Chương 10:
Chính phủ điện tử
New website introduced as part of national plan
to apply online bidding in the 2016-2025 period
/>
Nội dung chính
• TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
• CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TRONG CPĐT
• UNITED NATIONS E-GOVERNMENT SURVEY 2016
• CASE STUDY: THẤT BẠI CỦA HEALTHCARE.GOV
Các nhà nghiên cứu nổi bật về CPĐT
Các lý thuyết và kết quả nghiên cứu sử dụng nhiều
trong các buổi hội thảo đến từ các học giả sau:
•Fountain
•Heeks
•Weil and Ross
•Bhatnagar
•West
Tóm tắt báo cáo nổi bật tại Egov 2014, Đà Nẵng
Nhận xét từ các nhà quản trị công (2009)
NO
CODE
NAME
POSITION(S)
1
Nguyen Thien
Observation 01
Nhan
Deputy Prime Minister – Head of
National Steering Committee on ICT
(2009)
2
Observation 02 Do Trung Ta
Deputy Head of National Steering
Committee on ICT (2009)
3
Observation 03 Pham Kim Son
Director of the Department of
Information and Communications of Da
Nang City
4
Nguyen Minh
Observation 04
Hong
Deputy – Minister of Information and
Communications - Head of National Egovernment Committee
5
Truong Minh
Observation 05
Thuan
Director of the Department of
Information and Communications of An
Giang Province
Observation 06 Le Manh Ha
Director of the Department of
Information and Communications of
HCMC
6
Nhận xét từ các nhà quản trị công (2009)
NO
CODE
7
Observation 07
To Trong Ton
Director of the Department of Information
and Communications of Lao Cai Province
8
Observation 08
Nguyen Dinh
Dinh
Director of the Department of Information
and Communications of Lam Dong
Province
9
Observation 09
Nguyen Tu
Quang
Director of Software Corporation (BKAV)
10 Observation 10
Le Hoang Ngoc
Vice-Director of the Department of
Information and Communications of Dong
Nai Province
11 Observation 11
Nguyen Anh
Tuan
Vice-Director of the Department of
Information and Communications of
HCMC
Le Van Bich
Director of the Department of Information
and Communications of Long An
Province
12 Observation 12
NAME
POSITION(S)
Nguyên tắc cần nhớ
“In e-government, it is far more
about people and politics than
ICT”
Fountain, Heeks, Weil and Ross
Triển khai và quản lý chính phủ
điện tử, yếu tố con người và
chính trị quan trọng hơn công
nghệ (tham khảo thêm Microsoft
slide 13)
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Định nghĩa CPĐT
Các học giả
•CPĐT là việc sử dụng các công cụ CNTT và viễn
thông để cải tiến các hoạt động trong khu vực công
(Heeks, 2003).
•CPĐT là việc khu vực công sử dụng Internet và các
thiết bị kỹ thuật số khác để cung cấp các thông tin và
dịch vụ (West, 2004).
•CPĐT là việc áp dụng CNTT và truyền thông vào các
hoạt động quản lý nhà nước (Hughes, 2012).
Định nghĩa CPĐT
Các tổ chức:
•CPĐT là việc sử dụng CNTT, viễn thông và internet
như là một công cụ hiệu quả của Chính phủ (OECD,
2003).
•CPĐT là việc ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà
nước nhằm thay đổi mối quan hệ với người dân,
doanh Nghiệp, các nhân viên CP và các cơ quan CP
(Worldbank, 2008).
•CPĐT được địnhnghĩa là việc sử dung các công cụ
Internet và công nghệ Web để cung cấp thông tin và
dịch vụ đến công dân (UN, 2002).
Định nghĩa CPĐT
Các quốc gia:
• CPĐT là việc sử dụng công nghệ thông tin trên nền Internet để
tăng cường khả năng tiếp cận của công dân vào các thông tin
dịch vụ của chính phủ (Luật CPĐT Mỹ).
• CPĐT là cách chính phủ sử dụng các công nghệ mới để người
dân tiếp cận thuận tiện đến thông tin và dịch vụ, cải thiện chất
lượng dịch vụ và tạo cơ hội để người dân tham gia vào quá trình
ra quyết định của chính phủ. (New Zealand).
• CPĐT là hình thức ở đó chính phủ đáp ứng tốt các nhu cầu dân
chủ của người dân bằng hiệu quả và minh bạch của quá trình
quản lý công dựa trên các phương tiện truyền tải điện tử và
mạng máy tính (Hàn Quốc – Kim -2006).
Định nghĩa CPĐT tại Việt Nam
• Tin học hóa quản lý nhà nước
• Chính phủ điện tử (Định nghĩa của Nguyên PTT Nguyễn Thiện
Nhân: Clip 01 phút 1:10 – từ 3:45)
• Chính quyền điện tử (Đà Nẵng)
Định nghĩa chung:
•Chính phủ điện tử là việc sử dụng các công cụ ICT để cung
cấp tốt hơn các dịch vụ công và thúc đẩy sự tham gia của
người dân vào quá trình ra quyết định của nhà nước
Các giao dịch chính trong CPĐT
•
•
•
•
G2C (government to Citizen)
G2B (government to Business)
G2G (government to Government)
G2E (government to Employees)
Tác động của chính phủ điện tử
• Tăng tính minh bạch và giảm tham
nhũng, tăng cường trách nhiệm giải
trình:
– Phổ biến các quy tắc và thủ tục của CP;
– Nhiệm vụ, kết quả của CC, VC được công
khai;
– Công bố tài sản công, ngân sách CP,
– mua sắm đầu tư công.
Hàn Quốc tạo ra hệ thống mở để nhằm mục tiêu
giảm tham nhũng trong quá trình xử lý giấy phép
và giấy phép trực tuyến (tham khảo thêm clips về
Egovt của Hàn Quốc)
Tác động của chính phủ điện tử
• Tăng hiệu lực, hiệu quả cung
cấp dịch vụ công:
• các quy trình được tự động hoá
nên đòi hỏi thời gian hoàn thành
ít hơn;
• tiết kiệm chi phí vận chuyển và
chi phí nhân sự;
• loại bỏ nhân viên dư thừa;
• tăng tốc độ và trao đổi dữ liệu
trong cơ quan và liên cơ quan
Tác động của chính phủ điện tử
• Trao quyền cho nhân
viên:
• những nhiệm vụ của cấp
trên được thực hiện
bằng cấp dưới,
• bộ máy quan liêu dần
được thay thế
Tham khảo bài “Bao nhiêu cấp phó cho vừa?” Của
Nguyên PTT Vũ Khoan (21/11/2011)
Tác động của chính phủ điện tử
• Trao quyền cho nhân viên:
• những nhiệm vụ của cấp trên được
thực hiện bằng cấp dưới, bộ máy
quan liêu dần được thay thế
• Kiểm soát chi tiêu CP:
• tập trung vào kiểm soát chi,
• chống tham nhũng và cải thiện việc
cung cấp dịch vụ công;
• giảm chi phí cho các quá trình giao
dịch của CP
CPĐT và mô hình truyền thống
Mô hình truyền
Chiều kích
thống
Quy trình và cấu Phân chia phòng
ban cụ thể, phân
trúc chính phủ
công lao động rạch
(dọc so với
ròi, kiểm soát dọc
ngang)
Dimensions
Bureaucratic model
Process and
Functional differentiation,
organization structure precise division of labour,
vertical hierarchy of
(vertical versus
control
horizontal)
Mô hình CPĐT
Chia sẽ thông tin
dựa trên ICT, Cấu
trúc tổ chức dựa
trên thông tin, Cấu
trúc ngang
E-government model
Information sharing based
on ICT, Organization
structured based on
information systems,
horizontal structure
CPĐT và mô hình truyền thống
Chiều kích
Quản trị
(principles and
functional
actors
relationships)
Mô hình truyền
thống
Quản lý theo luật
lệ, mệnh lệnh và
quy trình tuần tự
hìnhhoạt,
CPĐTlàm
QuảnMô
trị linh
việc nhóm và tương
tác cao với sự điều
phối của quản lý
Quy định quy trình
được lập trình vào ứng
dụng
Phong cách quản lý:
Phong cách quản lý:
Mệnh lệnh và kiểm soát
Động viên và hợp tác; khuyến
khích sang tạo (Smart
Government)
Nhân viên chí công - vô tư
(mặc dù khó đạt được trên
thực tế- lý thuyết lựa chọn
công).
Nhân viên thực hiện nhiều tác
vụ; phân quyền; Công việc phân
CPĐT và mô hình truyền thống
Chiều kích
Giao tiếp
(đối nội và đối
ngoại)
Mô hình truyền
thống
Từ trên xuống, theo
thang bậc
Tập trung hóa, chính
thức và giới hạn vào
một số ít kênh
Phản hồi chậm và thay
đổi chậm.
(bao nhiêu cấp phó thì
vừa,…)
Mô hình CPĐT
Mạng lưới đa chiều với
sự điều phối của trung
ương (trung tâm)
Có thể chính thống
hoặc phi chính thống,
trực tiếp, phản hồi
nhanh chóng bằng
nhiều kênh
Giám sát tức thời và
cập nhật phản hồi tại
chỗ
CPĐT và mô hình truyền thống
Chiều kích
Cung cấp dịch
vụ
Mô hình truyền thống
•
Dựa trên chứng từ giấy,
giao tiếp đối mặt
•
Thời gian giải quyết chậm
•
•
Mô hình CPĐT
•
Trao đổi bằng các file
điện tử, giảm thiểu
giao tiếp đối mặt
Chuẩn hóa không,
•
Xử lý nhanh, tức thời
thiên vị (trên lý thuyết)
•
Người dùng có thể
tùy biến và cá nhân
hóa