Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI TẬP NHẬN ĐỊNH LUẬT DÂN SỰ CÓ ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.44 KB, 16 trang )

1. Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và nhân thân trong xã
hội.
+ nhận định trên là sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 5, điều 6 BLDS 2015.
+ giải thích: nhận định trên là sai. Vì thực tiễn cuộc sống vô cùng sinh động, đa
dạng và phong phú, trong khi các quy phạm pháp luật không thẻ bao quát được hết
mọi trường hợp. để bù lấp cho khiếm khuyết này của pháp luật và tạo cơ sở pháp lý
cho Toà án xét xử các tranh chấp khi pháp luật không có quy định cụ thể để điều
chỉnh, theo quy định tại điều 4, điều 5, điều 6 BLDS 2015 thì có thể áp dụng tập
quán, tương tự pháp luật để điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong xã
hội.
Ví dụ:
2) Chỉ có phương pháp bình đẳng, thoả thuận, tự định đoạt được áp dụng
điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong lĩnh vực dân sự.
+nhận định trên là sai.
+ bởi vì luật dân sự có 5 phương pháp cơ bản và quan trọng nhất được áp dụng
điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân: phương pháp bình đẳng, phương pháp
thỏa thuận, phương pháp tự định đoạt, phương pháp trách nhiệm tài sản và phương
pháp cưỡng chế từ phía nhà nước.
Vì vậy, không chỉ có 3 phương pháp bình đẳng, thoả thuận, tự định đoạt được áp
dụng điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong lĩnh vực dân sự
5) Người bị bệnh tâm thần là người bị mất năng lực hành vi dân sự.
+ nhận định trên là Sai.
+ giải thích:
-Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.( điều 19 BLDS 2015)
-cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 22 BLDS 2015
Vì vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 22 BLDS 2015, 1 người tâm thần bị
mất NLHVDS thì người đó phải có sự tuyên bố của Tòa án dựa trên cơ sở giám
định pháo y tâm thân. Do đó, khi chưa có sự tuyên bố của tòa án thì dù người đó bị
mắc bệnh tâm thân đi nữa vẫn không bị mất NLHVDS.


6. Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
+ nhận định trên là Đúng.


+ cơ sở pháp lý: điều 49 BLDS 2015
- Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân
dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48
của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ). ( khoản 1 điều 46 BLDS
2015)
- Nhận định trên là Đúng. Vì theo quy định tại điều 49 BLDS 2015 thì cha mẹ
thỏa mãn đủ các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ thì cha mẹ vẫn là
người giám hộ đương nhien của con chưa thành niên.
7) Người chưa thành niên thì có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ.
+ nhận đinh trên là Sai.
+ giải thích:
-người thành niên là Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, ( điều 20 BLDS 2015)
người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi ( khoản 1 điều 21 BLDS 2015)
cơ sở pháp lí: điều 21 BLDS 2015
Ta có người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi, trong đó có độ tuổi dưới 6
tuổi. Người dưới 6 tuổi thì là người không có NLHVDS. Do vây, không phải người
chưa thành niên nào cũng có NLHVDS chưa đầy đủ.
8) Khi người được giám hộ đủ 18 tuổi thì việc giám hộ chấm dứt
+ nhận định trên là Sai.
+ giải thích
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp
xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật

này để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi ( khoản 1 điều 46 BLDS 2015)
Chấm dứt việc giám hộ được quy định tại điều 62 BLDS 2015


Cở sở pháp lí: điểm a khoản 1 điều 62
Tại điều này quy định người được giám hộ có NLHVDS đầy đủ thì chấm
dứt việc giám hộ. Tuy nhiên, người bị bệnh tâm thần, người có khó khăn
trong nhận thức hành vi. Người nghiện ma túy dẫn đến phá tấn tài sản có
tuyên bố của tòa án dựa trên giám định pháp y ( điều 22, 23 ,24 BLDS 2015)
thì dù đủ 18t nhưng vẫn không được xem là người có NLHVDS đầy đủ. Do
đó vẫn sẽ không chấm dứt việc giám hộ đôi với những người thuộc đối
tượng đó.
Vì vậy không phải người được giám hộ nào đủ 18t thì việc giám hộ cũng
chấm dứt.
11) Khi người đại diện, người giám hộ chết thì việc giám hộ và đại diện chấm
dứt.
+ nđịnh trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 62 BLDS 2015 và khoản 3,4 điều 140 BLDS 2015
Nhận định trên là sai. Bởi Vì
+theo quy định tại điều 62 BLDS 2015 chấm dứt việc giám hộ có 4 trường hợp:
a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Người được giám hộ chết;
c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
+theo quy định tại khoản 4 điều 140 BLDS 2015 đại diện theo pháp luật chấm dứt
cũng có 4 trường hợp
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã

được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;


d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
+theo quy định tại điểm đ khoản 3 điều 140 quy định về chấm dứt dại diện theo ủy
quyền :” Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện,
người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại”
Do đó, chỉ có đại diện theo ủy quyền thì khi người dại diện chết việc đại diện sẽ
chấm dứt. Còn người đại diện theo pháp luật chết và ngươi giám hộ chết thì vẫn
không chấm dứt việc giám hộ và đại diên.
12) . Mọi người thành niên đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ nhận định trên là Sai.
+giải thích
Cơ sở pháp lí: điều 20 BLDS 2015
Theo quy định tại điều 20 BLDS 2015 thì không phải mọi người thành niên đều có
NLHVDS đầy đủ. Trường hợp 22, 23, 24 BLDS 2015 đã chỉ rõ các trường hợp dù
người đó đã thành niên nhưng vẫn không có NLHVDS đầy đủ: người bị tâm thần,
người có khó khăn trong nhận thức hành vi,Người nghiện ma túy dẫn đến phá tấn
tài sản có tuyên bố của tòa án dựa trên giám định pháp y.
13. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh
từ lợi ích vật chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 1 BLDS 2015
- Nhận định trên là Sai. Vì tuy rằng lợi ích vật chất và tinh thần chính là khách
thể của quan hệ pháp luật dân sự, là đối tượng mà các chủ thể tham gia quan
hệ pháp luật dân sự hướng đến. Nhưng không phải tất cả các quan hệ xã hội
phát sinh từ lợi ích vật chất và tinh thần của các chủ thể trong xã hội đều là
đối tượng điều chỉnh của LDS. Có những quan hệ xã hội phát sinh từ lợi ích

tinh thần như tự do tư tưởng, quyền sang tác, sáng chế… không đồng nghĩa
đó là quan hệ nhân thân, là đối tượng điều chỉnh là LDS. Vì vậy không thể
nói Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là tất cả các quan hệ xã hội phát
sinh từ lợi ích vật chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội.
14. Hộ gia đình là tập thể những người thân thích với nhau và có hộ khẩu
thường trú.
+ nhận định trên là sai.


+người thân thích Là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi;Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột;Là cụ nội,
cụ ngoại của một tropng những người trên đây; là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột; là cháu ruột mà họ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
+ hộ khẩu thường trú: Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của một số quốc gia tại
Á Đông. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ hộ chịu
trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp

-

Nhận định trên là sai. Vì dựa vào khái niệm của hộ gia đình thì chỉ cần các
thành viên trong hộ gia đình thỏa mãn được các điều kiện: có đóng góp công
sức, tạo ra tài sản chung và hộ gia đình này kinh doanh, sản xuất trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực khác do pháp luật quy định
là đủ. Không nhất thiết phải là người thân thích và có hộ khẩu thường trú thì
mới gọi là hộ gia đình.

15. Mọi pháp nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau
-

+ nhận định trên là sai.


-

+ năng lực pháp luật dân sự là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa
vụ dân sự. ( khoản 1 điều 86 BLDS 2015)

-

Nhận định trên sai. Bởi vì năng lưc chủ thể của pháp nhân phụ thuộc chặt
chẽ vào mục đích hoạt động của pháp nhân. Pháp nhân chỉ có quyền và
nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động đã được quy định trong
điều lệ hoặc quyết định thành lập. Mỗi pháp nhân có mục đích hoạt động
khác nhau thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó cũng khác nhau.
nói cách khác là năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chuyên
biệt.

-

Vì vậy, không phải Mọi pháp nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như
nhau

16. Giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập thực thì
không làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện.
+ nhận dịnh trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 142 BLDS 2015


- Nhận định trên là Sai. Vì theo quy định tại khoản 1 điều 142 BLDS 2015 thì có
3 trường hợp Giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập
thực nhưng vẫn làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện. Cụ thể

ác trường hợp đó là:
a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc
không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không
có quyền đại diện.
17) Mọi giao dịch dân sự của chủ hộ đều làm phát sinh trách nhiệm dân sự
đối với hộ gia đình.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: khoản 3 điều 141 BLDS 2015
- Nhận định trên sai. Bởi vì căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 141 BLDS
2015 thì tuy chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình, nhưng những giao
dịch dân sự của cá nhân chủ hộ với người thứ 3 thì sẽ không phát sinh trách
nhiệm dân sự của hộ gia đình. Vì vậy không phải Mọi giao dịch dân sự của
chủ hộ đều làm phát sinh trách nhiệm dân sự đối với hộ gia đình.
- Ví dụ: ông A là chủ hộ của hộ gia đình. Ngày 1/1/2015 ông A kí hợp đồng
mua xe với bà B trị giá 10.000.000 VNĐ. Thì ông A có nghĩa vụ phải thanh
toán số tiền 10000000VNĐ cho bà B chứ không phải là các thành viên trong
hộ gia đình.
18. Khi tài sản của pháp nhân không đủ để thực hiện nghĩa vụ của pháp nhân
thì các thành viên góp vốn thành lập pháp nhân phải gánh chịu nghĩa vụ thay
bằng tài sản riêng của mình tương ứng với phần vốn góp.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điểm c khoản 1 điều 74, khoản 3 điều 87 BLDS 2014
- Nhận định trên là sai. Vì theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 74 thì 1 tổ
chức được gọi là pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, tức là có tài
sản độc lập với các thành viên trong pháp nhân và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của pháp nhân. Ngoài ra, tại điểm c khoản 1 điều 74 cũng nói rõ các
thành viên của pháp nhân sẽ không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với các nghĩa vụ do pháp nhân xác lâp, thực hiện trừ luật có quy

định khác.


Do đó, Khi tài sản của pháp nhân không đủ để thực hiện nghĩa vụ của pháp nhân
thì các thành viên góp vốn thành lập pháp nhân không phải gánh chịu nghĩa vụ
thay bằng tài sản riêng của mình tương ứng với phần vốn góp.
19) Người bị khiếm khuyết về thể chất như bị mù, câm hoặc điếc thì bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 24 BLDS 2015
- Nhận định trên sai. Bởi vì theo quy định tại khoản 1 điều 24 BLDS 2015 thì
chỉ những người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích khác dẫn đến phá tán
tài sản có sự tuyên bố của tòa án thì mới là người bị hạn chế NLHVDS. Còn
những Người bị khiếm khuyết về thể chất như bị mù, câm hoặc điếc thì
không phải là đối tượng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
20. Thành viên của hộ gia đình và của tổ hợp tác phải là người đã thành niên.
+ nhận định trên là sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 20 BLDS 2015
- nhận định trên Sai. Bởi vì theo quy địn tại điều 20 BLDS 2015 thì người thành
niên là người từ đủ 18t trở lên và có NLHVDS đầy đủ. Mà chỉ có thành viên của tổ
hợp tác mới cần điều kiện là người đã thành niên. Còn thành viên của hộ gia đình
thì không cần. do đó, không thể nói thành viên của hộ gia đình và tổ hợp tác đều
phải là người thành niên.
21. Mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện chỉ có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc làm
chấm dứt một quan hệ pháp luật tương ứng
+ nhận định trên là sai.
+ khái niệm sự kiện pháp lí: sự kiện pháp lí là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của
đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật
gắn với sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một mối quan hệ pháp luật.
- nhận định trên là Sai. Vì không phải Mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện chỉ có thể làm

phát sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt một quan hệ pháp luật tương ứng. Có những
trường hợp 1 sự kiện pháp lí nhưng không chỉ làm phát sinh, thay đổi hoặc làm
chấm dứt một quan hệ pháp luật tương ứng.
Ví dụ: Ông A chết thì quan hệ hôn nhân giữa ông A và B ( vợ) chấm dứt, căn cứ
theo quy định tại điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhưng đồng thời cũng
làm phát sinh quan hệ thừa kế tài sản của B(vợ), C,D…( con)
22. Người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải có
người giám hộ.
+ nhận định trên là sai.
+ cơ sở pháp lý: điều 47 BLDS 2015


- giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân
cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ
luật này để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi ( khoản 1 điều 46 BLDS 2015)
- người bị tóa án tuyên bố hạn chế NLHVDS là những người nghiện ma túy,
nghiện chất kích thích đãn đến phá tán tài sản của gia đình (khoản 1 điều 24 BLDS
2015)
- nhận định trên là sai . Vì theo quy định tại điều 47 BLDS 2015 thì có 4 trường
hợp có người giám hộ
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân
sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với
con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người
giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người bị tòa tuyên bố hạn chế NLHVDS không thuộc 4 trường hợp trên nên không
cần phải có người giám hộ
23. Phạm vi thẩm quyền đại diện theo ủy quyền là do các bên thỏa thuận hoặc
do pháp luật quy định.
+ nhận định trên là sai.
+ cơ sở pháp lí:điều 135, điểm c khoản 1 điều 141 BLDS 2015
- Khái niệm Đại diện theo ủy quyền: quyền đại diện được xác lập theo ủy
quyền giữa người được đại diện và người đại diện ( điều 135 BLDS 2015)
- Nhận định trên là sai. Vì căn cứ theo quy định tại điểm c khoản điều 141
BLDS 2015 thì phạm quy thẩm quyền đại diện theo ủy quyền sẽ phụ thuộc
vào nội dung ủy quyền. Tức là phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người được
đại diện và người đại diện, chứ không do pháp luật quy định.
-

Do đó, không thể nói . Phạm vi thẩm quyền đại diện theo ủy quyền là do các
bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định

24. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chuyên biệt, trừ
trường hợp thành viên của pháp nhân có thoả thuận khác.


+ nhận định trên là Đúng.
+ năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự. ( khoản 1 điều 86 BLDS 2015)
Nhận định trên đúng. Bởi vì năng lưc chủ thể của pháp nhân phụ thuộc chặt chẽ
vào mục đích hoạt động của pháp nhân. Pháp nhân chỉ có quyền và nghĩa vụ dân
sự phù hợp với mục đích hoạt động đã được quy định trong điều lệ hoặc quyết định
thành lập. Mỗi pháp nhân có mục đích hoạt động khác nhau thì năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân đó cũng khác nhau. Vì vậy, Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân mang tính chuyên biệt, trừ trường hợp thành viên của pháp nhân có thoả

thuận khác.
25) Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
+ nhận định trên là sai.
+ cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 24 BLDS 2015
-

Nhận định trên là Sai. Bởi vì theo quy định tại khoản 1 điều 24 BLDS 2015
thì người bị hạn chế NLHVDS là người nghiện ma túy hoặc các chất kích
thích khác nhưng phải có tuyên bố của tòa án. Vì vậy dù người đó bị nghiện
ma túy hoặc các chất kích thích khác nhưng không có sự tuyên bố của tòa án
thì vẫn không là người bị hạn chế NLHVDS.

26)Thời hạn do pháp quy định thì gọi là thời hiệu.
+ nhận định trên là đúng.
+cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 149 BLDS 2015 :” Thời hiệu là thời hạn do luật quy
định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo
điều kiện do luật quy định.”
27. Mọi quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh đều mang tính đền bù tương
đương (ngang giá).
+ nhận định trên là sai.
+ quan hệ tài sản được hiểu một cách khái quát là các quan hệ liên quan đến tài
sản, phát sinh trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động.
-Nhận định trên là sai. Bởi vì không phải tất cả các quan hệ tài sản do luật dân sự
điều chỉnh đều mang tính đền bù ngang giá. Cụ thể là Trường hợp trên chủ thể tự


nguyện từ bỏ điều kiện được đền bù. Hoặc như việc cho, tặng, hiến, để lại tài sản
cho những người thừa kế ...là giao dịch liên quan tài sản nhưng chủ thể không đặt

điều kiện phải được đền bù.
28. Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ tài
sản của pháp nhân.
+ nhận định trên là sai.
+ cơ sở pháp lí: điểm c khoản 1 điều 74, khoản 3 điều 87 BLDS 2014
- Nhận định trên là sai. Vì theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 74 thì 1 tổ
chức được gọi là pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, tức là có tài
sản độc lập với các thành viên trong pháp nhân và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của pháp nhân. Ngoài ra, tại điểm c khoản 1 điều 74 cũng nói rõ các
thành viên của pháp nhân sẽ không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với các nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lâp, thực hiện trừ luật có
quy định khác.
Do đó, Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ
tài sản của pháp nhân.
29. Việc định đoạt tài sản của tổ hợp tác phải được đa số tổ viên tổ hợp tác
đồng ý.
+ nhận định trên là sai.
+ Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
+ nhận định trên là sai. Vì đối với các tài sản là tư liệu sản xuất thì việc định đoạt
phải được tất cả tổ viên tổ hợp tác đồng ý. Như vậy, không phải Việc định đoạt tài
sản nào của tổ hợp tác phải được đa số tổ viên tổ hợp tác đồng ý.
30. Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 135 BLDS 2015
- Nhận định trên là sai. Vì căn cứ theo quy định tại điều 135 BLDS 2015, đại diện theo
pháp luật là quyền đại diện được xác lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Do đó, đại diện theo

pháp luật không chỉ có trường hợp do pháp luật quy định, mà còn có theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân

31) Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản gia đình là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ nhận định trên là sai.
+ giải thích


-

Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 24 BLDS 2015
Nhận định trên là sai vì theo quy định tại khoản 1 điều 24 BLDS 2015 thì
Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản
gia đình nhưng không có quyết định của Tòa án dựa trên cơ sở giám định
pháp thì vẫn không phải là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

32. Người bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống trở về thì có quyền yêu
cầu những người thừa kế trả lại tài sản đã nhận.
+ nhận định trên là sai.
+ cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 72 BLDS 2015
Nhận định trên là sai. Vì căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 72 BLDS
2015 thì người bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống trở về thì có quyền
yêu cầu những người thừa kế trả lại tài sản đã nhận nhưng trước đó,người đó
phải được Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó đã
chết. do đó, Người bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống trở về mà
không có quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó chết của Tòa án
thì không có quyền yêu cầu những người thừa kế trả lại tài sản đã nhận.
33. Quan hệ pháp luật dân sự chỉ tồn tại khi được quy phạm pháp luật dân sự
trực tiếp điều chỉnh.

- Nhận định trên là sai.
- Cơ sở pháp lí: điều 5 ,6 BLDS 2015
- Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội do các quan hệ pháp luật dân sự
điều chỉnh, tức là quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dân sự, các quan
hệ liên quan đến yếu tố nhân thân và tài sản trong các lĩnh vực dân sự, hôn
nhân gia đình, lao động, thương mại...
- Nhận định trên là sai. Vì căn cứ theo quy định tại điều 5,6 BLDS 2015 thì
quan hệ pháp luật dân sự không chỉ tồn tauh khi được quy phạm pháp pháp
luật dân sự trực tiếp điều chỉnh mà còn được gián tiếp điều chỉnh thông qua
áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật
34) Các tập quán cũng được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
+ nhận định trên là Đúng.
+ Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 5 BLDS 2015
- Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp
đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng
rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực
dân sự.
-


Nhận định trên là Đúng vì căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 5 BLDS
2015 thì trong các trường hợp các bên không thỏa thuận và pháp luật không
quy định thì có thể áp dụng tập quán để điều chỉnh những mối quan hệ nhân
thân và tài sản do luật dân sự điều chỉnh.
35. Muốn trở thành pháp nhân thì mọi tổ chức phải được thành lập hợp pháp
và phải có tài sản riêng.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 74 BLDS 2015

- Nhận định trên là Sai. Vì căn cứ theo quy định tại điều 74 BLDS 2015, một
tổ chức phải có đủ 4 điều kiện thì mới trở thành pháp nhân: được thành lập
hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản riêng, nhân danh mình tham
gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập. Vì vậy một tổ chức mà chỉ thõa
mãn 2 điều kiện được thành lập hợp pháp và có tài sản riêng thì không là
pháp nhân.
36. Người chưa thành niên khi tham gia xác lập thực hiện giao dịch dân sự
phải có sự đồng ý của người giám hộ.
- Nhận định trên là sai.
- Cơ sở pháp lí: khoản 2 điều 55 và khoản 1 điều 56 BLDS 2015
- Nhận định trên là Sai. Vì căn cứ khoản 2 điều 55 và khoản 1 điều 56 BLDS
2015 thì người chưa thành niên tham gia các giao dịch dân sự có thể tự mình
xác lập, thực hiện giao dịch đó thì không cần phải có sự dồng ý, đại diện của
người giám hộ.
37. Việc cải tổ pháp nhân làm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân.
-

+ nhận định trên là Sai.
+cơ sở pháp lí: khoản 2 điều 88, khoản 2 điều 89, khoản 2 điều 90, khoản 2 điều 91 BLDS 2015
- Nhận định trên là Sai. Bởi vì: việc cải tổ pháp nhân bao gồm các trường hợp: hợp nhất
pháp nhân,sáp nhập pháp nhân, chia pháp nhân và tách pháp nhân. Trong đó, các trường
hợp : hợp nhất pháp nhân,sáp nhập pháp nhân, chia pháp nhân thì được quy định rõ tại
khoản 2 điều 88, khoản 2 điều 89, khoản 2 điều 90 là sẽ chấm dứt sự tồn tại của pháp
nhân. Tuy nhiên. Trường hợp tách pháp nhân ( tại khoản 2 điều 91 BLDS 2015) thì pháp
nhân vẫn không chấm dứt sự tồn tại của mình.
- Do đó, không thể nói việc cải tổ pháp nhân làm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân
38. Người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần bắt buộc phải có người giám hộ.
39. Mọi cá nhân đều có năng lực hành vi dân sự như nhau.
+ nhận định trên là Sai.
+cơ sở pháp lí: điều 20, 21,22,23,24 BLDS 2015

- Năng lực hành vi dân sự khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự.

- nhận định trên là sai. Bởi vì cá nhân từ đủ 18 tuổi và không nằm ở các trường
hợp 22,23,24 BLDS 201 thì có NLHVDS đầy đủ. Còn cá nhân từ đủ 6 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi có NLHVDS không đầy đủ, cá nhân chưa đủ 6 tuổi không có


NLHVDS. Còn khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì cũng có đc
NLHVDS như các cá nhân đủ 18 tuổi.
Do đó, không phải mọi cá nhân đều có NLHVDS như nhau.
40. Người đại diện bao gồm các cá nhân và tổ chức thỏa mãn các điều kiện do pháp luật
quy định
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 135 BLDS 2015
- nhận định trên là Sai Vì theo quy định tại điều 135 BLDS thì tổ chức, cá nhân thõa mãn điều
kiện do pháp luật quy định là người đại diện theo pháp luật. Còn cá nhân, tổ chức được người
được đại diện ủy quyền thì người đại diện theo ủy quyền.
Vì vậy, người đại diện không chỉ bao gồm các cá nhân và tổ chức thỏa mãn các điều kiện do
pháp luật quy định ( đại diện theo pháp luật) mà còn có đại diện theo ủy quyền.
41. Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về các lợi ích nhân thân, gắn liền
với mỗi chủ thể nhất định và không được phép chuyển giao.

+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 25 BLDS 2015.
- nhận định trên là sai. Vì căn cứ vào khoản 1 điều 25 BLDS 2015 thì Quan hệ
nhân thân là quan hệ giữa người với người về các lợi ích nhân thân, gắn liền với
mỗi chủ thể nhất định và không được phép chuyển giao trừ trườn hợp luật khác có
liên quan quy định khác.
VD: ông A đi công tác ở Indonesia bị thiên tai mà sau 2 năm vẫn không có tin tức

còn sống hay đã chết. Thì vợ của ông A, bà B có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố ông A đã chết. Lúc này bà B và ông A chấm dứt quan hê hôn nhân dù ông
A chưa kí đơn li hôn với bà B.
42. Khi người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ chấm dứt.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 62 BLDS 2015
- Nhận định trên là Sai. Bởi vì để chấm dứt việc giám hộ được quy định rất rõ tại khoản 1
điều 62 BLDS 2015. Có 4 trường hợp: người được giám hộ có NLHVDS đầy đủ; người
được giám hộ chết; cha me chưa thành niên của người được giám hộ đủ điều kiện thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình; nguoi được giám hô được nhận làm con nuôi. Vì vậy,
người giám hộ chết không thuộc 4 trường hợp đã nêu nên việc giám hộ sẽ không chấm
dứt.
43. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình là trách nhiệm liên đới theo phần.
+ nhận định trên là đúng.
+ cơ sở pháp lí: khaonr 3 điều 103
44.Hoa lợi và lợi tức không phải là khách thể của quyền sở hữu.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 109 BLDS 2015
- khách thể của quyền sở hữu là các lợi ích vật chất, được thể hiện dưới dạng tài sản
45.Pháp luật về sở hữu ra đời trên cơ sở quan hệ sở hữu
46.Sở hữu không tồn tại trong tất cả các chế độ xã hội.


+nhận định trên là sai.
+ sở hữu tồn tại trong tất cả các chế độ xã hội. trong chế độ xã hội nguyên thủy tuy không có sở
hữu tư nhân nhưng có sở hữu chung.

47)Ở nước ta hiện nay tồn tại 4 hình thức sở hữu.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: tại chương XIII mục 2 BLDS 2015 đã chỉ rõ các hính thức sở hữu

bao gồm: sở hữu toàn dân, sở hữu chung, sở hữu riêng.
Do vậy, ở nước ta hiện nay tồn tại 3 hình thức sở hữu chứ không phải 4 hình thức.
sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình nhưng không có căn cứ
48.Việc chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình luôn luôn là sự
chiếm hữu ngay tình.
+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: điều 180 BLDS 2015
- Nhận định trên là sai. Vì theo quy định tại điêug 180 BLDS 2015 thì chiếm
hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng
mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu. Do đó có những trường hợp
dù chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình nhưng không được
xem là sự chiếm hữu ngay tình.
- Ví dụ: A trộm hộp nữ trang của B. Sau đó A chết, C là con của A được
hưởng di sản là chiếc hộp nữ trang này. Tuy C không hề hay biết tài sản này
là trộm cắp và theo thừa kế thì hợp nữ trang là tài sản thuộc sở hữu của C
nhưng theo quy định tại điều 615 BLDS 2015: người thừa kế có quyền và
nghĩa vụ pháp lý của người để lại di sản. Vì vậy, C vẫn không được xem là
sự chiếm hữu ngay tình dù tài sản này thuộc sở hữu của C.
49) Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình mà không bị bất cứ sự hạn chế nào
- nhận định trên là Sai.
- cơ sở pháp lí: điều 196 BLDS 2015
- nhận định trên là sai.Vì trong một số trường hợp nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng
của các chủ thể khác, lợi ích công cộng thì quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở
hữu của chủ sở hữu bị hạn chế.
VD: ông A có chiếc bình cổ thời Lý. Tuy ông A là chủ sở hữu có quyền định đoạt
tài sản này bán cho ông B với giá 500 triệu. Nhưng khi nhà nước muốn mua chiêc
bình cổ này của ông A thì ông A buộc phải ưu tiên bán cho nhà nước.
50.Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với nhiều loại tài sản
+ nhận định trên là Sai.



- bởi vì dựa trên khái niệm của sở hữu hỗn hợp : sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với
tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản
xuất kinh doanh trên lợi nhuận. Hơn nữa, tài sản của sở hữu hỗn hợp chỉ có giá trị
tương đối nhỏ và không có đa dạng, phong phú về loại, hình thức tồn tại. Ví dụ: tài
sản của sở hữu hỗn hợp là các tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất nhỏ. Do đó, sở hữu
hỗn hợp có thể nói là sở hữu của nhiều chủ sở hữu chứ không thể nói sở hữu đối
với nhiều loại tài sản.
51.Thừa kế là việc chuyển giao quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản của người
chết cho những người còn sống theo di chúc hoặc theo qui định của pháp luật.
52) Thời điểm mở thừa kế là thời điểm chia di sản của người chết để lại.
+ nhận định trên là sai.
+ giải thích
Cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 611 BLDS 2015
Nhận định trên là Sai. Vì Theo quy định tại khoản 1 điều 611 BLDS 2015 thì thời
điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết NGoài ra, thời điểm mở thừa kế
còn là ngày được xác định tại khoản 2 điều 71 BLDS 2015 trong các trường hợp
Tòa án tuyên bố người đó đã chết. chứ thời điểm mở thừa kế không phải là thời
điểm chia di sản của người chết để lại.
53.Cha mẹ già yếu có thể nhờ các con viết hộ di chúc về việc để lại tài sản của cha mẹ cho
các con.

+ nhận định trên là Sai.
+ cơ sở pháp lí: khoản 3 điều 630, khoản 1 điều 632 BLDS 2015
- Nhận định trên là sai. Vì theo quy định tại khoản 3 điều 630 thì di chúc cha
me già yếu ( người bị hạn chế về thể chất ) lập thành văn bản có công chứng
hoặc chứng thực. Nhưng người làm chứng cho việc lập di chúc tại khoản 1
điều 632 quy định phải không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật. Mà con cái là người có thể nằm trong 2 trường hợp trên. Vì vậy,

Cha mẹ già yếu không thể nhờ các con viết hộ di chúc về việc để lại tài sản
của cha mẹ cho các con.
54.Trong mọi trường hợp, những người có quyền thừa kế đều có quyền nhận hoặc từ chối
nhận di sản thừa kế mà không cần giải thích lý do.

55)Di chúc là một loại giao dịch dân sự.


+ nhận định trên là đúng
-cơ sở pháp lý: điều 116 BLDS 2015:” Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi
pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự.”
- hành vi pháp lý đơn phương là một loại giao dịch dân sự thể hiện ý chí của một
bên chủ thể làm phát sinh,thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
-di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết.
( điều 621 BLDS 2015)
Do đó, di chúc chính là hành vi pháp lí đơn phương, một loại giao dịch nên nhận
định trên là Đúng.



×