranh
của công ty mà khó có công ty nào có thể bắt chước hoàn toàn được.

họ

Vai trò quan trọng hơn hết của văn hóa doanh nghiệp là gắn kết được nhân
viên làm việc lâu dài cho công ty. Việc xuất hiện nhiều doanh nghiệp nước ngoài

Đ
ại

thúc đẩy sự cạnh tranh mạnh mẽ trong thị trường nhân lực. Để có thể thu hút và
lưu giữ nguồn nhân lực hiệu quả thì các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp
thực sự hiệu quả và bền vững.

ng

Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, các
siêu thị trong và ngoài nước đang ráo riết mở rộng thị trường, liên tiếp thành lập

ườ

nhiều trụ sở, nhiều chi nhánh và các địa điểm mua sắm. Nên đã tạo nên một cơn
khát nhân lực, đặc biệt là nhân lực có chuyên môn cao là điều không thể tránh

khỏi. Nhiều siêu thị đã sử dụng nhiều chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực, thậm

Tr

chí họ còn dùng nhiều cách để lôi kéo nhân viên từ các đối thủ cạnh tranh. Mặc dù
đứng trước những tác động đó, nguồn nhân lực của HTX TM & DV Thuận Thành
Huế vẫn ít biến động trong các năm qua, phải chăng họ có chính sách nhân lực tốt
hay có nền văn hóa công ty vững mạnh? Để tìm hiểu các chính sách thu hút và lưu
giữ nhân lực trong ngành kinh doanh hàng hóa này, đồng thời nghiên cứu sự tác
động của văn hóa công ty đến lòng trung thành của nhân viên? Tôi xin chọn đề tài:
“Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa doanh nghiệp đến sự gắn
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

bó của nhân viên làm việc tại siêu thị Thuận Thành ” làm đề tài thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài tập trung vào các mục đích sau:
- Tìm hiểu, hệ thống hóa các lý thuyết, các yếu tố văn hóa doanh nghiệp.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tốvăn hóa doanh nghiệp ảnh

uế

hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên làm việc tại siêu thị Thuận Thành.

- Đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng các yếu tố văn hóa doanh nghiệp

tế
H

phù hợp với đặc điểm của công ty, tác động tích cực đến sự phát triển của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
*Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa doanh nghiệp
đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại siêu thị Thuận Thành .

h

*Đối tượng điều tra: Nhân viên của siêu thị Thuận Thành .

in

*Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu sự tác động của các yếu tố văn hóa
công ty đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên siêu thị Thuận Thành I.

cK

 Không gian :

Tiến hành nghiên cứu nhân viên của siêu thị Thuận Thành .

 Thời gian : nghiên cứu bắt đầu từ ngày 18 tháng 02 đến cuối tháng 04 năm

họ


2013.

- Đối với dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin từ các nguồn liên quan trong

Đ
ại

thời gian 2010, 2011, 2012.
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua bảng hỏi.
4. Phương pháp nghiên cứu:

ng

a. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện với mục đích xây dựng được mô hình các yếu tố văn
hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty. Cụ

ườ

thể, nghiên cứu sẽ kiểm định các yếu tố dựa vào ý kiến của nhân viên làm việc tại

Tr

siêu thị Thuận Thành để xây dựng lên mô hình. Nghiên cứu sẽ sử dụng các dữ
liệu từ điều tra nhân viên của siêu thị để kiểm định các giả thiết.
b. Nguồn dữ liệu
+ Dữ liệu thứ cấp:
Các tài liệu về tình hình công ty trong những năm qua và các báo cáo tình

hình hoạt động kinh doanh, nhân sự tại siêu thị Thuận Thành năm 2010, 2011,

2012.
+ Dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp nghiên cứu định tính
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

-Thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi định tính: Điều tra nhân viên bằng bảng hỏi
định tính để hoàn thiện các tiêu chí văn hóa công ty ảnh hưởng đến mức độ cam
kết gắn bó của nhân viên.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế
H

uế

- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhân viên bằng cách thiết kế bảng hỏi và thu
thập thông tin bằng bảng hỏi cho những nhân viên của siêu thị Thuận Thành .
Phương pháp lập bảng hỏi:
Tiến hành lập bảng hỏi dựa trên mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu để xác
định các dữ liệu cần tìm.
Thang đo: Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 đến 5 tường ứng 1- rất
không đồng ý, đến 5- rất đồng ý).
c. Thiết kế mẫu:
+ Tổng thể: Toàn bộ nhân viên siêu thị Thuận Thành .
+ Quy mô mẫu: Với 30 biến quan sát được xây dựng để đánh giá thì để đảm
bảo mức ý nghĩa có thể chấp nhận của biến ta nhân 5 (theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc) được quy mô mẫu là 150.
d. Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập dữ liệu thông qua điều tra nhân viên bằng bảng hỏi đã được thiết
kế sẵn.
e. Xử lý số liệu:
Sử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0
Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phân tích mô tả: Phân tích thống kê các thuộc tính của nhóm mẫu khảo
sát như:
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thời gian làm việc…và các biến quan sát.

+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo.
Ta kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng kiểm định Cronbach’s Anpha đối
với từng biến quan sát trong từng nhân tố.
+ Phân tích nhân tố: Thu gọn các tham số ước lượng, nhận diện các nhân tố,
chia biến thành các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cam kết gắn bó của
nhân viên.
5. Kết cấu luận văn
Phần nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận
Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ cam kết
gắn bó với tổ chức của nhân viên siêu thị Thuận Thành.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp có hiệu quả tại
siêu thị Thuận Thành.
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN

uế

1.1 Văn hóa doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm
* Văn hóa

Văn hóa là một phạm trù thường xuyên xuất hiện trong đời sống con người.
Ở đâu có con người, có các hoạt động xã hội, ở đó có văn hóa. Vậy văn hóa là gì?

tế
H

Từ xưa tới nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về văn hóa:

“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo
và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các

h

phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa"

in

(HCM toàn tập NXB chính trị quốc gia, Hà nội 1995)

Theo E.Heriôt thì “Cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi - cái đó

cK

là văn hoá”. (Văn hóa doanh nghiệp, yếu tố vàng của thành công- diễn đàn doanh
nghiệp 20/10/2006 www.dddn.com.vn)

Còn UNESCO lại có một định nghĩa khác về văn hoá: “Văn hoá phản ánh và

họ


thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân
và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện

Đ
ại

tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền
thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng
của mình”. (Văn hóa doanh nghiệp, yếu tố vàng của thành công- diễn đàn doanh
nghiệp 20/10/2006 www.dddn.com.vn)

ng

Văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ

thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những khả năng thói quen mà con người

ườ

đạt đựơc với tư cách là thành viên của một xã hội (Edward Tylor).
Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử dân tộc, nó làm nên sức

Tr

sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua biết bao sóng gió và
thách thức để không ngừng phát triển và lớn mạnh (Phạm Văn Đồng).
Theo Giáo sư Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị

vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động

thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”
(Trần Ngọc Thêm, Tìm về Bản sắc Văn hóa Việt Nam, NXB TP. Hồ Chí Minh,
1996)
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

Các quan niệm về văn hóa là khá đa dạng, phong phú, nhưng tựu chung lại
chúng đều thống nhất ở chỗ, văn hóa là toàn bộ các giá trị vật thể và phi vật thể,
được đúc kết từ đời này qua đời khác, hình thành và phát triển lớn mạnh cùng với
quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người. Văn hóa có tác động
mạnh mẽ tới đời sống tinh thần của mọi con người trong xã hội nói chung cũng
như những con người trong một tổ chức nói riêng. Nhờ có văn hóa, các thành viên

uế

trong một tổ chức gắn kết với nhau, sống tích cực và ngày càng hoàn thiện hơn.
Văn hóa tồn tại trong mọi mặt của đời sống xã hội từ chính trị, pháp luật, xã

tế
H

hội, văn học nghệ thuật tới hoạt động kinh doanh. Thực tế đã chứng minh, nhiều
doanh nghiệp thành công nhờ xây dựng được cho mình một bản sắc văn hóa riêng
biệt.

*Văn hóa doanh nghiệp

h

Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào

in

khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty”/“văn hóa
doanh nghiệp” xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970, và trở nên hết sức phổ

cK

biến sau đó. Vậy có thể hiểu thế nào là văn hóa doanh nghiệp? Có rất nhiều định
nghĩa xung quanh khái niệm này.

Marvin Bower - Tổng giám đốc McKinsey Co. đã nói “Văn hóa doanh

họ

nghiệp là tất cả các thành tố mà chúng ta đang thực hiện trong quá trình kinh
doanh và di sản để lại cho thế hệ kế tiếp.”

Đ
ại

Còn theo ông Akihiko Urata, chuyên viên kinh tế công ty TNHH dịch vụ
phát triển Nhật Bản thì văn hóa doanh nghiệp có thể hiểu như nét đặc trưng của
giá trị văn hóa, hành vi ứng xử dựa trên một mục tiêu nào đó mà các thành viên
cùng chia sẻ giữ gìn.


ng

Theo TS. Tạ Thị Mỹ Linh : văn hóa doanh nghiệp là tài sản, là nét đẹp thu
hút con người từ cách ứng xử thông qua các mối quan hệ có liên quan tới kinh

ườ

doanh, nó là linh hồn cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. (Văn hóa

Tr

doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập WTO”- Báo
Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam 11/2006)
Theo TS Đào Duy Quát: Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ hoạt động sáng

tạo của toàn thể cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp nhằm tạo ra các giá trị,
các sản phẩm vật chất, tinh thần ngày càng hoàn thiện theo hướng chân, thiện, mỹ,
góp phần phát triển doanh nghiệp mạnh mẽ và bền vững. Tinh tuý nhất văn hoá
của một doanh nghiệp là những phẩm chất văn hoá cao của mọi thành viên trong
doanh nghiệp. Những phẩm chất chủ yếu đó là:
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa


- Lòng yêu nghề, yêu công ty, doanh nghiệp, tinh thần phấn đấu vì sự phát
triển bền vững của công ty.
- Tinh thần đoàn kết, hợp tác gắn kết mọi thành viên với dây chuyền, với
phân xưởng, công ty.
- Tinh thần ham học tập, cầu tiến bộ, làm chủ công nghệ hiện đại.
- Tinh thần lao động chăm chỉ, sáng tạo với lương tâm nghề nghiệp.

uế

- Có lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình đạo lý, tôn trọng kỷ luật, kỷ
cương.

tế
H

- Có phong cách sống công nghiệp...

(Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 18/06/2007)

Mỗi một doanh nghiệp, mỗi tổ chức là một cộng đồng thu nhỏ của xã hội,
được tập hợp bởi các cá nhân khác nhau về trình độ văn hóa, dân tộc… Để cộng

h

đồng ấy có sức mạnh riêng, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một bản sắc

in

riêng, đó là văn hóa doanh nghiệp. “Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị
văn hoá (thói quen, chuẩn mực, giá trị, triết lý, mục tiêu, bầu không khí tổ chức,


cK

quan niệm, tập quán, truyền thống…) được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp; chi phối suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên
trong doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là

họ

truyền thống, bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp”- PGS.TS Dương Thị Liễu
Trưởng Bộ môn văn hóa kinh doanh-Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Đ
ại

Văn hóa doanh nghiệp là một lợi thế riêng có, một yếu tố cạnh tranh hữu ích
trong giai đoạn hiện nay, khi mà môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt,
các yếu tố vốn, công nghệ... doanh nghiệp có thể khắc phục dễ dàng hơn. Để xây
dưng được văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải đầu tư tiền

ng

bạc, thời gian, công sức... và xây dựng văn hóa doanh nghiệp là cả một quá trình
lâu dài, liên tục.

ườ

* Văn hóa mạnh

Văn hóa doanh nghiệp được đặc trưng trước hết với tầm nhìn/sứ mệnh của

doanh nghiệp. Một tầm nhìn ngắn hạn, ích kỷ sẽ tạo ra một thứ văn hóa yếu kém,

Tr

khó tồn tại. Một tầm nhìn/sứ mệnh lâu dài hướng tới những lợi ích của cộng đồng
sẽ góp phần tạo nên văn hóa mạnh. Một doanh nghiệp xuất sắc có tầm nhìn rộng
lớn, tham vọng lâu dài, phải xây dựng được một văn hóa mạnh, đặc thù, nổi trội
và bền vững.
Văn hóa mạnh là một tổng thể thống nhất dựa trên các thành tố : mục tiêu,
chiến lược, chính sách kinh doanh., các quá trình hoạt động kinh doanh hằng
ngày, các giá trị, con người, sinh hoạt, giao tiếp... Biểu hiện tổng quan của văn hóa
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

mạnh là một khối thống nhất bao gồm hai mối quan hệ bên trong và bên ngoài có
tác động qua lại với nhau.
Doanh nghiệp có văn hóa mạnh là doanh nghiệp phải giữ vững tư tưởng cốt
lõi đồng thời không ngừng phấn đấu tiến bộ. Đó phải là một tổ chức được thiết kế
tốt, thích ứng với sự thay đổi trong quá trình hoạt động mà không phụ thuộc vào
cá nhân người lãnh đạo, hài hòa trong tư duy và hành động nhất quán để tạo ra

uế

một tổ chức xuất sắc, bền vững.

Mô hình Văn Hóa Mạnh có thể đơn giản hóa bằng phương trình sau:

tế
H

Văn Hóa Mạnh = thống nhất tư duy hệ thống môi trường hành động.

1.1.2 Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp
1.1.2.1 Văn hoá doanh nghiệp tồn tại khách quan
Văn hoá tồn tại ngoài sự nhận biết của chúng ta. Có con người, có gia đình,

h

có xã hội là có văn hoá. Văn hoá rất quan trọng, nó tồn tại độc lập với chúng ta.

in

Văn hoá không có nghĩa là cái đẹp. Dù ta có nhận thức hay không nhận thức thì
nó vẫn trường tồn. Nếu ta biết nhận thức nó, xây dựng nó thì nó lành mạnh, phát

cK

triển. Có thể có văn hoá đồi trụy đi xuống, văn hoá phát triển đi lên, văn hoá mạnh
hay văn hóa yếu, chứ không thể không có văn hoá. Người ta đồng nghĩa giữa văn
hoá doanh nhân, văn hoá kinh doanh và nhiều người nghĩ văn hoá giao tiếp là văn

họ

hóa doanh nghiệp. Nhưng hoàn toàn không phải như vậy.
Bill Hawlett, người sáng lập ra tập đoàn HP đã từng nói: “bất kỳ nhóm người


Đ
ại

nào đã cùng nhau làm việc trong một thời gian, bất kỳ tổ chức nào đã tồn tại một
thời kỳ, bất kỳ chính phủ hay cơ quan nào của quốc gia. Đây là đặc điểm chung
của văn hoá doanh nghiệp cũng như bất kỳ loại hình văn hoá nào khác. Văn hoá
tồn tại khi có một nhóm người cùng sống và làm việc với nhau, nhận định này đã

ng

được nhiều nhà nghiên cứu chứng minh mà tôi không tiện ghi trong cuốn sách
này. Vậy với tư cách là chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý, bản thân chúng ta cần

ườ

nhận thức: văn hoá doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển dù ta không tác động

Tr

vào chúng. Vậy thì, tại sao chúng ta không tác động để nó mang lại những hiệu
quả cho hoạt động của chúng ta?
1.1.2.2 Văn hoá doanh nghiệp hình thành trongmột thời gian khá dài: Tức
là VHDN mang tính lịch sử (thời gian văn hoá)

1.1.2.3 Văn hoá doanh nghiệp mang tính bền vững.
Tính giá trị: là sự khác biệt của một doanh nghiệp có văn hoá với một doanh
nghiệp phi văn hoá. Giá trị văn hoá của doanh nghiệp có giá trị nội bộ; giá trị
vùng; giá trị quốc gia; giá trị quốc tế. Doanh nghiệp càng tôn trọng và theo đuổi
GVHD: Lê Thị Phương Thanh


Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

những giá trị chung cho những cộng đồng càng rộng lớn bao nhiêu thì vai trò của
nó càng lớn bấy nhiêu.
Văn hóa doanh nghiệp có cấu trúc mạnh mẽ:
Nếu coi văn hóa như là một tòa nhà (của doanh nghiệp), khi thiết kế một tòa
nhà cần phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau:
- Kết cấu vững chắc;

uế

- Tiện lợi khi sử dụng;
- Phù hợp thẩm mỹ.

tế
H

Như vậy, một doanh nghiệp xuất sắc phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp
cũng dựa trên 3 nền tảng cơ bản. Một doanh nghiệp xuất sắc bền vững lâu dài

không phải vì có những ý tưởng kinh doanh vĩ đại hay những nhà lãnh đạo tài
giỏi, biết mọi việc, mà là có một tổ chức thiết kế tốt, thích ứng với sự thay

h


đổikhông phụ thuộc vào cá nhân lãnh đạo nào. Những người lãnh đạo trong tổ

in

chức phải biết tập trung sức lực cho việc thiết kế tổ chức phù hợp, thích ứng.
Đồng thời doanh nghiệp cũng phải hiểu rằng nếu chỉ xác định tầm nhìn, sứ mệnh,

cK

lựa chọn mục tiêu, chiến lược,… thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp cần phải mang
tầm nhìn vào cuộc sống, chuyển biến những mong ước tốt đẹp thành hiện thực cụ
thể, chỉnh tề cơ cấu - đội ngũ thẳng hàng hướng đích vào các mục tiêu chiến lược.

họ

Văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải hài hòa trong tư duy, hành
động nhất quán để tạo ra một tổ chức xuất sắc, bền vững. Sự hài hòa đó chính là

Đ
ại

tính thẩm mỹ cao nhất trong cấu trúc của tòa nhà văn hóa doanh nghiệp. Doanh
nghiệp bảo thủ xung quanh tư tưởng cốt lõi, nhưng luôn thử nghiệm và dò tìm cơ
hội, cải tiến liên tục tạo ra sự tiến bộ.
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên chuẩn mực hành động:

ng

Các hành động nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sức mạnh

khác biệt của doanh nghiệp? Những hoạt động nổi trội, đặc thù nào cần có để duy

ườ

trì tầm nhìn tham vọng, thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng trong toàn tổ chức?
Trong văn hóa doanh nghiệp, việc thực hiện các nhiệm vụ bất khả thi là một
cơ chế mạnh để thúc đẩy sự tiến bộ. Các doanh nghiệp khi xây dựng văn hóa phải

Tr

luôn đặt ra cho mình những nhiệm vụ to lớn, quá sức mình, có vẻ như liều lĩnh,
mạo hiểm, nhưng phải nhất quán với giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Từ mục tiêu
bất khả thi của doanh nghiệp, các quản lý, lãnh đạo đơn vị thành viên xây dựng
các mục tiêu bất khả thi cho đơn vị mình tạo một sự sống động thẳng hàng trên
toàn tổ chức. Chính các nhiệm vụ bất khả thi đó được đặt ra nối tiếp, khi đạt được
lại có một mục tiêu mới, nhiệm vụ mới sẽ tạo đà thúc đẩy sự tiến bộ mạnh mẽ và
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

liên tục giúp một doanh nghiệp trở thành một doanh nghiệp lớn và xuất sắc trong
tương lai.
Để thực hiện các nhiệm vụ bất khả thi, doanh nghiệp phải tìm kiếm, lựa
chọn, đào tạo những con người thích hợp, nhất quán và chia sẻ các giá trị cốt lõi
của doanh nghiệp. Những con người không thích hợp cần phải được loại ra khỏi

doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải một mặt kiểm soát chặt chẽ tư

uế

tưởng nhân viên, mặt khác ủng hộ sự tự chủ cao nhất cho mỗi người, thúc đẩy mọi
người luôn hành động và thử nghiệm và làm mọi thứ có thể cho sự tiến bộ của

tế
H

doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xuất sắc, nhiều hành động xuất sắc, tạo ra

cú đẩy phát triển vượt bậc không phải từ những kế hoạch chiến lược định trước,
mà từ các thử nghiệm ngẫu nhiên. Các doanh nghiệp xuất sắc tạo ra một văn hóa
mạnh với các nguyên tắc hành động thích hợp để đẩy mạnh quá trình tiến hóa:

h

Cho phép thử nghiệm - và nhanh chóng tiến hành; Chấp nhận có thể sai lầm nhỏ,

in

bỏ qua nếu không vi phạm đến tư tưởng cốt lõi. “Sai lầm là sản phẩm quan trọng
nhất của chúng ta” (W. Johnson - Người sáng lập của Johnson & Johnson).

cK

1.1.2.4 Văn hoá doanh nghiệp mang tính hệ thống, thống nhất. tương tự
như đặc tính của văn hóa nói chung.
Văn hóa doanh nghiệp là một tổng thể thống nhất ở chỗ:


họ

Văn hóa doanh nghiệp trước hết phải là một tổng thể có kết cấu thống nhất
và mạnh mẽ dựa trên các thành tố: Các mục tiêu, chiến lược, chiến thuật, chính

Đ
ại

sách; Các quá trình nội bộ, hoạt động kinh doanh hàng ngày, công tác quản lý;
Các hệ thống lương, kế toán, thiết kế công việc, bố trí văn phòng; Các giá trị, con
người, sinh hoạt, giao tiếp,…

Biểu hiện tổng quan văn hóa doanh nghiệp là một khối thống nhất gồm 2

ng

mối quan hệ bên trong và bên ngoài có tác động qua lại với nhau (biểu hiện như
vòng tròn Âm Dương có mối quan hệ tác động lẫn nhau)

ườ

 Trong cứng: là duy trì kỷ luật; thống nhất quan điểm, tư tưởng, hành

Tr

động; chuẩn hóa mọi hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh,… từ đó xây dựng
giáo lý của tổ chức và kiên trì thực hiện nhằm tiến tới một định hướng rõ ràng.
 Ngoài mềm: là những mối quan hệ với khách hàng và đối tác; là hệ thống


dịch vụ, chăm sóc khách hàng hoàn hảo, phải hết sức uyển chuyển linh hoạt trong
ứng xử.
1.1.3 Chủ thể của văn hóa doanh nghiệp
1.1.3.1 Văn hoá doanh nhân
Doanh nhân trong tài liệu này được hiểu là những chủ sơ hữu chính của
doanh nghiệp. Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm cho rằng văn hoá doanh nhân và
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

văn hoá doanh nghiệp là giống nhau. Thực tế, văn hoá doanh nhân là một bộ phận
cấu thành của văn hoá doanh nghiệp, nhưng văn hoá doanh nhân thể hiện một số
điểm khác biệt và không thuộc văn hoá doanh nghiệp. Ví dụ, một doanh nhân
tham gia cuộc chơi tennis, như vậy chưa chắc anh ta đã đại diện cho VHDN.
Doanh nhân là người đưa ra những quyết định trong việc hướng doanh nghiệp
theo một đường lối, phương hướng nhất định. Chính vì vậy, không phủ nhận văn

uế

hoá doanh nhân có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của văn hoá
doanh nghiệp.

tế
H


1.1.3.2 Nhà quản trị
Chúng ta không nghi ngờ gì khi cho rằng nhà quản trị là một tài sản cao cấp
của doanh nghiệp. Khi lãnh đạo doanh nghiệp, chúng ta luôn phải đặt và trả lời
câu hỏi:

h

- Làm thế nào tạo được bộ khung cho công ty.

in

- Làm thế nào thu hút được những nhà quản trị giỏi cho doanh nghiệp.
- Làm thế nào giữ được nhà quản trị giỏi.

cK

- Giải quyết xung đột giữa những nhà quản trị.

- Phân quyền và trách nhiệm cho nhà quản trị ở mức nào?
- Làm thế nào để hướng nhà quản trị phục vụ lâu dài cho DN.

họ

- Làm thế nào để đánh giá nhà quản trị?

Một trong những yêu cầu của nhà lãnh đạo là tìm được các nhà quản trị phù

Đ
ại


hợp với phong cách quản lý, quan điểm kinh doanh. Đó cũng là lý do tại sao mà
những Cty lớn ở Mỹ, khi tuyển lãnh đạo cao cấp, những người sáng lập Cty hoặc
HĐQT thường mời ứng viên đi chơi golf, đi chơi xa vài ngày ở 1 khu biệt lập nào
đó hoặc đến chơi tại gia đình họ để ngầm đánh giá những giá trị của ứng viên đó

ng

xem có phù hợp với VHDN hay không!
Vấn đề thứ hai là hầu hết chủ doanh nghiệp đều quan niệm, họ đã tuyển các

ườ

nhà quản lý này về, trả lương cao thì họ phải hết mình vì công ty. Thực tế không
phải như vậy, nhà quản lý trước hết cũng là một nhân viên của công ty, do vậy họ
được hưởng các quyền lợi như một nhân viên điều đó là đương nhiên, nhưng họ

Tr

lại không được hưởng các niềm vui “của một nhân viên được xếp mình quan tâm”.
Thực tế chủ doanh nghiệp thực hiện hai chức năng: chăm lo cho toàn thể nhân
viên trong công ty và thứ hai là chăm lo cho “lính” của mình, nhưng đối với chức
năng này thì chủ doanh nghiệp thường bỏ quên.
Với tư cách là một chủ thể đặc biệt của VHDN, chủ doanh nghiệp phải coi
nhà quản lý cũng chính là những nhân tài của doanh nghiệp dù họ thuộc cấp quản
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Văn Quang Nghĩa

lý nào. Đây chính là bộ khung vững chắc của doanh nghiệp. Bão có to, gió có lớn
nhưng nếu bộ khung ấy vẫn vững vàng thì doanh nghiệp ấy còn tồn tại.
1.1.3.3 Nhân viên và người lao động
Khi bắt đầu làm việc, các nhân viên trẻ có ba cách ứng xử khác nhau với
những chuẩn mực văn hóa (thành văn và bất thành văn) của công ty.
Thứ nhất, họ đánh giá cao những chuẩn mực đó và hòa nhập vào công ty rất

uế

dễ dàng.
Thứ hai là không thể nào chịu nổi và bỏ ra đi.

tế
H

Và thứ ba là nhân viên dù không thích những chuẩn mực đó nhưng vì đồng
lương, vì không muốn bị mất việc nên phải chấp nhận và cam chịu.

Nhiều Giám đốc công ty than phiền nhân viên của anh thường xuyên bị xáo
trộn, mặc dù đã áp dụng đủ mọi biện pháp về lương thưởng…tuy nhiên một số
chưa triệt để.

in

h

yếu tố mà doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa thực hiện hoặc thực hiện

Thứ nhất là doanh nghiệp chưa có hoặc chưa thực hiện đầy đủ về định

cK

hướng nghề nghiệp cho nhân viên.

Doanh nghiệp chưa có đủ khả năng để định hướng nghề nghiệp cho nhân
viên. Hoạt động định hướng mới chỉ dừng lại ở mức cử đi học các khóa đào tạo

họ

hoặc cao hơn nữa là đề ra các kỹ năng phù hợp cho vị trí công tác nhất định và
thực hiện chương trình huấn luyện nhân viên. Đó mới là điều kiện cần mà chưa

Đ
ại

đủ, bản thân mỗi nhân viên đều có định hướng riêng về nghề nghiệp của mình, tất
nhiên có thể định hướng của nhân viên chưa đúng. Doanh nghiệp phải kiểm tra
các phẩm chất của nhân viên cùng với những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng mà
họ có được, tư vấn cho nhân viên một nghề nghiệp nào là tốt nhất với những phẩm

ng

chất của nhân viên. Khi nhân viên đã đồng thuận, doanh nghiệp cam kết đưa ra
một lộ trình để đào tạo nhân viên. Thực tế không phải nhân viên nào cũng có thể

ườ

tiến thân bằng con đường thăng chức, do vậy một chương trình định hướng nghề

nghiệp sẽ làm cho nhân viên gắn bó với doanh nghiệp hơn.
Thứ hai là về môi trường văn hóa doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp

Tr

chưa đưa ra một môi trường văn hóa, môi trường làm việc để gắn bó và thống nhất
nhân viên. Có những doanh nghiệp đưa ra lại chỉ mang tính hình thức, nói một
đường làm một nẻo.
Thứ ba, các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ do quá trình
phát triển mang tính chất vá víu do vậy các cơ chế lương đã định hình từ trước, rất
khó thay đổi, trong khi đó ngân sách lương của doanh nghiệp đã “kịch trần”. Hầu
như các chủ doanh nghiệp đều ngại thay đổi, thực tế phương thức cải tổ cũng
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

không phù hợp với văn hóa và phong cách Việt Nam, các doanh nghiệp hầu như
đều quen với việc cải tiến và ít chấp nhận cải tổ.
Thứ tư là về quan tâm đến gia đình của nhân viên. Thực tế, mối quan hệ
giữa người Việt nam với nhau được xây dựng rất dễ dàng. Nhân viên làm việc
không hẳn cho họ mà còn phải cho gia đình của họ nữa. Hầu như các chủ doanh
nghiệp chưa quan tâm nhiều đến khía cạnh này, nếu như quan tâm tốt đến gia đình

uế


của họ, đây sẽ là một lợi thế không nhỏ trong việc giữ nhân tài cho doanh nghiệp.
Một ví dụ nhỏ, đối với nam nhân viên, khi vợ họ sinh, nếu doanh nghiệp cho họ

tế
H

nghỉ 2 ngày hưởng nguyên lương (luật lao động không có yêu cầu này) thì chi phí
doanh nghiệp phải bỏ ra không là bao nhiêu nhưng lợi ích thu lại rất lớn.

1.1.3.4 Khách hàng
Dưới con mắt khách hàng, văn hoá Doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan

in

Văn hoá doanh nghiệp đóng hai vai trò:

h

trọng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Là nguồn lực, lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh khi khách hàng quyết

cK

định lựa chọn các nhà cung cấp khác nhau.

- Văn hoá DN là cơ sở duy trì và phát triển mối quan hệ khách hàng.
Khi khách hàng tiếp xúc, ký hợp đồng/mua hàng thì những yếu tố của văn

họ


hóa doanh nghiệp sẽ làm cho khách hàng yên tâm đây là một tổ chức rất chuyên
nghiệp, có tâm. Đây sẽ làm một lợi thế cạnh tranh khác so với cùng đối thủ nếu

Đ
ại

như có cùng lợi thế về sản phẩm, chất lượng, dịch vụ..
Khi khách hàng đã mua hàng, họ sẽ được tiếp xét nhiều hơn với doanh
nghiệp từ chữ tín, phong cách giao tiếp, biểu tượng….qua đó chữ tín càng được
cũng cố. Nói không quá rằng VHDN là cơ sở để duy trì khách hàng trung thành

ng

của doanh nghiệp.

ườ

1.1.3.5 Nhà cung cấp
Tương tự như đối với khách hàng, nhà cung cấp sẽ tin tưởng hơn khi bán

hàng cho doanh nghiệp. Sau khi bán hàng, mức độ tin nhiệm càng nâng lên, nhà
cung cấp sẽ coi doanh nghiệp là những khách hàng trung thành đặc biệt và có

Tr

những chế độ quan tâm đặc biệt nhưng ngày giao hàng, chiết khấu tài chính…
1.1.3.6 Với Cộng đồng xã hội, cơ quan nhà nước, cơ quan truyền thông, tổ

chức tài chính, ngân hàng

Cũng như đối với khách hàng và nhà cung cấp, Cộng đồng xã hội, cơ quan
nhà nước, cơ quan truyền thông, tổ chức tài chính, ngân hàng…, doanh nghiệp sẽ
được những lợi thế đặc biệt khi xây dựng được văn hóa doanh nghiệp vì
- Tạo ra sự chuyên nghiệp.
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

- Tạo ra tâm lý xem doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng lâu dài.
- Được củng cố tiếp sau một thời gian họat động
Kết quả là công đồng sẽ hạn chế “công kích” khi doanh nghiệp gặp rủi ro,
khó khăn. Các tổ chức tài chính sẽ cho doanh nghiệp vay với lãi suất thấp hơn vì
muốn thiết lập quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp.

uế

1.1.4 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Có thể nói, văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố vàng dẫn đến thành công cho
doanh nghiệp trên thương trường. Vậy tại sao văn hóa lại có thể đem đến thành

tế
H

công cho doanh nghiệp? Câu trả lời chính ở những vai trò to lớn mà văn hóa
doanh nghiệp mang lại.


1.1.4.1 Văn hóa doanh nghiệp là nền tảng cho sự phát triển của doanh

h

nghiệp
Doanh nghiệp là một tập thể gồm nhiều cá nhân rất khác nhau về trình độ

in

nhận thức, văn hóa. Ban đầu họ gắn kết với nhau chủ yếu chỉ bằng những ràng
buộc mang tính chất công việc. Sự gắn kết này sẽ rất lỏng lẻo nếu không được bồi

cK

dưỡng kịp thời bằng các giá trị tinh thần khác, đó là văn hóa doanh nghiệp.
* Văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên trong doanh
nghiệp

họ

Mọi doanh nghiệp đều được gắn kết bởi các thành viên khác nhau, và mỗi
thành viên đều hoạt động vì những mục đích riêng của mình, làm sao để thống

Đ
ại

nhất lợi ích giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với tập thể là một bài toán
khó. Đôi khi, lợi ích của cá nhân không đi cùng với lợi ích của tập thể . Trong khi
doanh nghiệp nỗ lực để tối đa hóa lợi nhuận, cá nhân có thể có mối quan tâm khác

và sẵn sàng hy sinh quyền lợi tập thể để theo đuổi mục đích riêng.

ng

Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các đặc tính do lịch sử và các thành viên
trong doanh nghiệp tạo ra và phát triển lên, vì vậy nó quyết định nền tảng tâm lý

ườ

trong toàn bộ tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp cung cấp một sự hiểu biết chung về
các mục đích và các giá trị của doanh nghiệp, tạo nên sự nhất trí, đồng lòng của
đội ngũ cán bộ công nhân viên, thúc đẩy họ cùng hành động và làm việc hết mình

Tr

vì sự phát triển của công ty, sự thành đạt của mỗi cá nhân. Chính điều này đem lại
hiệu quả cho quá trình kế hoạch hóa và phối hợp hành động giữa các thành viên
trong toàn doanh nghiệp.
Có thể nói văn hóa doanh nghiệp cũng đóng một vai trò then chốt trong việc
giải quyết tận gốc rễ vấn đề xung đột quyền lợi giữa cá nhân và tập thể. Nếu văn
hóa doanh nghiệp hình thành nên giá trị và lòng tin của mọi thành viên trong tập
thể, người lao động sẽ làm việc mà không nghĩ đến tiền thưởng. Chẳng hạn, nếu
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa


lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xoay quanh nguyên tắc sáng tạo và chất lượng
sản phẩm là niềm tự hào của công ty, cá nhân trong công ty xem sự thỏa mãn của
mình gắn liền với điều này, doanh nghiệp sẽ ít cần đến các giải pháp động viên về
mặt tiền bạc. Quản lý công ty khó khăn trong việc dùng tiền làm động lực của sự
hợp tác sẽ tìm thấy văn hóa doanh nghiệp là cứu cánh để lái người lao động đi
theo hướng làm việc mà không chỉ nghĩ đến tiền thưởng.

uế

* Văn hóa doanh nghiệp là mục tiêu, động lực cho sự phát triển của doanh
nghiệp.

tế
H

- Văn hóa doanh nghiệp là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần có tác dụng
thúc đẩy người lao động nỗ lực hết mình cho sự phát triển chung của doanh
nghiệp. Nó làm cho các thành viên trong doanh nghiệp có niềm tin, có mục đích

h

để phấn đấu tự hoàn thiện bản thân mình, hết mình phục vụ cho sự phát triển

in

chung của doanh nghiệp, qua đó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, để doanh nghiệp có phát triển mạnh, bền vững thì mục tiêu xây dựng một văn


cK

hóa doanh nghiệp mạnh phải luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kì doanh nghiệp
nào.

- Văn hóa doanh nghiệp là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp

họ

Quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp tùy từng thời kì có thể
theo đuổi các mục tiêu khác nhau, tuy nhiên để các mục tiêu có thể hoàn thành,

Đ
ại

doanh nghiệp cần phải có một động lực mạnh mẽ thúc đẩy, đó chính là văn hóa
doanh nghiệp. Bởi vì văn hóa doanh nghiệp giúp tạo ra niềm tin vững chắc nơi các
thành viên. Khi doanh nghiệp có văn hóa mạnh, các thành viên có niềm tin vững
chắc vào các giá trị, chuẩn mực và quy tắc trong doanh nghiệp. Và niềm tin chính

ng

là một động lực to lớn thức đẩy họ làm việc, hành động, nỗ lực cống hiến hết mình
từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh.

ườ

Văn hóa doanh nhiệp cũng góp phần khích lệ quá trình đổi mới sáng chế bởi


tại những doanh nghiệp có môi trường văn hóa mạnh sẽ nảy sinh sự tự lập đích
thực ở mức độ cao nhất, các thành viên sẽ được khuyến khích để đưa ra sáng kiến.

Tr

Đây chính là tiền đề cho những sáng chế được sản sinh, phát triển.
1.1.4.2 Văn hóa doanh nghiệp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho

doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nói chung đựợc cấu thành từ rất
nhiều yếu tố khác nhau, nó bao gồm các yếu tố vật chất: Vốn, công nghệ, sản
phẩm… hay các yếu tố vô hình: thương hiệu,uy tín…dù là yếu tố nào đi chăng
nữa cũng đều xoay quanh một nhân tố trung tâm: Con người. Trong khi đó, các
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

giá trị văn hóa doanh nghiệp lại là những yếu tố quan trọng góp phần phát huy tối
đa nhân tố con người, nó tạo ra các chuẩn mực, quy tắc hướng dẫn cho con người
làm việc, tạo ra các quan điểm, niềm tin nơi con người, đề ra các mục tiêu cho họ
hướng tới. Vì vậy, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh là hết sức quan
trọng, tạo ra sức mạnh nội sinh thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
* Văn hóa doanh nghiệp giúp xây dựng hình ảnh riêng của doanh nghiệp

uế


trong tâm trí khách hàng
Doanh nghiệp có văn hóa mạnh sẽ có một thương hiệu mạnh. Thương hiệu

tế
H

sẽ giúp cho khách hàng nhận biết một cách khái quát nhất các thuộc tính của sản

phẩm, giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, sản
phẩm khác. Và một thương hiệu nổi tiếng bao giờ cũng tạo cho khách hàng sự tin
tưởng về chất lượng của sản phẩm.

h

* Văn hóa doanh nghiệp là điều kiện thu hút nguồn nhân lực có chất lượng.

in

Tài chính là một trong những yếu tố để thu hút nguồn nhân lực, tuy nhiên,
người lao động gắn bó với doanh nghiệp không chỉ vì mục đích duy nhất kinh tế

cK

mà còn vì nhiều yếu tố khác nữa: đó là yếu tố văn hóa, môi trường làm việc. Văn
hóa doanh nghiệp hướng đến việc xây dựng một nề nếp quản trị sinh lợi và xây
dựng mối quan hệ hòa hợp, thân thiện giữa người với người trong doanh nghiệp,

họ


làm cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng hợp tác tin cậy, vững chắc.
Văn hóa doanh nghiệp có thể thay thế một phần phương thức quản trị

Đ
ại

chuyên quyền bằng phương thức quản trị tập thể, đòi hỏi sự tham gia của mọi
thành viên. Từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, khả năng tự chủ, tạo cảm giác
hài long, phấn khởi và sự trung thành của nhân viên với doanh nghiệp.
Với nguồn nhân lực bên ngoài doanh nghiệp, hầu hết người lao động có xu

ng

hướng muốn được làm việc trong một doanh nghiệp có uy tín, thương hiệu, có
môi trường làm việc nhân văn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút nhân

ườ

lực có trình độ cao đến làm việc cho doanh nghiệp.
Nhân sự nói riêng và quản trị nguồn nhân lực nói chung là một trong những
bộ phận quan trọng, mang tính quyết định sự thành bại của một công ty. Không

Tr

chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài đánh giá cao vai trò này mà các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay cũng bắt đầu đi vào cơ chế quản lý có quy củ. Đặc biệt với
những công ty tư nhân có nguồn nhân sự lớn từ 200 -1.000 người thì áp lực này
càng lớn. Trong sự phát triển toàn cầu hóa, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với nhau về doanh thu, về thị trường mà
còn là nguồn nhân lực. Để giữ được lòng trung thành, sự hợp tác, khả năng cống

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

hiến của mỗi nhân viên, các doanh nghiệp cần hình thành cho mình một nét văn
hóa riêng, một bản sắc vốn có của mỗi doanh nghiệp.
1.1.4.3 Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò nguồn thông tin phản hồi cho
việc ra quyết định quản trị
Ra quyết định là công việc thường nhật của các nhà quản trị, văn hóa doanh
nghiệp, cụ thể hơn là thái độ phản ứng của đội ngũ nhân viên có thể đóng vai tò

uế

kênh thông tin phản hồi cho các quyết định quản trị. Nếu các quyết định quản trị
đựợc đưa ra trái với các yếu tố văn hóa truyền thống của doanh nghiệp sẽ đòi hỏi

tế
H

nhà quản trị phải thay đổi quyết định hoặc thay đổi giá trị văn hóa truyền thống,
mà thông thường việc thay đổi các giá trị văn hóa là vô cùng khó khăn và đôi khi
là không thể. Một công ty nếu phải chọn lựa giữa hai chiến lược để theo đuổi thì

chiến lược nào không đi ngược lại các giá trị văn hóa truyền thống sẽ được lựa


h

chọn. Văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa, cũng giống như văn hóa dân

in

tộc, nó có thể tác động tiêu cực tới sự phát triển của doanh nghiệp nếu nền tiểu
văn hóa đó lệch lạc, tiêu cực. Khi doanh nghiệp muốn thay đổi chiến lược kinh

cK

doanh cho phù hợp sự phát triển, nhưng nếu điều đó đòi hỏi sự thay đổi một số tác
phong, niềm tin vốn là văn hóa truyền thống của doanh nghiệp, nó có thể vấp phải
sự phản đối của các thành viên trong doanh nghiệp, điều này nhất định sẽ gây khó

họ

khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đôi khi đó là sự khởi đầu cho
thất bại của doanh nghiệp.

Đ
ại

Những yếu tố văn hóa doanh nghiệp lỗi thời cũng có tác động tiêu cực tới sự
phát triển của doanh nghiệp. Môi trường hoạt động kinh doanh là luôn thay đổi,
nếu văn hóa doanh nghiệp cứ đứng yên một chỗ không vận động, nó sẽ trở lên lạc
hậu, tác động tới các thành viên trong doanh nghiệp, tạo nên một sự trì trệ, ảnh

ng


hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, xây dựng văn hóa doanh nghiệp
cần phải liên tục học hỏi, tiếp thu những giá trị mới phù hợp.

ườ

1.1.5 Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một tài sản vô hình và hữu hình được gây dựng
trong suốt quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy nó là một

Tr

thực thể khá phức tạp được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau.
1.1.5.1 Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh là nền tảng văn hóa của doanh nghiệp, thường được phát

biểu trong những nội dung hết sức cô đọng. Mỗi doanh nghiệp khi mới hình thành
đều phải xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh cụ thể. Ví dụ như triết lý
kinh doanh của Viettel:“ Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ
hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của
khách hàng”

Triết lý kinh doanh sẽ là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, là chuẩn mực cho quá trình doanh nghiệp hoạt động. Nội dung của triết lý
kinh doanh bao hàm ba bộ phận cơ bản: mục đích kinh doanh, phương châm hành
động, cách ứng xử trong quan hệ nội bộ và với bên ngoài.

uế

1.1.5.2 Thương hiệu doanh nghiệp
Thương hiệu là một dạng tài sản phi vật chất của doanh nghiệp, là một yếu tố

tế
H

văn hóa đem lại năng lực cạnh tranh to lớn cho doanh nghiệp. Theo định nghĩa của

Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO):Thương hiệu là một dấu hiệu ( hữu hình và
vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó
được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.

h

Sản phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh

in

chóng đến được với khách hàng, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải luôn luôn
giữ gìn thương hiệu của mình.

cK


quan tâm tới chất lượng sản phẩm để đảm bảo chữ tín trong kinh doanh cũng như
Thương hiệu được cấu thành bởi ba yếu tố

- Phần đọc được: Bao gồm những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính

họ

giác của người nghe như tên công ty, doanh nghiệp (ví dụ như: Gateway, PGrand,
3M, Trung Nguyên...), tên sản phẩm (555, Coca Cola), câu khẩu hiệu (Tôi yêu

Đ
ại

Việt Nam), đoạn nhạc, hát, câu slogan đặc trưng và các yếu tố phát âm khác.
- Phần không đọc được: Bao gồm những yếu tố không đọc được mà chỉ có
thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (hình bông sen của

ng

Vietnam Airlines, hình đôi bàn tay của Nokia), màu sắc (màu đỏ của Coca-cola,
hay kiểu dáng thiết kế, bao bì (kiểu chai bia Henniken, Coca-cola) và các yếu tố
nhận biết (bằng mắt) khác.

ườ

- Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu: chính là sự quay trở lại

của khách hàng với công ty. Những khách hàng trung thành là những vị khách sẽ

Tr


luôn bên công ty kể cả trong lúc khó khăn.
1.1.5.3 Phong cách lãnh đạo
Văn hóa doanh nghiệp là nền tiểu văn hóa gắn chặt với một tập thể, doanh

nghiệp nhất định, chính vì vậy nó gắn bó chặt chẽ tới những nhà quản trị, đội ngũ
lãnh đạo của doanh nghiệp đó. Có thể nói, văn hóa doanh nghiệp là một tấm
gương phản ánh khá rõ nét phong cách lãnh đạo của nhà quản trị doanh nghiệp.
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

Ngay từ khi doanh nghiệp mới thành lập, các nhà quản trị đã phải định
hướng cho mình một nét văn hóa riêng có cho công ty. Và để cho định hướng đó
trở thành hiện thực, các nhà quản trị phải liên tục, không ngừng củng cố nó, điều
này đòi hỏi ở đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp một sự kiên trì. Để có thể trở thành
một giá trị văn hóa của doanh nghiệp thì phong cách lãnh đạo phải trở thành một

uế

giá trị truyền thống chứ không chỉ là phong cách riêng của từng nhà quản trị.
Khi phong cách lãnh đạo trở thành một giá trị văn hóa của doanh nghiệp,

tế
H


những quan điểm, định chế lâu đời đó sẽ bao quát mọi hoạt động quản trị của
doanh nghiệp, tác động, chi phối tới việc ra quyết định quản trị: chế độ tập trung

dân chủ, cách thức tổ chức, phối hợp thực hiện các quyết định quản trị giữa các bộ
phận, cá nhân trong tổ chức...

h

1.1.5.4 Các truyền thống

in

Là tất cả những hoạt động, sự kiện văn hóa… chính thức được diễn ra trong
doanh nghiệp, thường được tổ chức định kì nhằm để thắt chặt mối quan hệ giữa

cK

các thành viên trong doanh nghiệp. Các truyền thống của doanh nghiệp có thể là:
kỉ niệm ngày thành lập công ty, những ngày lễ tổng kết cuối năm, lễ tuyên dương

họ

lao động giỏi hằng năm.. Những sự kiện văn hóa này được dần dần hình thành
theo quá trình phát triển của doanh nghiệp và trở thành một nét văn hóa của doanh
nghiệp. Đây là dịp để các thành viên trong công ty có thể giao lưu, chia sẻ với

Đ
ại


nhau, qua đó dần thắt chặt tình cảm gắn bó với doanh nghiệp.
1.1.5.5 Môi trường làm việc
Là môi trường trong đó các thành viên sống, làm việc và tác động qua lại lẫn

ng

nhau. Môi trường làm việc lý tưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được rất nhiều lợi
ích: tỷ lệ nhân viên nghỉ việc thấp, dịch vụ khách hàng có chất lượng cao, dễ dàng

ườ

trong việc thu hút lực lượng lao động... Môi trường làm việc gồm những yếu tố:
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp
Không có một con người nào sống giữa xã hội mà lại không có những mối

Tr

quan hệ giữa người với người. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi người ta
thường dành hơn 8 giờ đồng hồ mỗi ngày tại nơi làm việc thì vấn đề giao tiếp giữa
các thành viên trong một doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Có thể thấy, giao
tiếp trong nội bộ đóng một vai trò vô cùng quan trọng, mặc dù lương bổng và các
phúc lợi khác cũng quan trọng nhưng không phải là yếu tố duy nhất giúp gắn kết
các thành viên trong doanh nghiệp với nhau.
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Văn Quang Nghĩa

- Phong cách, tác phong làm việc chung của đội ngũ nhân viên
Phong cách làm việc là một trong những yếu tố đầu tiên tác động tới khách
hàng và các đối tác khi làm việc với doanh nghiệp. Phong cách ấy hình thành bởi
truyền thống làm việc trong doanh nghiệp, bởi tác phong làm việc của đội ngũ
lãnh đạo và có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hoàn thành công việc. Một

chuyên nghiệp.

tế
H

1.1.5.6 Trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh

uế

doanh nghiệp muốn đứng vững phát triển thì cần có một phong cách làm việc

Doanh nghiệp là một chủ thể trong nền kinh tế, được tập hợp từ nhiều cá
nhân khác nhau. Doanh nghiệp hoạt động không chỉ vì mục đích lợi nhuận mà còn

h

vì các lợi ích xã hội khác nữa: Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, nộp thuế

in

vào ngân sách, thỏa mãn nhu cầu xã hội… Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp mang tính chất tự nguyện và phải dung hòa cả lợi ích kinh tế, lợi ích


cK

xã hội.

Trách nhiệm tự nguyện

họ

Trách nhiệm công dân trong xã hội
Trách nhiệm theo quy định của pháp luật

Đ
ại

Trách nhiệm kinh tế

Trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh bao gồm các mặt cụ thể:
- Xác định rõ mục tiêu kinh doanh, mục tiêu đó phải làm giàu cho doanh

ng

nghiệp thông qua phục vụ xã hội. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì chỉ
có thể trên cơ sở đóng góp cho sự phát triển của xã hội.

ườ

- Xác định rõ mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp với khách hàng. Doanh

nghiệp làm giàu trên cơ sở tận tâm phục vụ khách hàng, thông qua việc tôn trọng


Tr

quyền lợi của khách hàng. Đảm bảo quyền lợi khách hàng giúp doanh nghiệp giữ
được chữ tín trong kinh doanh
- Đạo đức kinh doanh thể hiện ở việc doanh nghiệp tôn trọng các quy định của

pháp luật, đảm bảo lợi ích của nhà nươc: thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ…
- Đảm bảo quyền lợi cho những người làm việc trong doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho họ phát huy năng lực sáng tạo, có điều kiện phát triển.

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

- Quan tâm tới các vấn đề về môi trường, các vấn đề xã hội, nhân đạo và xây
dựng một phong cách giao tiếp có văn hóa với công chúng.
Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội tốt sẽ góp phần nâng cao hình
ảnh của mình trong cộng đồng nói chung cũng như khách hàng của doanh nghiệp
nói riêng, giúp xây dựng và quảng bá thương hiệu, tạo lập các mối quan hệ tốt với

uế

chính quyền sở tại.
1.2 Các quan niệm về cam kết gắn bó với tổ chức


tế
H

Quan niệm về cam kết gắn bó với tổ chức và sự hành động của nó đến các
kết quả của tổ chức được giới thiệu bởi nhiều nhà nghiên cứu và hành vi tổ chức

trên thế giới. Allen và Meyer (1990) đã được cam kết gắn bó với tổ chức, liên hệ

h

mật thiết đến các quyết định để duy trì là thành viên trong tổ chức. Một lời hứa

in

của cá nhân đối với tổ chức bao gồm ý thức về cam kết với công việc, lòng trung
thành và niềm tin vào các giá trị của tổ chức (O’Reilly, 1986). Và theo quan điểm

cK

của Mowday, Steer, Porter (1979), cam kết gắn bó với tổ chức được định nghĩa là
sức mạnh của sự đồng nhất của cá nhân với tổ chức và sự tham gia tích cực trong

họ

tổ chức: những nhân viên mà bày tỏ ở mức độ cao sự cam kết gắn bó với tổ chức
sẽ hài lòng hơn với công việc của họ, sẽ rất ít lần rời bỏ công việc của họ, sé ít khi
rời khỏi tổ chức. Những nhân viên có sự cam kết gắn bó với mạnh mẽ với tổ chức

Đ

ại

để tiếp tục công việc trong tổ chức bởi vì họ muốn làm như vậy ( Ghani et al.,
2004). Nghiên cứu của rajendran Multhuveloo và Raduan Che Rose (2005) đã tìm
thấy kết quả chỉ ra rằng cam kết gắn bó với tổ chức ảnh hưởng đến các kết quả của

ng

tổ chức. Cam kết gắn bó với tổ chức càng cao dẫn đến sự trung thành càng cao,
giảm căng thẳng do công việc và khuynh hướng rời bỏ tổ chức thấp hơn. Vậy,

ườ

cam kết gắn bó là một động thái trung thành, niềm tin của nhân viên với doanh
nghiệp. Để có thể đạt được sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên, các nhà

Tr

quản trị cần xây dựng, thiết lập mối quan hệ tích cực giữa nhân viên và doanh
nghiệp đồng thời động viên, khuyến khích nhân viên coi trọng lòng trung thành,
tận tụy với doanh nghiệp. Nhân viên càng đánh giá cao việc trở thành là một phần
của tổ chức và tự hào là thành viên trong tổ chức thì họ càng chắc chắn ở lại và
phát triển lâu dài cùng với tổ chức.

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Văn Quang Nghĩa

1.3 Mô hình nghiên cứu:
Triết lý kinh doanh

tế
H

uế

Thương hiệu doanh nghiệp

Phong cách lãnh đạo

CAM KẾT GẮN BÓ
VỚI TỔ CHỨC

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

Trách nhiệm xã hội và

đạo đức kinh doanh

cK

Môi trường làm việc

in

h

Các truyền thống

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG
ĐẾN MỨC ĐỘ CAM KẾT GẮN BÓ VỚI TỔ CHỨC CỦA NHÂN VIÊN
SIÊU THỊ THUẬN THÀNH HUẾ
2.1 Tổng quan về siêu thị Thuận Thành.

uế

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của HTX TM & DV Thuận Thành


HTX TM & DV Thuận Thành có trụ sở chính ở 92 Đinh Tiên Hoàng thành

tế
H

phố Huế, là một trong hai đơn vị thuộc mô hình hợp tác xã còn tồn tại trên địa bàn
tỉnh TT Huế.

Mô hình kinh tế HTX là một mô hình kinh tế được Đảng và Nhà nước ta

h

quan tâm xây dựng từ những năm nền kinh tế chưa chuyển đổi. Mô hình này hoạt

in

động trong tất cả các ngành nghề: sản xuất nông nghiệp, sản xuất thủ công nghiệp,
vận tải, đặc biệt là HTX mua bán, HTX tiêu thụ đã phát triển rộng khắp các

cK

phường xã từ đồng bằng đến miền núi với mục đích trợ giúp cho nền kinh tế quốc
doanh, góp phần tạo ra của cải vật chất và lưu thông hàng hóa giải quyết một phần

hợp tác đó.

họ

về nhu cầu đời sống nhân dân, HTX TM & DV Thuận Thành ra đời từ phong trào


Được thành lập từ tháng 7 năm 1976 HTX TM & DV Thuận thành là một

Đ
ại

đơn vị chức năng làm đại lí, nhận hàng hóa của thương nghiệp quốc doanh để bán
và phân phối cho xã viên, trong thời gian này HTX luôn là đơn vị dẫn đầu về
doanh số so với 120 HTX trên toàn tỉnh. Năm 1989 khi cơ chế bắt đầu chuyển đổi,

ng

HTX TM & DV Thuận Thành gặp rất nhiều khó khăn, phải lao đao vào vòng xoáy
trong cơn lốc của cơ chế thị trường. Thời kì quá độ của HTX phải chuyển mình

ườ

trong một thời gian tuy không dài lắm nhưng cũng không phải là ngắn ( 1989 –
1991) ba năm đối mặt với muôn ngàn khó khăn sóng gió đã tự khẳng định mình để

Tr

vươn lên trong điều kiện và đặc điểm không mấy thuận lợi do nguốn vốn cạn kiệt,
bị đơn vị bạn chiếm dụng vốn nợ ngân hàng chồng chất lên đến 200 triệu đồng.
Trong giai đoạn 3 năm bế tắc, gián đoạn trong kinh doanh, khi bắt đầu được phục
hồi ( 1992) là một đơn vị yếu thế so với các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Năm 1992 HTX mới chỉ làm đại lí cho công ty xăng dầu Đà Nẵng,
hàng hóa còn rất nghèo nàn và nguồn vốn bị chiếm dụng lớn quá hạn ngân hàng.
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 22



Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

Sau khi thu hồi và hoàn trả nợ quá hạn ngân hàng, HTX đã bắt đầu quan hệ với
các công ty nhà máy để nhận làm đại lí tiêu thụ nhưng không được chấp nhận.
Trải qua sáu năm ( 1993 -1999) với sự năng động và sáng tạo, xây dựng
được hình ảnh và uy tín cùng với sự nhạy bén, thích ứng kịp thời các biện pháp
của ban chủ nhiệm HTX cùng với tinh thần làm việc năng động sáng tạo của cán

uế

bộ công nhân viên đã đưa HTX ngày càng phát triển và đi lên. Nếu tính đến năm

tế
H

1992 chỉ có một đơn vị là công ty xăng dầu cho làm đại lý thì đến năm 2002 đã có
30 công ty, và nhà máy với hầu hết là các hãng và công ty lớn, có uy tín. Tháng 2

năm 1998 HTX đã được chuyển đổi theo luật HTX tại Nghị định 15 CP của Chính
phủ nhưng do HTX hoạt động trên lĩnh vực thương mại dịch vụ nên HTX không

h

được hưởng các điều khoản khuyến khích trong nghị định như được giao đất,

in


miễn thuế, được vay vốn đây là thiệt thòi rất lớn đối với HTX.

Hiện nay đơn vị là tổng đại lí cho 30 công ty, doanh nghiệp lớn trong nước

cK

tổ chức được 10 quầy bán lẻ phục vụ 4 phường nội thành Thành phố Huế. Ngoài
chức năng đại lí, nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm, HTX còn có 2 phân xưởng

họ

nước đá, một trung tâm dịch vụ tổng hợp. Từ trước đến nay, HTX luôn đặt ra
phương châm phục vụ: Uy tín, chất lượng, giá cả phải chăng. Nắm bắt được nhu
cầu cuộc sống ngày càng cao thì chất lượng thôi là chưa đủ mà phải tạo ra được

Đ
ại

phương hướng kinh doanh mới, dịch vụ mới. Qua nỗ lực học hỏi của Sài Gòn
Coop Mart tại Thành phố Hồ Chí Minh và được sự giúp đỡ của tổ chức KF Thụy
Điển. Tháng 1 nă 2005 HTX TM & DV Thuận Thành đã khai trương trung tâm

ng

thương mại dịch vụ theo mô hình siêu thị tự chọn để góp phần văn minh hóa
thương mại đồng thời tạo ra những dịch vụ tốt nhất nằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu

ườ


của người dân, đây là một hướng mở trong kinh doanh cho thấy đơn vị ngày càng
thực sự hòa nhập với cơ chế thị trường. Với phương châm đổi mới và sáng tạo tin

Tr

rằng trong tương lai HTX sẽ ngày càng tự khẳng định bản lĩnh của mình trong
kinh doanh.
Ngày 02/01/2005 Mô hình siêu thị chính thức khai trương với tên gọi là

Thuận Thành Mart. Đến nay HTX TM & DV Thuận Thành đãcó thêm 1 siêu thị ở
đường Bà Triệu. Những năm qua đã minh chứng cho sự thành công mô hình siêu

GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

thị với đội ngũ nhân viên trẻ trung , nhiệt tình năng động đã góp phần vào sự
thành công đó.
Trong tương lai tới đây HTX TM & DV Thuận Thành sẽ tiếp tục trưởng
thành bằng nguồn lực và sức mạnh của mình, bằng các mối quan hệ thương mại
tin cậy lẫn nhau, sòng phẳng và thiết thực, việc cùng chia sẻ ý nguyện trung thành

tế
H


mong muốn tha thiết của HTX TM & DV Thuận Thành .

uế

về sự hợp tác cùng có lợi từ các bạn bè và đối tác làm ăn trong và ngoài nước là

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của HTX TM & DV Thuận Thành.
2.1.2.1 Chức năng:

Cũng như các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nên chức

h

năng của HTX là lưu thông hàng hóa ( mua hàng từ các thành phần kinh tế khác

in

nhau sau đó bán ra cho người tiêu dùng). Ngoài ra HTX còn có một chức năng vô
cùng quan trọng là thao túng giá cả thành phần kinh tế tư nhân.

cK

2.1.2.2 Nhiệm vụ:

- Kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng kí, đa dạng hóa các mặt hàng nhằm

họ

cung cấp cho khách hàng trong và ngoài Tỉnh.


- Mở rộng chi nhánh ở các tỉnh bạn, tình nhà thông qua các hoạt động kí
trực tiếp với các chủ đầu tư, các công ty nhà máy sản xuất đồng thời giới thiệt sản

Đ
ại

phẩm cho các đơn vị.

-Thực hiện đúng chế độ kế toán, chế độ quản lý tài sản, tài chính, tiền
lương,…

ng

- Nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước.
- Đảm bảo quyền lợi kinh tế cho xã viên bao gồm xã viên trực tiếp và người

ườ

lao động do HTX thuê, khuyến khính để người lao động trở thành xã viên HTX.

Tr

- Đóng bảo hiểm xã hội cho xã viên theo quy định pháp luật.
- Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ trung cấp thông tin

để mọi xã viên tích cực xây dựng HTX.
- Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử và các công trình

quốc phòng an ninh theo quy định pháp luật.
- Không ngừng nghiên cứu các biện pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt

động tiêu thụ, giảm chi phí
GVHD: Lê Thị Phương Thanh

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Văn Quang Nghĩa

2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của HTX
TM & DV Thuận Thành:
2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Ban kiểm soát

uế

Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của siêu thị:

tế
H

Ban quản trị

Phòng kinh doanh

Tổ
bán
hàng


siêu
thị

Đội xe

Phân
xưởng
sx
nước
đá

: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng

Đ
ại

Chú thích:

Tổ
tiếp
thị

họ

Tổ

cK


in

h

Phòng kế toán

2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
HTX được hình thành do sự góp sức và góp vốn của các xã viên, chính đặc

ng

điểm này làm cho HTX có bộ máy tổ chức khác biệt so với các loại hình doanh

ườ

nghiệp khác. Cụ thể do quy mô cũng như đặc điểm kinh doanh của HTX nên bộ
máy tổ chức bao gồm : Ban quản trị HTX ( gồm 1 chủ nhiệm, một phó chủ nhiệm
kinh doanh, một phó chủ nhiệm nhân sự) được bầu cử thông qua đại hội xã viên

Tr

với nhiệm kì 5 năm 1 lần.
- Ban quản trị HTX: Ban quản trị HTX do đại hội xã viên bầu ra, tự chịu

trách nhiệm về các quyết định của mình trước đại hội xã viên và trước pháp luật,
có nhiệm vụ quyền hạn sau:
+ Chọn và đề cử kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức và các bộ phận
nghiệp vụ chuyên môn của HTX.
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội xã viên.
GVHD: Lê Thị Phương Thanh


Trang 25


×