Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Chuyên Đề Đào Tạo Tài Năng Thể Thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 77 trang )

MỤC LỤC


PGS TS Lê Thiết Can
2
Trường ĐH TDTT TPHCM

Nội dung

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
3
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO TÀI NĂNG TT 7
7
I. Một số khái niệm về đào tạo tài năng thể thao
II. Quan điểm mục tiêu của Đảng và Nhà nước về đào tạo tài năng thể
11
thao
11
2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà Nước
13
2.2 Cơ sở lý luận về đào tạo tài năng thể thao
2.3 Đánh giá các nhân tố và điều kiện tác động đến cơng tác đào tạo nhân
14
tài thể thao
18
III. Vấn đề nghiên cứu, đào tạo và sử dụng người tài
3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của di truyền và môi trường tới quá trình phát
18
triển của một số mầm mống năng khiếu ở độ tuổi mẫu giáo.
3.2 Các con đường, hình thức, biện pháp để phát hiện, đào tạo các học


19
sinh năng khiếu ở nhà trường phổ thông.
3.3 Cơ chế, chính sách; Các hình thức, biện pháp để đào tạo, bồi dưỡng
19
tài năng ở bậc đại học, sau đại học và ngoài xã hội.
3.4 Đào tạo, bồi dưỡng tài năng trong các lónh vực khoa học – công nghệ
19
mũi nhọn.

B. CON ĐƯỜNG, HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO,
19
TÀI NĂNG Ở BẬC HỌC PHỔ THÔNG
I. Phát hiện năng khiếu và đào tạo tài năng thể thao
II. Phương pháp phát hiện và đào tạo tài năng thể thao
III. Đặc điểm của quá trình phát triển tâm sinh lýù lứa tuổi
IV. Quy trình chọn lọc học sinh năng khiếu bậc phổ thông
V. Bồi dưỡng tài năng học sinh năng khiếu phổ thông bằng con đường
tổ chức giáo dục của trường năng khiếu – trung tâm đào tạo VĐV
VI. Những nhân tố cần điều chính trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng tài
năng thể thao:
C) CÁC NHÂN TỚ VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN TÀI NĂNG THỂ
THAO
1) Cơ sở pháp lý
2) Mục tiêu nhiệm vụ
3) Hệ thống quản lý
2

19
21
22

26
31
34
38
38
40
42


PGS TS Lê Thiết Can
3
Trường ĐH TDTT TPHCM

4) Mối quan hệ với các lĩnh vực khác
5) Các vấn đề KHCN trong quy trình đào tạo nhân tài thể thao
6) Vị trí, vai trò của người tài thể thao
7) Những bất cập và hạn chế
8) Những vấn đề cần điều chỉnh
Tài liệu tham khảo

42
44
70
72
72
76

Cấu trúc chuyên đề bao gồm: 3 phần
PHẦN MỞ ĐẦU
A.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO TÀI NĂNG THỂ THAO

I) Một số khái niệm về năng khiếu và tài năng
Tư chất; Năng lực; Năng khiếu ; Thông minh; Sáng tạo; Tài năng; Thiên tài
II) Quan điểm mục tiêu của Đảng và Nhà nước về đào tạo tài năng thể thao
II.3 Đánh giá các nhân tố và điều kiện tác động đến công tác đào tạo nhân tài
thể thao.
II.3.1 Đánh giá về công tác đào tạo nhân tài thể thao
II.3.2. Đánh giá các yếu tố và điều kiện tác động đến công tác đào tạo nhân tài
thể thao.
II.3.3 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến đào tạo tài năng thể thao
III) Vấn đề nghiên cứu, đào tạo người tài trong thể thao
III.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của di truyền và môi trường tới quá trình phát triển
của một số mầm mống năng khiếu ở độ tuổi mẫu giáo.
III.2 Các con đường, hình thức, biện pháp đào tạo nhân tài thể thao trong học sinh
năng khiếu ở nhà trường phổ thông.
III.3 Cơ chế, chính sách để đào tạo, tài năng ở bậc đại học, sau đại học và ngoài xã hội.
III.4 Đào tạo, tài năng trong các lĩnh vực khoa học – công nghệ mũi nhọn.
B) CON ĐƯỜNG, HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO TÀI NĂNG Ở
BẬC HỌC PHỔ THÔNG
3


PGS TS Lê Thiết Can
4
Trường ĐH TDTT TPHCM

I) Phát hiện, đào tạo tài năng thể thao
II) Phương pháp phát hiện và đào tạo tài năng thể thao
III) Đặc điểm của quá trình phát triển tâm sinh lý lứa tuổi
IV) Quy trình chọn lọc học sinh năng khiếu bậc phổ thông
V) Bồi dưỡng tài năng học sinh năng khiếu phổ thông bằng con đường tổ

chức giáo dục của trường năng khiếu – trung tâm đào tạo VĐV
VI. Những nhân tố cần điều chỉnh trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng tài
năng thể thao:
C) CÁC NHÂN TỐ VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN TÀI NĂNG THỂ
THAO
1) Cơ sở pháp ly
2) Mục tiêu nhiệm vụ
3) Hệ thống quản ly
4) Mối quan hệ với các lĩnh vực khác
5) Các vấn đề KHCN trong quy trình đào tạo nhân tài thể thao
6) Vị trí, vai trò của người tài thể thao
7) Những bất cập và hạn chế
8) Những vấn đề cần điều chỉnh

CHUYÊN ĐỀ
ĐÀO TẠO TÀI NĂNG THỂ THAO

4


PGS TS Lê Thiết Can
5
Trường ĐH TDTT TPHCM

PHẦN MỞ ĐẦU
Theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước vấn đề đào tạo VĐV năng khiếu
và tài năng thể thao – phát triển khoa học công nghệ – ứng dụng quy trình đào tạo
VĐV cấp cao có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển thể
dục thể thao của nước ta đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Việc xây dựng giáo trình đào tạo tài năng thể thao phục vụ giảng dạy cao học đào

tao theo hệ thống tín chỉ là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đòi hỏi đào tạo VĐV trình
độ cao phải được thực hiện theo các bước và lộ trình thích hợp, đảm bảo tính hệ
thống khoa học từ khâu tuyển chọn ban đầu, chuyên môn hóa sâu, hoàn thiện thể
thao… là một quá trình đào tạo tập trung có kế hoạch ngắn, dài hạn phân kỳ để hoàn
thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động nhằm đạt thành tích cao, muốn đạt được điều này cần
phải nắm vững các nguyên tắc và phương pháp, có căn cứ theo đặc điểm của từng
môn thể thao, yếu tố phát triển tâm – sinh lý của từng VĐV, thành tích đạt được trong
quá trình đào tạo trung bình từ 7 đến 10 năm. Vì vậy, khi đào tạo VĐV tài năng thể
thao cần phải tính toán đến lứa tuổi, giới tính, trình độ và các yếu tố trội.
Trong sự phát triển chung của xã hội đòi hỏi công tác giáo dục và đào tạo học sinh
có năng khiếu để trở thành tài năng là một trong những mục tiêu quan trọng trong
GDTC & TTTH, các học sinh có tư chất năng khiếu, thông minh sáng tạo là cơ sở trở
thành VĐV tài năng quốc gia. Không chỉ Việt Nam xem người tài là nguyên khí của
quốc gia, mà hầu hết tất cả các nước trên thế giới quan tâm đầu tư để bồi dưỡng đào
tạo năng khiếu và tài năng góp phần phát triển thành tích thể thao nâng cao vị thế
quốc gia trên đấu trường quốc tế.
Theo Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị: “….Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo
chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh
viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của
học sinh, sinh viên góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao”.
5


PGS TS Lê Thiết Can
6
Trường ĐH TDTT TPHCM

Đây là sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với công tác tuyển chọn, đào tạo nhân
tài thể thao. Trường Đại học TDTT TP.HCM trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch có chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Đào tạo các loại cán bộ trên các lĩnh vực thể dục thể thao với nhiều trình độ
khác nhau từ đại học, cao học và tiến sĩ chuyên ngành TDTT.
- Nghiên cứu khoa học ứng dụng công nghệ trên các lĩnh vực thể dục thể thao,
giáo dục thể chất và thể thao trường học....
- Đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao.
Điều này khẳng định vị trí, vai trò của một trường ĐH TDTT luôn gắn lý luận NCKH, đào tạo nguồn cán bộ TDTT có chất lượng – VĐV có thành tích (lý luận gắn
kết với thực tiễn) nhằm góp phần tích cực vào sự ổn định trận tự an ninh quốc gia,
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội đất nước. Đây là điều kiện, tiền đề quan trọng để
khẳng định thương hiệu, uy tín, là trung tâm đào tạo chất lượng hàng đầu ở khu vực
phía Nam.
Đất nước ta là một đất nước giàu truyền thống cách mạng và có lịch sử hào hùng
trong đấu tranh giành độc lập tự do, có vị trí chiến lược quan trọng, có một nền văn
hóa mang đậm bản sắc dân tộc. Tuy nhiên vùng đất giàu truyền thống cách mạng này
ngày nay đang phải trải qua những khó khăn, do tác động của nền kinh tế thị trường,
sự thích nghi và thích ứng trong xu thế toàn cầu hóa còn một số mặt hạn chế nhất
định, ứng dụng hệ thống khoa học công nghệ hiện đại còn nhiều bất cập,…đặc biệt là
trong lĩnh vực TDTT. Nguyên nhân chính là điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí và cơ
sở hạ tầng thấp, nguồn nhân lực qua đào tạo còn thiếu, đội ngũ cán bộ, giáo viên làm
công tác TDTT còn thiếu, yếu về số lượng và chất lượng chuyên môn. Phong trào thể
dục thể thao quần chúng còn thấp, chất lượng các cuộc thi đấu toàn quốc chưa đáp
ứng được yêu cầu bức xúc của xã hội, có nhiều tỉnh còn chưa có VĐV tham dự giải
quốc gia, ở một số môn thể thao thành tích cao được đầu tư nhưng chưa theo kịp với
xu thế phát triển chung trong khu vực và thế giới.

6


PGS TS Lê Thiết Can
7
Trường ĐH TDTT TPHCM


Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hiện nay thể dục thể thao đang cần tiếp cận nhanh
chóng với nền kinh tế tri thức, ứng dụng quy trình tuyển chọn, đào tạo hiện đại trên
cơ sở hệ thống và khoa học, lựa chọn các môn thể thao trọng điểm tập trung đầu tư
phải đảm bảo điều kiện đặc thù và phù hợp thể chất của người Việt Nam; khi lựa
chọn xác định các môn thể thao đầu tư trọng điểm cần phải xem xét đến sự phát triển
các loại hình thể thao và các môn thể thao mới được Ủy ban Olympic thế giới đã đưa
vào hệ thống thi đấu.
Trong những năm gần đây, các trường năng khiếu thể thao, trung tâm đào tạo
VĐV được lãnh đạo các cấp, các ngành của các tỉnh, thành trong nước quan tâm đầu
tư. Song, để đạt thành tích và huy chương ở các kỳ thi đấu Olympic là việc khó khăn,
vất vả đòi hỏi sự tập trung nỗ lực lớn của các cấp chính quyền, các đơn vị địa
phương, các tổ chức, các doanh nghiệp, sự tham gia của các nhà khoa học, sự tận tụy
nhiệt tình chịu khó, siêng năng của HLV và VĐV mới dành được thành tích cao ở
đấu trường châu lục, khu vực và thế giới.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X và Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII, với mục tiêu xây dựng các trung tâm đào tạo cán bộ thể
dục thể thao lớn và có chất lượng chuyên môn cao để góp phần vào công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM là tiền
thân của Trường Trung cấp thể dục thể thao được thành lập năm 1976 với trên 36
năm xây dựng và phát triển đã khẳng định được vai trò, vị trí là trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực hàng đầu của khu vực phía Nam, đã có uy tín & thương hiệu trong
ngoài nước, được bộ GD&ĐT và bộ VH, TT&DL giao đào tạo các bậc đại học, cao
học, nghiên cứu sinh trong ngành TDTT cho khu vực phía nam.
Từ tình hình thực tế nhu cầu đòi hỏi cần phải thường xuyên bổ sung hoàn thiện
giáo trình đào tạo tài năng thể thao, giúp củng cố nâng cao kiến thức cho học viên
vận dụng tốt vào thực tiễn công tác nhằm phát hiện, đào tạo nhân tài, tài năng thể
thao, nâng cao thành tích thể thao cho các tỉnh, thành, ngành khu vực phía Nam, thực

7



PGS TS Lê Thiết Can
8
Trường ĐH TDTT TPHCM

hiện đúng mục tiêu chiến lược phát triển thể thao đến năm 2020 tầm nhìn 2030, nâng
vị thế nền thể thao nước ta đối với khu vực, châu lục và quốc tế.
Như vậy, khi xây dựng giáo trình đào tạo tài năng thể thao xuất phát từ nhu cầu
đào tạo VĐV trình độ cao để bổ sung kịp thời nguồn vận động viên đang thiếu về số
lượng và yếu về chất lượng, đặc biệt khi nền kinh tế của đất nước đang phát triển và
hội nhập quốc tế sâu rộng, vấn đề thường xuyên cập nhật giáo trình là điều kiện tốt
nhất cho đào tạo nhân tài thể thao. Với bước đầu biên soạn, không tránh khỏi những
thiếu soát hạn chế nhất định, rất mong sự đóng góp của các chuyên gia, nhà khoa hoc,
giảng viên, giáo viên, để giáo trình mỗi ngày một hoàn chỉnh.
Mục đích của biên soạn giáo trình
Xuất phát từ chủ trương của Đảng, Nhà nước về đào tạo nhân tài thể thao để
chuẩn bị lực lượng VĐV năng khiếu, có tư chất, có khả năng đào tạo tài năng thể
thao bổ sung nguồn VĐV thể thao thành tích cao cho đất nước đồng thời đó còn là
nhiệm vụ giáo dục đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về kỹ năng, kỹ xảo, nhân
cách, đạo đức, VĐV phải có đầy đủ năng lực và bản lĩnh của VĐV cấp cao. Trường
ĐH TDTT TP.HCM là nơi đào tạo nghiên cứu khoa học phát hiện bồi dưỡng tài năng
thể thao cho Việt Nam, tham gia các giải đấu thể thao khu vực, Châu lục, Olympic,
Thế giới; trước mắt đào tạo lực lượng VĐV xuất sắc phục vụ cho đội thể thao Quốc
gia giành thành tích cao ở các kỳ đại hội thể thao, phù hợp chiến lược phát triển
TTTTC, chuyên nghiệp hóa thể thao của Việt Nam hiện nay và trong tương lai.
Với mục đích và yêu cầu phát hiện, bồi dưỡng đào tạo tài năng thể thao, phục vụ
tốt cho việc nâng cao năng lực trình độ cho các học viên,giảng viên, giáo viên , HLV
trong tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước, trong hoạt động đào tạo
cần đảm bão thực hiện quy chế, quy định đào tạo cao học theo học chế tín chỉ chuyên

ngành TDTT (Thông tư 15 ban hành quy chế đào tạo trình độ Thac sĩ của bộ GDĐT ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014), đây là công việc cần thiết cấp bách, phù
hợp với chủ trương, đường lối chính sách phát triển thể thao nước ta.
8


PGS TS Lê Thiết Can
9
Trường ĐH TDTT TPHCM

Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng giáo trình đào tạo tài năng thể thao .
Để thực hiện tốt khi xây dựng giáo trình đào tạo tài năng thể thao cần phải sử
dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Sử dụng tài liệu để làm cơ sở lý
thuyết và đối chiếu. Thông qua phương pháp này cho phép hệ thống hóa các kiến
thức có liên quan đến lĩnh vực tổ chức quản lý, phát hiện đào tạo bồi dưỡng tài năng
thể thao. Xác định các nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp làm cơ sở xây dựng giáo
trình.
- Phương pháp khảo sát nhu cầu.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn chủ yếu là phỏng vấn
chuyên gia thu thập và xử lý những đánh giá và dự báo tập hợp ý kiến các chuyên gia
các nhà khoa học, các nhà quản lý TDTT…về các giải pháp phát hiện đào tạo tài
năng thể thao cho các đối tượng.
- Phương pháp phân tích tổng hợp theo mô hình SWOT: Phân tích, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, thời cơ, nguy cơ - những mặt hạn chế, nguyên nhân
- Phương pháp toán học thống kê.
- Phân tích số liệu thu được, nhập và xử lý trên hệ thống Windows.
Phạm vi của xây dựng giáo trình đào tạo tài năng thể thao .
Nghiên cứu các lĩnh vực, đối tượng, các khách thể, hệ thống đào tạo, cơ chế chính
sách, cơ sở tập luyện các điều kiện đảm bảo…, tổ chức xây dựng giáo trình đào tạo

tài năng thể thao gồm 3 bước:
 Bước 1: Xây dựng đề cương chi tiết. Báo cáo lấy ý kiến đóng góp…
 Bước 2: Thông qua ý kiến đóng góp điều chỉnh bổ sung
 Bước 3: Hoàn thiện giáo trình đào tạo tài năng thể thao trình các hội đồng
KHĐT thẩm quyền thẩm định phê duyệt.

9


PGS TS Lê Thiết Can
10
Trường ĐH TDTT TPHCM

A.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO TÀI NĂNG THỂ THAO:
I) Một số khái niệm về năng khiếu và tài năng:
Trước hết hãy đi từ khái niệm tư chất và từ khái niệm đó đến khái niệm thiên tài.
I.1 Tư chất:
– Là tất cả những tiềm năng phát triển được di truyền và bẩm sinh của một cá thể.
Tư chất của mỗi người là cái “Trời phú cho”, không ai giống ai, là tiền đề cho sự
phát triển cá thể của các thuộc tính ở con người thông qua hoạt động.
I.2 Năng lực: phát triển cao hơn khả năng. “Năng lực là một tổ hợp tâm lý của con
người, đáp ứng một số yêu cầu nhất định và là điều kiện cần thiết để hoàn thành một
số hoạt động nào đó”.
Năng lực chỉ nảy sinh và quan sát thấy trong hoạt động, giải quyết những yêu cầu
mới, nó gắn liền với tính sáng tạo. Người ta có thể chia năng lực ra: năng lực chung
và năng lực chuyên biệt.
Người có năng lực (chung hay chuyên biệt) phải có đầy đủ vốn tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo của mình và sử dụng chúng một cách thông minh, sáng tạo trước các đối tác
với nhiều phương pháp mới nhưng vẫn kiên định mục đích. Mọi năng lực của con
người đều biểu lộ những tiêu chí cơ bản: Tính thành thạo, tính linh hoạt và hợp lý,

thông minh, sáng tạo và độc đáo trong phương pháp cũng như trong quá trình giải
quyết nhiệm vụ đạt được các kết quả cụ thể.
Năng lực thường được lượng hoá bằng các phép trắc nghiệm (test) năng lực. Bậc
cao của năng lực là tài năng và thiên tài. Trước khi trở thành tài năng và thiên tài
chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về năng khiếu.
I.3 Năng khiếu: năng khiếu là hệ thống tiền đề bên trong dựa trên nhưng tư chất
bẩm sinh – di truyền được phát triển trong đời sống cá thể, tạo cho con người năng
lực giải quyết với chất lượng cao những yêu cầu đặt ra. Năng khiếu không thể tạo ra

10


PGS TS Lê Thiết Can
11
Trường ĐH TDTT TPHCM

mà chỉ được tìm ra, phát hiện thấy ở trẻ em. Trẻ em có năng khiếu là các trẻ em nhờ
thông minh sáng tạo mà hoàn thành nhiệm vụ cao hơn mức bình thường so với trẻ
cùng độ tuổi.
Nếu yếu tố thông minh, sáng tạo được bồi dưỡng kịp thời và công phu mới có cơ
hội trở thành tài năng.
Mặt khác một số người khi có năng khiếu cao vẫn không trở thành tài năng tương
ứng vì họ thiếu ý chí, lòng say mê, kiên trì và sự cần mẫn trong học tập và nhất là
thiếu hăng say sáng tạo.
I.4 Thông minh:
Thông minh là một phức hợp các năng lực, xác định mức độ của quá trình tư duy,
cho phép con người sớm nhận ra các thuộc tính cơ bản và các mối quan hệ của tình
huống, hoàn cảnh cần xử lý và đã nhanh chóng tìm ra giải pháp tốt nhằm đạt được
mục đích đã đề ra. Có thể nêu ở đây hai kiểu phân chia cấu trúc của thông minh:
Thông minh bao gồm những năng lực trí tuệ cơ sở, năng lực về từ ngữ, tính toán,

tưởng tượng không gian, phân tích so sánh và trừu tượng hoá.
Thông minh bao gồm 4 yếu tố: Tính phức hợp (liên quan đến sức căng tinh thần, bề
rộng của ý thức): Tính mềm dẻo, linh hoạt (tính động của thông minh) dễ dàng gạt bỏ
cấu trúc cũ để tạo cấu trúc mới: tính toàn bộ (năng lực thay đổi, thống nhất các nội
dung tách biệt): Tính thành thạo (năng lực giải quyết vấn đề một cách dễ dàng).
Thông minh luôn gắn liền với năng lực tư duy. Cả hai đều là những yếu tố làm nảy
ra hành vi thông minh, nhưng thông minh là khái niệm trên của năng lực tư duy.
Thông minh là thành phần cơ bản của năng lực học tập nhưng không đồng nhất với
năng lực học tập, vì năng lực học tập còn bao gồm những yếu tố nằm ngoài thông
minh như lòng kiên nhẫn, tính tích cực, thái độ sẵn sàng, ý chí và khí chất.
Thông minh chỉ là một thành phần để đảm bảo cho việc học tập và làm việc đạt kết
quả tốt.

11


PGS TS Lê Thiết Can
12
Trường ĐH TDTT TPHCM

I.5 Sáng tạo:
Sáng tạo có nghĩa gốc là tạo ra, làm ra, sản xuất ra, sinh ra cái mới.
Tính chất mới mẻ trong sản phẩm của tư duy là đặc tính quan trọng nhất của sáng
tạo. Một số coi tính mới mẻ đối với cá nhân của sản phẩm là tiêu chuẩn đánh giá sự
sáng tạo. Số khác lại muốn định nghĩa cái mới này trên bình diện xã hội.
Tính chất quan trọng thứ hai của tính sáng tạo là tính độc lập của tư duy làm tiền
đề cho sự giải quyết mới mẻ.
Từ các quan niệm trên có thể đi đến định nghĩa về sáng tạo như sau:
Sáng tạo là một tổ hợp các năng lực cho phép con người trên cơ sở kinh nghiệm
của mình thực hiện được những thành tựu mới, độc lập trên bình diện cá nhân hay

bình diện toàn xã hội, ở đó con người gạt bỏ được cách giải quyết (đặt vấn đề phương
sách giải quyết) truyền thống để đạt được các kết quả mới.
I.6 Tài năng: năng lực có thể được phân chia thành năng lực chung, năng lực chuyên
biệt và có những mức độ khác nhau: các mức độ đặc biệt cao của năng lực là tài năng
và thiên tài.
Tài năng là năng lực đạt thành tích nổi bật trong mọi lĩnh vực của xã hội như ngôn
ngữ, văn chương, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, toán học, âm nhạc, hội hoạ, tạo
hình, biểu diễn, kỹ thuật TDTT…
Tài năng là một tổ hợp các năng lực tạo nên tiền đề thuận lợi cho hoạt động có kết
quả cao, những thành tích đạt được này vẫn nằm trong khuôn khổ của những thành
tựu đạt được của xã hội loài người.
Tài năng chuyên biệt như tài âm nhạc, tài hội hoạ, TDTT … thường được hình
thành sớm. Còn các tài năng toán học, kỹ thuật hay tổ chức quản lý, sản xuất, kinh
doanh được hình thành muộn hơn.
Tài năng chỉ được hình thành trong quá trình hoạt động mà đầu tiên là hoạt động
học tập của mỗi người.

12


PGS TS Lê Thiết Can
13
Trường ĐH TDTT TPHCM

I.7 Thiên tài:
Thiên tài là một tổ hợp đặc biệt các năng lực, nó cho phép đạt được những thành
tựu sáng tạo mới có ý nghĩa lịch sử vô song.
Thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực, khác với tài năng – là kết quả sáng tạo
rất cao, nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ trình độ đã đạt được. Thiên tài tạo ra những
giá trị mới, mở ra cả một thời kỳ mới của sự phát triển trên từng lĩnh vực hoạt động

hay toàn bộ lịch sử loài người. Thiên tài bộc lộ ở thành tích kiệt xuất và tính sáng tạo
hiếm có.
Người thiên tài không đứng ngoài xã hội để nhận thức, mà họ tiếp cận một cách
chủ động và tích cực, sáng tạo và do đó đóng góp của họ đặc biệt lớn lao cho sự phát
triển của xã hội.
Thiên tài (tài năng đặc biệt xuất chúng) không phải do trời phú cho mà nó được
hình thành trong quá trình hoạt động của con người. Trong một cơ cấu xã hội thuận
lợi, một hoàn cảnh gia đình thuận lợi, được hưởng một nền giáo dục tốt thì trẻ có
năng khiếu có nhiều cơ hội trở thành tài năng, thiên tài sau này.
II. Quan điểm mục tiêu của Đảng và Nhà nước về đào tạo tài năng:
II.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước
Theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vấn đề phát triển khoa học công
nghệ là vấn đề mang tính chiến lược của đất nước. Vì vậy phải đặt con người là trung
tâm của sự phát triển. “Con người – mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế –
xã hội”.
Với đội ngũ hơn 2000 giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ hiện đang công tác trên các lĩnh
vực trong đời sống xã hội … Vấn đề “Gia đình, nhà trường, xã hội trong quá trình
phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ tài năng” luôn được xã hội quan
tâm coi trọng. Đây là mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà nước trong quá trình phát
triển nhanh và bền vững nền kinh tế, xã hội của đất nước. Với cách nhìn nhiều mặt

13


PGS TS Lê Thiết Can
14
Trường ĐH TDTT TPHCM

của các nhà quản lý, nghiên cứu, khoa học… từ sinh thể đến tâm thể trong dòng chảy
truyền thống lịch sử dân tộc, cả ba phạm trù, thời gian – quá khứ - hiện tại - tương lai;

trong mỗi con người và trong phạm vi tác động của quy luật giá trị, mỗi con người
được phát triển, mọi tiềm năng được phát huy, mọi sự sáng tạo được khuyến khích
tạo nên một sức mạnh mới của đội ngũ lao động, đó là nguồn lực vô tận là điều kiện
cơ bản để đất nước ta đi vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, được Bộ Chính trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban Thể dục thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và các bộ, ngành
Trung ương và địa phương thường xuyên chỉ đạo, lãnh đạo, đầu tư và phối hợp trong
các hoạt động thể hiện qua các văn bản chỉ đạo:
- Chỉ thị số 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về sự
phát triển thể dục thể thao đến năm 2010;
- Luật Giáo dục được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, tại
Điều 62 quy định về mục tiêu trường chuyên: “Nhằm phát triển năng khiếu của các
em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện”.
- Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Chính phủ về việc duyệt
“Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2001 – 2010”.
- Quyết định 11/CP ngày 28 tháng 11 năm 1992 của Chính phủ về việc đổi tên
Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM;
- Chỉ thị 01/1998 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao (nay là Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường năng khiếu Thể dục thể thao trong
giáo dục phổ thông (ban hành kèm theo Quyết định số 32/2003/QĐ-BGDĐT) ngày
11 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chương trình giáo dục phổ thông (ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/05/2006) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02
tháng 04 năm 2007) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

14



PGS TS Lê Thiết Can
15
Trường ĐH TDTT TPHCM

Luật Thể dục, thể thao ban hành kèm theo Lệnh số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật Thể dục, thể thao;
Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 10 năm 2006 về một số chế độ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 20112030.
Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban TDTT về hướng dẫn
thực hiện một số qui định của Nghị định 112/2007/NĐ-CP;
Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12 tháng 01 năm
2009 về Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao.
II.2. Cơ sở ly luận về năng khiếu, tài năng:
Trong việc nghiên cứu cơ sở tâm sinh lý học của năng khiếu, người ta muốn biết
tài năng do đâu mà có, để từ đó có thể xây dựng các công cụ, phương tiện, con đường
tìm kiếm, phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo tài năng có chất lượng và hiệu quả nhất.
Hiện nay đang có nhiều định nghĩa khác nhau về sự thông minh, sáng tạo, năng
khiếu, năng lực, tài năng, và thiên tài. Sở dĩ có sự khác nhau trong định nghĩa và các
khái niệm cơ bản này là vì các nhà khoa học đã tiếp cận chúng theo những hướng,
những mục đích, những bình diện, cấp độ và cách nhìn khác nhau, giữa các lĩnh vực
như tâm lý học, sinh lý học, XHH, GDH … giữa người thầy giáo, người lãnh đạo,
người quản lý công tác giáo dục, đào tạo… Ở Việt Nam, trong những năm qua có
một số đề tài “Phát hiện, đào tạo tài năng trong học sinh phổ thông”, đề tài “Chính


15


PGS TS Lê Thiết Can
16
Trường ĐH TDTT TPHCM

sách đối với thanh niên có năng khiếu, tài năng” trong các lĩnh vực: Toán, Tin, Lý,
Hoá, Sinh … của nhóm các GS – PGS Nguyễn Xuân Huy, Nguyễn Trọng Bảo, Bùi
Hiền, Phan Trọng Luận… Trong lĩnh vực năng khiếu TDTT có các đề tài nghiên cứu
về thể chất và tố chất thể lực: “Nghiên cứu ứng dụng bài tập – kỹ thuật – chiến
thuật”, “Nghiên cứu về tiêu chuẩn đánh giá tuyển chọn cho một số môn TDTT … của
nhóm các GS – PGS đầu đàn như Lê Bửu - Dương Nghiệp Chí – Nguyễn Danh Thái
- Lê Văn Lẫm – Nguyễn Ngọc Cừ – Phan Hồng Minh – Lưu Quang Hiệp – Lê
Nguyệt Nga –Trương Anh Tuấn - Nguyễn Xuân Sinh – Trịnh Hùng Thanh …và hiện
nay bắt đầu nghiên cứu một số lĩnh vực mới: quản lý TDTT, Tâm lý TDTT, sinh lý –
sinh hoá – sinh cơ, Dinh dưỡng, Kinh tế thể thao, TDTT giải trí, du lịch thể thao, TT
Sức khỏe … của các nhà khoa học kế cận như: GS.TS Lê Quý Phượng, PGS.TS Lâm
Quang Thành, PGS.TS Phạm Ngọc Viễn, TS Lê Đức Chương, PGS.TS Huỳnh Trọng
Khải, PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, TS Chung Tấn Phong, TS Nguyễn Thành Lâm …
Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực năng khiếu và tài năng, phát hiện,
đào tạo trở thành những người tài, có quá ít đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực này. Nếu
có vẫn ở giai đoạn đầu tìm hiểu.
II.3 Đánh giá các nhân tố và điều kiện tác động đến công tác đào tạo nhân tài
thể thao.
II.3.1 Đánh giá về công tác đào tạo nhân tài thể thao
- Nước ta bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi
rất nhanh, phức tạp, kỹ lường. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn,
nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh cục bộ, can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn

diễn ra gay gắt; các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao
tiếp tục gia tăng. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng,
an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh… Cuộc đấu tranh của nhân
dân các nước trên thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã

16


PGS TS Lê Thiết Can
17
Trường ĐH TDTT TPHCM

hội tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc vẫn diễn biến phức tạp.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương; trong đó có khu vực Đông Nam Á là khu vực
phát triển năng động nhưng vẫn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định; tranh chấp
lãnh thổ, biển đảo ngày càng gay gắt. ASIAN tuy còn nhiều khó khăn, thách thức
nhưng tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong khu vực...., chỉ số phát triển con người
(HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; lao động
qua đào tạo đạt trên 70%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5-2%/năm.
- Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học, công nghệ, giáo dục, y tế, văn hóa,
TDTT đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Cải thiện chất lượng môi trường chủ động ứng
phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng…(Trích Đại hội đại
biểu toàn Quốc lần thứ XI).
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ giảng viên
giáo viên huấn luyện viên các môn thể thao. Đổi mới tổ chức, điều hành phát triển thể
thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp hóa phù hợp với đặc điểm của từng
môn và từng địa phương. Nhà nước tập trung đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho các môn thể
thao trọng điểm trên cơ sở huy động các nguồn lực của xã hội và đảm bảo sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong quá trình đào tạo vận động viên…(Trích Dự thảo lần 6
Nghị quyết của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

thể dục thể thao trong tình hình mới).
Thể thao thành tích cao (TTTTC) luôn được xác định là một nhiệm vụ quan trọng
trong quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) trong thời
kỳ mới, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế văn hóa xã hội, thực hiện mục
tiêu CNH-HĐH đất nước.
Trong những năm qua, TTTTC đã đạt được những kết quả bước đầu. Công tác
đào tạo lực lượng VĐV từng bước đi vào nề nếp, dựa trên cơ sở hệ thống và khoa học
đã có chuyển biến tích cực, thành tích ở một số môn thể thao trọng điểm được nâng

17


PGS TS Lê Thiết Can
18
Trường ĐH TDTT TPHCM

lên; các môn thể thao mới được tập trung đầu tư và đã phát huy tác dụng. Công tác tổ
chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ TDTT được quan tâm, đầu tư, chất lượng
đội ngũ cán bộ - công chức - viên chức - giảng viên, huấn luyện viên được nâng lên
về số lượng và chất lượng.
II.3.2. Đánh giá các yếu tố và điều kiện tác động đến công tác đào tạo nhân
tài thể thao.
Xu thế phát triển TTTTC trên thế giới và ảnh hưởng của nó đến công tác đào tạo
HLV.
John bales – chủ tịch ICCE (International Council for Coach Education – Hội
đồng quốc tế về giáo dục HLV) – trình bày trong khóa đào tạo HLV tổ chức từ ngày
25 – 27/2 /2005 tại Hồng Kông – Trung Quốc về các xu thế phát triển của TTTTC
trên thế giới như sau:
- Mở rộng các nội dung thi đấu, biểu hiện ở các vấn đề sau:
+ Có nhiều nội dung thi đấu mới của Olympic: 3 môn phối hợp (triathlon), nhào

lộn trên ván nhún (trampoline), nhảy cầu đôi (synchronized diving), lướt ván trên
tuyết (snowboading), BMX,….
+ Có nhiều giải vô địch theo nhóm tuổi: Giải vô địch thiếu niên thế giới, Giải vô
địch trẻ thế giới….
+ Có nội dung thi đấu giành cho nữ: Bóng đá nữ, Hốc cây trên băng nữ, Bóng
nước nữ, Vật nữ, Cử tạ nữ, 5 môn phối hợp nữ, Nhảy sào….
+ Có các giải thể thao giành riêng cho người khuyết tật: Paralympics, Special
Olympics (là đại hội thể thao giành cho người thiểu năng trí tuệ), Giải thể thao giành
cho người điếc…
Mặt tác động, ảnh hưởng
1. Tạo nhiều cơ hội hơn cho
các HLV

-

Những việc cần làm
Cần chuẩn bị nhiều HLV hơn

trên đấu trường quốc tế

+ Đặt những yêu cầu cao hơn

18

Có các chương trình bồi dưỡng


PGS TS Lê Thiết Can
19
Trường ĐH TDTT TPHCM


đối với HLV

về cách thức huấn luyện nữ

2. Lịch thi đấu dày đặc hơn

3. Các giải vô địch thiếu
niên: có hiện tượng ép sớm và từ

Biết cách quản lý stress

-

Có mô hình huấn luyện theo chu

kỳ hóa mới
- Cần phải có những công trình
NC

bỏ thể thao sớm:
-

-

70% VĐV đoạt giải tại các

-

Tạo sự cân bằng cho VĐV


-

Kết hợp hài hòa giữa công tác

giải vô địch thiếu niên không thể

huấn luyện và những yêu cầu của VĐV:

tiếp tục chiến thắng tại các giải ở

Mô hình phát triển VĐV dài hạn là cơ

lứa tuổi cao hơn

sở, nền tảng của một chương trình huấn

-

Những yêu cầu đối với

luyện hiện đại.

VĐV trẻ: Nhà trường, xã hội, đội
tuyển thiếu niên quốc gia, đội
tuyển khu vực, CLB…
+ Phát triển theo phương hướng chuyên nghiệp hóa, thương mại hóa.
+ Đối mặt với vấn nạn doping và các vấn đề thuộc phạm trù đạo đức.
+ Công nghệ trong thể thao ngày càng được chú trọng.
II.3.3 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến đào tạo tài năng thể thao

- Những thuận lợi.
+ Thực hiện Luật thể dục thể thao, các văn bản pháp quy có liên quan về đào tạo,
bồi dưỡng tài năng thể thao cho TTTTC của nước nhà, phù hợp với chiến lược phát
triển thể thao Việt Nam đến 2020 tầm nhìn 2030, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu
thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, đây là cơ sở tạo hành lang pháp lý
cho thời kỳ phát triển mới ở giai đoạn tiếp theo.

19


PGS TS Lê Thiết Can
20
Trường ĐH TDTT TPHCM

+ Nhận thức của người dân về nhu cầu tập luyện TDTT trong giai đoạn kinh tế xã
hội phát triển, thu nhập được nâng lên, chính trị xã hội ổn định, hội nhập giao lưu
quốc tế được mở rộng.
+ Xã hội hóa TDTT có bước phát triển mới giúp cho Ngành Văn hóa, Thể thao và
Du lịch huy động được nhiều nguồn lực của xã hội (nhân lực, vật lực, tài lực, thông
tin lực).
+ Tăng dần đầu tư ngân sách Nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy
nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao,
phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
+ Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bồi dưỡng đào tạo tài năng thể thao
góp phần phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể
thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở
thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi thuế, tín dụng,
đất đai theo qui định của pháp luật để phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để

đào tạo thành những tài năng thể thao,
- Những khó khăn, thách thức:
+ Lĩnh vực phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài
năng thể thao cho TTTTC hiện nay chưa theo kịp được sự phát triển mạnh mẽ khoa
học và công nghệ trong các lĩnh vực hoạt động TDTT.
+ Mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để
đào tạo thành những tài năng thể thao, phục vụ nâng cao thành tích thể thao còn chưa
đồng bộ, chất lượng chưa cao, phân bố không đồng đều ở các khu vực.
+ Tổ chức bộ máy của Ngành TDTT chưa ổn định số lượng HLV chất lượng cao
chưa đảm bảo, cơ sở vật chất chưa đầu tư đúng mức, sự phối hợp nhân lực, vật lực,

20


PGS TS Lê Thiết Can
21
Trường ĐH TDTT TPHCM

tài lực cho phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài
năng thể thao, phát triển thể thao thành tích cao chưa được thống nhất, thiếu đồng bộ.
+ Nhận thức của xã hội vẫn còn có những quan điểm chưa đúng về TDTT đặc biệt
là công tác phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài
năng thể thao cho TTTTC, chỉ coi là lĩnh vực giải trí, không phải là một ngành nghề
như các lĩnh vực khác...
III. Vấn đề nghiên cứu, đào tạo và sử dụng người tài bao hàm 4 nội dung chính:
III.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của di truyền và môi trường tới quá trình phát triển của
một số mầm mống năng khiếu ở độ tuổi mẫu giáo.
III.2 Các con đường, hình thức, biện pháp để phát hiện, đào tạo các học sinh
năng khiếu ở nhà trường phổ thông.
III.3 Cơ chế, chính sách; Các hình thức, biện pháp để đào tạo, bồi dưỡng tài năng ở

bậc đại học, sau đại học và ngoài xã hội.
III.4 Đào tạo, bồi dưỡng tài năng trong các lĩnh vực khoa học – công nghệ mũi nhọn.
B) CON ĐƯỜNG, HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NĂNG KHIẾU, TÀI NĂNG Ở BẬC HỌC PHỔ THÔNG:
I.Phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao:
I.1 Thế nào là học sinh năng khiếu:
Chúng ta so sánh sự khác biệt giữa: Học sinh giỏi – học sinh năng khiếu, vận
động viên có thành tích ban đầu – vận động viên năng khiếu; vận động viên đạt
thành tích cao.
Như vậy năng khiếu có liên quan tới một số yếu tố bên trong dựa trên những
tư chất bẩm sinh – di truyền thể hiện ở các tố chất tâm sinh lý đặc trưng. Học sinh
có năng khiếu có cơ sở để trở thành học sinh giỏi. Vận động viên có năng khiếu là
cơ sở đạt thành tích cao và duy trì lâu, có khả năng đột biến dưới sự tác động của
các yếu tố khác …

21


PGS TS Lê Thiết Can
22
Trường ĐH TDTT TPHCM

Học sinh năng khiếu được đào tạo theo trình tự hệ thống khoa học theo thứ bậc sẽ
là điều kiện để trở thành người tài năng, vì giữa năng khiếu và tài năng còn có
khoảng cách rất xa về khả năng linh hoạt, sáng tạo, ứng xử …
Như đã nói ở trên, cấu trúc của năng khiếu chung gồm 3 yếu tố chính:
- Thông tuệ
- Sáng tạo
- Có một số phẩm chất nổi bật
I.2 Học sinh năng khiếu TDTT đòi hỏi 4 yếu tố:

- Tố chất thể lực
- Kỹ thuật
- Chiến thuật
- Phẩm chất, ý chí, tâm lý
Muốn trở thành tài năng cần có sự tác động khác nhau. Qua các tài liệu nghiên
cứu ở các nước phát triển cho thấy: có 2 – 3% số người có năng lực thấp và có đến
95 – 97% có năng lực bình thường; có 2 – 3% chỉ số năng lực đặc biệt (chỉ số IQ).
Riêng trong thể thao, qua trắc nghiệm nhiều lần, bằng nhiều trắc nghiệm (test) cho
thấy: trong 100 em có 5 – 10 có năng lực kém, 90 – 95 em có năng lực trung bình
và 5 em năng lực tốt.
I.3. Con đường dẫn đến tài năng thể thao:
Con đường tham gia hoạt động TDTT thành tích cao: có 2 mục đích


Mục đích rõ ràng:

 Truyền thống, cá nhân, gia đình, địa phương, đơn vị...
 Đạt thành tích cao, có tiếng tăm và vị trí trong xã hội, xin việc làm.
 Có cuộc sống tốt (lợi ích về kinh tế)
 Rèn luyện con người có nhân cách tốt...
 Vì lợi ích dân tộc quốc gia...
22


PGS TS Lê Thiết Can
23
Trường ĐH TDTT TPHCM

 Xu hướng có lợi ích cho ngành thể thao, xu thế tích cực, có thể đạt thành
tích cao. Song đòi hỏi lãnh đạo và HLV phải hiểu được mục đích và động cơ của các

em và gia đình để giúp họ xác định đúng ý nghĩa giá trị và tầm quan trọng của việc
tham gia tập luyện TDTT nhằm đạt thành tích cao: định hướng đào tạo để trở thành
những cán bộ TDTT nòng cốt sau này.
• Mục đích không rõ ràng:
 Do sự đam mê tự nhiên của con em
 Tập cho khỏe
 Do sự lôi cuốn của bạn bè
 Do sự tác động của các phụ huynh
 Do phong trào
 Do đơn vị đầu tư
 Do phòng tránh các tệ nạn ngoài xã hội...
 Thời gian duy trì thành tích thể thao cho VĐV lại rất ngắn (5 – 7 năm), độ
rủi ro cao..
 Có xu hướng dễ bị dao động lệch lạc, không quyết tâm, có thể bỏ cuộc giữa
chừng (lớp 9, lớp 12 ). Ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt các em quá xuất sắc
mới cho theo sự nghiệp của ngành, số còn lại có khuynh hướng chọn lựa các ngành
nghề khác.
II. Phương pháp đào tạo tài năng thể thao.
II.1 Phương pháp truyền thống:
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm (test).
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp nhân trắc.
23


PGS TS Lê Thiết Can
24
Trường ĐH TDTT TPHCM


- Phương pháp y sinh.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tâm lý.
- Phương pháp toán học thống kê…
II.2 Phương pháp hiện đại:
Ngoài việc kết hợp các phương pháp truyền thống nêu trên. Chúng ta có thể sử
dụng một số phương pháp hiện đại sau:
- Phương pháp di truyền (giải mã Gien).
- Phương pháp ứng dụng máy tính (phần mềm Excel, hoặc SPSS).
- Phương pháp hệ thống – mô hình hóa – cận hệ thống…
- Phương pháp phân tích dự báo (phương pháp chuyên gia, phương pháp tấn
công não, phương pháp Delphi.
- Phương pháp ngoại suy.
- Phương pháp phân tích SWOT
- Phương pháp về trắc nghiệm tâm lý.
- Phương pháp y sinh học…
Mọi phương pháp và quy trình chọn lọc học sinh cho trường chuyên, năng khiếu
TDTT là lọc ra được các nhóm học sinh năng khiếu TDTT để tổ chức đào tạo các
em trở thành tài năng, VĐV cấp cao sau này. Vấn đề phát hiện và tuyển chọn học
sinh năng khiếu và tài năng cần phải đảm bảo hài hòa đồng bộ khi sử dụng các
phương pháp, thủ thuật theo một trình tự tối ưu hay thành một quy trình hợp lý, tối
ưu.
III. Đặc điểm của quá trình phát triển tâm sinh ly lứa tuổi
III.1. Định hướng giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao.

24


PGS TS Lê Thiết Can

25
Trường ĐH TDTT TPHCM

F Việc phát triển tâm sinh lý lứa tuổi là căn cứ quan trọng để tiến hành Giáo dục thể
chất – Định hướng đào tạo tài năng thể thao.
III.2. Diễn biến tâm sinh ly lứa tuổi qua từng thời kỳ.
F Diễn biến tâm sinh lý lứa tuổi theo từng giai đoạn lứa tuổi không bình thường.


Hệ thần kinh: phát triển mạnh, trọng lượng não bộ có thể đạt 90 –

95% của người lớn, song hệ thống thần kinh mới hình thành còn non trẻ. Trạng thái
tâm sinh lý diễn biến phức tạp và rất dễ vỡ, sự ổn định không vững chắc, mau quên,
hưng phấn cao, khả năng kiềm chế kém, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế, ức chế
đang phát triển dần.
 Hệ cơ: Phát triển mạnh (đặc biệt nhóm cơ lớn, cơ tứ chi) năng lực vận động cao.
Hiếu động, thích hoạt động chân tay hơn hoạt động trí tuệ, rất linh hoạt, trí tưởng
tượng phong phú, thích những công việc nhanh mạnh, không thích các công việc
khó và tỉ mỉ.
 Hệ xương: Phát triển mạnh, thích nghi tốt lượng vận động, đặc biệt là cường độ
vận động hơn là khối lượng, chú ý khi tác động lượng vận động phải hợp lý để
giúp xương phát triển đồng bộ vì xương yếu dễ bị biến dạng.
 Quả tim: Tăng trưởng mạnh, to dần theo lứa tuổi. Khi 9 tuổi quả tim tăng gấp 6
lần khi mới sinh, qua tuổi thiếu niên tăng gấp 12 -14 lần. Ở giai đoạn cuối tuổi
thiếu niên khả năng thích nghi lượng vận động lớn.
 Chiều cao – cân nặng: Từ lúc sinh đến lúc trưởng thành quá trình phát triển chia
thành 2 giai đoạn.
 Giai đoạn tăng đột ngột – giai đoạn tăng từ từ.



Ở mỗi giai đoạn lại chia thành 2 thời kỳ.

 Giai đoạn tăng đột ngột
 Thời kỳ thứ nhất: Thời kỳ bào thai
 Thời kỳ thứ hai: thời kỳ tuổi dậy thì.

25


×