LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM
DỰ ÁN QŨY TOÀN CẦU PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC TỔ CHỨC
XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Bs. Đỗ Thị Vân
Ủy viên Đoàn Chủ tịch Hội đồng trung ương
Giám đốc Dự án Quỹ Toàn cầu – thành phần VUSTA
Nội dung trình bày
• Giới thiệu về VUSTA & các tổ chức xã hội
• Sự tham gia của các tổ chức xã hội và hệ thống
cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS
• Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội –
Trường hợp của Dự án Quỹ Toàn cầu Thành
phần VUSTA
2
Giới thiệu về VUSTA
& các tổ chức xã hội
3
Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA)
• Tổ chức chính trị - xã hội của trí thức khoa học –
công nghệ Việt Nam
• Hệ thống tổ chức:
o
o
o
74 Hội ngành toàn quốc
60 Liên hiệp Hội cấp tỉnh (trên tổng số 63 tỉnh)
Khoảng 600 tổ chức Khoa học – Công nghệ thuộc VUSTA và
Hội thành viên: Viện, Trung tâm, Liên hiệp Khoa học sản xuất
(trong đó có hơn 20 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
HIV/AIDS)
o Gần 200 cơ quan báo chí, tạp chí, tờ tin
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam (VUSTA)
Chức năng
• Tập hợp và phát huy tiềm năng, trí tuệ của trí thức KH-CN
Nhiệm vụ:
• Nghiên cứu, ứng dụng, đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất, đời
sống
• Đào tạo, phổ biến kiến thức
• Tư vấn, phản biện, giám định xã hội
• Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, XDGN, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống HIV/AIDS
• Hợp tác quốc tế
Tổ chức xã hội (TCXH )
Tiêu chí:
•Tự nguyện
•Tự chủ, tự quản, tự trang trải
•Không vì mục đích lợi nhuận
•Đại diện cho quyền lợi chính
đáng của cộng đồng
Khung pháp lý:
•Cơ chế đăng ký pháp nhân
•Các văn bản Luật và dưới
Luật (quản lý, tài chính, viện
trợ)
Hoạt động:
•Nghiên cứu - ứng dụng
•Truyền thông, xuất bản
•Phát triển kỹ năng, hỗ trợ kỹ thuật
•Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
•Tư vấn, phản biện, giám định XH
•Bảo vệ môi trường, ứng phó biến
đổi khí hậu
•XĐGN, phát triển bền vững
•Xã hội hóa dịch vụ công
•Giám sát
Vai trò của các tổ chức xã hội
Hoạt động của các TCXH trong
phòng, chống HIV/AIDS
•
•
•
•
Nghiên cứu
Truyền thông
Vận động chính sách
Can thiệp tại cộng đồng
•
•
•
•
Phát triển tổ chức
Đào tạo
Tư vấn
Hỗ trợ sinh kế
Một số VNGO hoạt động trong lĩnh vực
HIV/AIDS
•
•
•
•
•
•
•
•
TT Nâng cao Sức khỏe Cộng đồng và Phát
triển (COHED)
TT Nâng cao chất lượng cuộc sống (Life)
TT Huy động cộng đồng phòng, chống AIDS
(VICOMC)
Viện Nghiên cứu Chính sách, Pháp luật và
Phát triển (PLD)
TT nghiên cứu và đào tạo phát triển cộng
đồng (RTCCD)
TT Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP)
TT Tư vấn Pháp luật và Chính sách về Y tế,
HIV/AIDS (CCLPHH)
TT nghiên cứu và hành động vì cộng đồng
(REACOM)
•
•
•
•
•
•
•
•
•
TT phát triển y tế công cộng
TT nghiên cứu và phát triển sức khỏe cộng
đồng
TT Hỗ trợ Sáng kiến Phát triển cộng đồng
(SCDI)
TT Nâng cao Sức khỏe cộng đồng (CHP)
TT hỗ trợ phát triển giáo dục và phục vụ
cộng đồng
Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (ISDS)
Viện phát triển sức khỏe cộng đồng Ánh
Sáng (LIGHT)
Viện Dân số, Sức khỏe và phát triển (PHAD)
VietHealth
9
Sự tham gia của các tổ chức xã hội
và hệ thống cộng đồng
trong phòng, chống HIV/AIDS
10
Sự phát triển của hệ thống cộng đồng trong
phòng, chống HIV/AIDS
Nguồn lực hỗ trợ cho sự tham gia của các tổ chức xã hội
Dự án tài trợ
INGO/ VNGO
CBO, mạng lưới
PLHIV và MARPs
POLICY
USAID/
HPI
Community
REACH
Global
Fund
Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật,
nâng cao năng lực tổ chức, hỗ
trợ đăng ký pháp nhân
Cung cấp
dịch vụ dự
phòng &
chăm sóc
hỗ trợ
Pathways
11
Sự phát triển của hệ thống cộng đồng trong
phòng, chống HIV/AIDS
Các nhóm tự lực đầu tiên
1990
2003
2005 2011
Phát hiện ca nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam
~ 20 câu lạc bộ và nhóm tự lực do người có HIV tổ chức , chủ yếu ở các thành
phố lớn như Hà Nội & Tp. Hồ Chí Minh. Một số mạng lưới đầu tiên ra đời do
sự hỗ trợ của dự án Sáng kiến chính sách Y tế (USAID): Vì ngày mai tươi
sáng (BF+), Mạng lưới các nhóm tự lực phía Nam (SPN+).
Hình thành các CBO của các nhóm cộng đồng nguy cơ cao : Nhóm MSM – Hải
Đăng (2005), Thông xanh (2007), Niềm tin xanh (2008)…; Nhóm của IDU và
SW: Gạch đầu dòng - IDU (2009), Cát trắng - IDU (2009), Nơi bình yên - SW
(2009); Các nhóm sau cai ở các địa phương do Chi cục PCTNXH, Đoàn
Thanh niên, Đoàn thể xã hội, chính quyền hỗ trợ; Nhóm PSP (dự án REACH,
HPI, ISDS, SCDI hỗ trợ): Về nhà, Bạn tình Long Biên, Gia đình Hoàng Mai
12
Sự phát triển của hệ thống cộng đồng trong
phòng, chống HIV/AIDS
Các liên kết ngang, liên kết dọc và mạng lưới cấp quốc gia
2005
2007
Nhóm các tổ chức Việt Nam phòng, chống HIV/AIDS (HAVAG) ra đời
gồm một số tổ chức phi chính phủ và nhóm tự lực.
Diễn đàn Xã hội dân sự hợp tác phòng, chống AIDS (VCSPA) do
Mạng lưới VNMTS và ISDS khởi xướng, thu hút sụ tham gia của các
nhóm và tổ chức cộng đồng, nhóm tự lực và NGO tham gia. Hiện có
hơn 200 nhóm/tổ chức thành viên ở gần 40 tỉnh/thành.
Mạng lưới những người sống chung với HIV Việt Nam (VNP+) thành
2008 lập vào T8/2008. Đến T4/2009, VNP+ đã có 140 nhóm & mạng lưới
thành viên (~ 8000 người sống chung với HIV).
13
Sự phát triển của hệ thống cộng đồng trong
phòng, chống HIV/AIDS
2012 Mạng lưới hỗ trợ người từng sử dụng ma túy VNPUD ra
đời với 20 nhóm thành viên. Hiện nay có 56 nhóm thành
viên.
Mạng lưới hỗ trợ người lao động tình dục VNSW ra đời
với 10 nhóm thành viên. Hiện nay có 12 nhóm tham gia.
2013
Mạng lưới MSM & người chuyển giới được thành lập,
ngay lập tức đã có 91 nhóm trên cả nước đăng ký là
thành viên.
14
Sự tham gia của các tổ chức xã hội
Trong lĩnh vực Xây dựng chính sách và chương trình:
• Đóng góp tích cực vào việc xây dựng Luật phòng, chống
HIV/AIDS, Luật phòng, chống Ma túy (sửa đổi), Pháp lệnh
Phòng chống Mãi dâm.
• Đóng góp tích cực vào việc soạn thảo các văn bản dưới luật
liên quan đến HIV/AIDS như Nghị định 108 CP, Hướng dẫn QG
về phòng chống HIV cho MSM, Nghị định xử phạt hành chính,
Nghị định quản lý sau cai v.v..
• Đóng góp ý kiến cho Dự thảo Chiến lược HIV/AIDS 2011-2020
và Tầm nhìn 2030
15
Sự tham gia của các tổ chức xã
hội
Trong lĩnh vực Dự phòng HIV:
• Các NGO, CBO, FBO giữ vai trò quan trọng trong thực hiện các
can thiệp dự phòng ở cấp cộng đồng: truyền thông thay đổi
hành vi, giáo dục đồng đẳng, VCT, phân phối bơm kim tiêm
sạch và bao cao su.
• Chỉ riêng Dự án STRONGER ở 7 tỉnh PEPFAR năm 2008 đã tiếp
cận được gần 8000 người để cung cấp thông tin và 38 vạn bao
cao su.
• CSO cung cấp từ 25 đến 50% các dịch vụ cho MSM
Nguồn “Báo cáo UNGASS 2010”
16
Sự tham gia của các tổ chức xã
hội
Trong Điều trị và chăm sóc:
• CBO giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển gửi khách hàng
đến các OPC và hỗ trợ khách hàng tuân thủ điều trị cũng như
hỗ trợ khách hàng trong quá trình điều trị.
• CBO thực hiện chương trình xóa mù điều trị, thúc đẩy tuân thủ
điều trị (đạt 96-98% tuân thủ điều trị ở các nhóm tự lực)
17
Sự tham gia của các tổ chức xã
hội
Trong Chăm sóc và giảm tác động tiêu cực:
• CBO đóng vai trò chủ chốt trong chăm sóc tại nhà và chăm
sóc OVC (25-50% các dịch vụ cho OVC, 51-75% chăm sóc tại
nhà và tại cộng đồng – Báo cáo UNGASS 2010)
• CBO giữ vai trò chủ chốt trong đảm bảo sinh kế cho người có
H
18
Sự tham gia của các tổ chức xã
hội
Trong Chống kỳ thị và phân biệt đối xử:
• Các CBO, nhất là các nhóm tự lực, các mạng lưới của người
có H, đã và đang đóng vai trò chủ chốt trong chống kì thị và
phân biệt đối xử thông qua các diễn đàn, hội nghị, hội thảo;
phong trào “ba tự”: tự giác – tự lực – tự tin; các nghiên cứu về
kỳ thị và phân biệt đối xử (thí dụ VNP+, các mạng lưới MSM,
DU v.v..); giám sát về kỳ thị và phân biệt đối xử ở các cơ sở y
tế và cộng đồng, trên các phương tiện truyền thông; xây dựng
và triển khai các mô hình chống kỳ thị và phân biệt đối xử ở
cộng đồng v.v…
19
Sự tham gia của các tổ chức xã
hội
Trong Quản lý chương trình, giám sát và đánh giá:
• CSO và CBO tham gia vào cơ chế CCM của Quỹ toàn cầu
• Tham gia các cuộc họp trao đổi thông tin hàng quý với VAAC
• Từ năm 2009 một NGO VN là thành viên của Nhóm M&E và SI
Quốc gia
• Đóng góp xây dựng báo cáo UNGASS với sự chủ trì của
VCSPA (năm 2011) và VUSTA (năm 2012)
• Thực hiện một số nghiên cứu giám sát và đánh giá (“công dân
giám sát” – VNP+, “Phụ nữ sử dụng ma túy” – SCDI và mạng
lưới DU, Chỉ báo Kỳ thị và Phân biệt đối xử ở Việt nam – VNP+
20
Sự tham gia của các tổ chức xã
hội
Trong Huy động nguồn lực:
• Trong điều kiện Ngân sách Quốc gia về HIV/AIDS dành cho CSO,
nhất là CBO, còn rất hạn chế, các CSO và CBO thông qua các
hoạt động hiệu quả tại cộng đồng và xây dựng các đề xuất thiết
thực, đã thu hút được sự đầu tư của các nhà tài trợ và INGO cho
các hoạt động của mình
• Cấu phần Các tổ chức xã hội tham gia vào Dự án Quỹ toàn cầu
Vòng 9
21
Huy động sự tham gia của
các tổ chức xã hội
Trường hợp của Dự án Quỹ Toàn cầu Thành
phần VUSTA
22
2009 Các TCXH lần đầu tiên được tham gia xây dựng đề xuất dự án
để gửi cho Quỹ Toàn cầu
2010
Đề xuất của hợp phần các TCXH được Quỹ Toàn cầu chấp
nhận -> VUSTA trở thành đơn vị tiếp nhận viện trợ SR(Bộ Y tế
là đơn vị tiếp nhận viện trợ chính PR)
Lần đầu tiên 1 TCXH trực tiếp nhận được nguồn kinh phí lớn
từ Quỹ Toàn cầu (16 triệu USD trong vòng 5 năm 2011-2015).
Tham gia vào Cơ chế điều phối quốc gia (CCM) của Quỹ Toàn
cầu.
2011 VUSTA trở thành thành viên của CCM và Ủy ban Quốc gia
phòng, chống AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm.
23
4 Mục tiêu của dự án thành phần VUSTA
Mục tiêu 1: Thiết lập và mở rộng gói dịch vụ thiết yếu về can
thiệp dự phòng HIV trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao
(MARP) tại cộng đồng
Mục tiêu 2: Mở rộng và cải thiện các dịch vụ điều trị, chăm
sóc và hỗ trợ HIV/AIDS và tối đa hóa các lợi ích về dự phòng
và điều trị ARV
Mục tiêu 3: Tạo môi trường thuận lợi cho sự tham gia của tổ
chức dân sự xã hội
Mục tiêu 4: Tăng cường năng lực của tổ chức dân sự xã hội
và tăng cường năng lực thể chế
Địa bàn triển khai
Dự án thực hiện tại 10 tỉnh:
Bắc Kạn
Hà Nội
Vĩnh Phúc
Hải Dương
Nghệ An
Bình Dương
Tp. Hồ Chí Minh
Bà Rịa – Vũng Tàu
Vĩnh Long
Cần Thơ
Các tổ chức tham gia:
VUSTA/PUSTA
COHED
ISDS
LIFE
CHP (giai đoạn 1)
VICOMC (giai đoạn 1)
PACT
CARE
25