Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.6 KB, 15 trang )

Kinh tế thị trờng định hớng XHCN trong thời
kỳ quá độ lên XHCN ở nớc ta.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng có nêu: Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng
thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN. Đó chính là nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Đại hội X xác định nhiệm vụ trong thời gian tới phải: Tiếp tục hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Xuất phát từ quan điểm trên của Đảng, chúng ta cần làm rõ những vấn
đề cơ bản sau:
I.Một số vấn đề về kinh tế thị trờng định hớng XHCN
ở nớc ta.
1.Những đặc trng chủ yếu của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta.

a. Mô hình kinh tế thị trờng định hớng XHCN là một kiểu kinh tế
thị trờng mới trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thị tr ờng, nó phù
hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam:
- Đây là kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của nền kinh tế thị
trờng, vừa dựa trên cơ sở và đợc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc, bản
chất của CNXH đó là nhằm mục tiêu: Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
- Động lực để phát triển đất nớc là đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Coi trọng khuyến khích cả vật chất và tinh thần, kết hợp hài hòa các
lợi ích: Cá nhân, tập thể và xã hội.
- Những yếu tố, phơng tiện và công cụ của kinh tế thị trờng đợc sử
dụng, phát triển để xây dựng CNXH.
- Nền kinh tế thị trờng có tổ chức, có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản,
vai trò làm chủ xã hội của nhân dân và sự quản lý Nhà nớc pháp quyền
XHCN.
- Là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh của Đảng và là kim chỉ nam xho hoạt động cách mạng.


b. Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, quan hệ sản xuất
không ngừng đợc đổi mới và hàon thiện, phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, nhằm giải phóng triệt để và thúc đẩy
phát triển mạnh lực lợng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân.
- Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, là bộ phận quan
trọng cấu thành của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, cạnh tranh lành
mạnh và phát triển lâu dài.


- Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiieụ quả
kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông
qua phúc lợi xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối để tạo động lực
manh mẽ phát triển kinh tế xã hội.
c. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định hớng XHCN là
sự nghiệp của toàn dân, của toàn xã hội. Trong đó việc hình thành và
phát triển một hệ thống doanh ngiệp Việt Nam lớn mạnh, có sức cạnh
tranh cao, có uy tín lớn là một nhiệm vụ chiến lợc.
- Mọi công dân có quyền tự do đầu t, kinh doanh trong những việc,
ngành nghề, địa bàn mà pháp luật không cấm; Có quyền bất khả xâm phạm
về quyền sở hữu hợp pháp; Có quyền bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội và
các nguồn lực phát triển, trong cung cấp và tiếp nhận thông tin.
- Nhà nớc định hớng, tạo môi trờng và quản lý bằng pháp luật, cơ chế,
chính sách và công cụ quản lý vĩ mô.
d. Trong nền kinh tế thị tr ờng định hớng XHCN Việt Nam: Phát
triển kinh tế xã hội và văn hóa gắn kết chặt chẽ, hài hòa.
- Mục tiêu kinh tế và xã hội đợc kết hợp chặt chẽ trong phạm vi cả nớc
cũng nh ở từng vùng, từng địa phơng.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc, từng
chính sách phát triển, thực hiện tốt chính sách xã hội trên cơ sở phát triển
kinh tế.

- Phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với sự phát triển kinh
tế xã hội. Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc phải thật sự trở
thành nền tảng tinh thần của xã hội.
e.Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế; kết hợp nội lực với ngoại lực; kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại.
- Nền kinh tế độc lập tự chủ trớc hết là nền kinh tế độc lập tự chủ về đờng lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có sức cạnh tranh
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập và hợp tác quốc tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi; Gữi vững độc lập dân tộc và định hớng xã
hội chủ nghĩa; Bảo vệ và phát triển nền văn hóa dân tộc; Lấy lợi ích đất nớc
là lợi ích cao nhất; Đồng thời linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với thông lệ quốc
tế.
2. Cơ chế thị trờng:

a. Khái niệm: Chúng ta cần làm rõ một số khái niệm sau:
- Thị trờng: thị trờng là tổng hòa những mối quan hệ xã hội về mua và
bán đợc hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế xã hội nhất định.


- Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, ở đó
sản xuất cái gì? Nh thế nào? Và cho ai? đợc quyết định thông qua thị trờng.
Các quan hệ kinh tế của cá nhân, của các doanh nghiệp đều thể hiện qua mua
và bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng.
- Cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận
động dới sự chi phối của quy luật thị trờng trong môi trờng cạnh tranh nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Các nhân tố cơ bản của cơ chế thị trờng là: Cung; Cỗu và giá cả trên
thị trờng.

b. Các yếu tố cấu thành và sự tơng tác giữa chúng trong cơ chế thị
trờng.
Có thể hình dung sự vận động của các yếu tố cung, cầu và giá cả thị trờng cũng nh quy luật vận động của chúng trong nền kinh tế thị trờng qua các
đồ thị sau:
- Đồ thị đờng cầu:
Đồ thị này cho thấy: Tính quy luật
của sự vận động giữa sản lợng cầu
Q luôn tỷ lệ nghịch với giá cả P. Có
nghĩa là khi giá càng cao thì cầu
càng giảm và ngợc lại, giã càng
thấp thì cầu càng tăng.

- Đồ thị đờng cung:
Đồ thị này cho ta thấy: Tính quy
luật của sự vận động giữa sản lợng
cung Q luôn tỷ lệ thuận với giá cả
P. Có nghĩa là giá càng cao thì cung
càng tăng và ngợc lại, giá càng thấp
thì cung càng giảm.


- Đồ thị tổng hợp đờng cung và cầu:
Đồ thị này cho thấy: Xu hớng vận
động của đờng cung và đờng cầu dù
không ăn khớp nhau, nhng trong
từng thời điểm nhất định chúng vẫn
có xu thế cân bằng.

Theo đồ thị này thì điểm I là điểm cân bằng: ở đó ngời mua và ngời
bán xác định đợc mức giá và sản lợng cân bằng.

- Giá cả cân bằng: Là giá cả thị trờng hay giá cả thỏa thuận giữa ngời
mua và ngời bán trên thị trờng Giá cả trên thị trờng là sự biểu hiện bằng
tiền của giá cả thị trờng thông qua cạnh tranh và cung cầu.
Những hàng hóa nào ở điểm cân bằng I thì hàng hóa cung cấp vừa đủ
cho nhu cầu xã hội; những hàng hóa nào ở dới điểm cân bằng I thì phản ánh
tình trạng thiếu hàng; Những hàng hóa nào ở trên điểm cân bằng I phản ánh
tình trạng thừa hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả điều tiết nh sau:
+ Điều tiết ngời tiêu dùng, làm tăng hoặc giảm lợng hàng đợc tiêu thụ
theo cả hai chiều thuận nghịch. Thông thờng, giá tăng thì cầu giảm; tuy
nhiên, cũng có khi ngợc lại do tác động tâm lý.
+ Giá cả hớng dẫn ngời sản xuất, chỉ cho họ hớng đi tới lợi nhuận tối
đa, giá tăng là hàng hóa đang khan hiếm, nhà sản xuất có thể tăng sản lợng
c. Những u thế và khuyết tật của cơ chế thị trờng
+.Ưu thế:
- Do động cơ là lợi nhuận, nên kinh tế thị trờng thúc đẩy mọi ngời tích
cực, năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kích thích ứng dụng
tiến bộ KH CN nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng, hạ giá
thành sản phẩm, đáp ứng cao nhất mọi nhu cầu của khách hng.
- Cơ chế thị trờng đảm bảo cho các nhà sản xuất kinh doanh và ngời tiêu dùng tự do lựa chọn và quyết định việc sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng của mình.


- Thông qua cạnh tranh trên thị trờng, thúc đẩy các doanh nghiệp tìm
biện pháp làm ăn có hiệu quả hơn.
- Cơ chế thị trờng có tác dụng điều tiết quan hệ cung cầu, sàng lọc
tự nhiên đối với sản phẩm, doanh nghiệp và con ngời qua đó tuyển chọn, đào
tạo, bồi dỡng các nhà kinh doanh, quản lý và ngời lao động, góp phần tăng
trởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
+.Khuyết tật:

- Kinh tế thị trờng là sự điều tiết các quan hệ kinh tế xã hội mang
tính tự phát và mù quáng.
- Các nhà sản xuất kinh doanh do chạy theo mục tiêu lợi nhuận nên
chỉ chú ý đến những vấn đề kinh tế, ít chú ý đến vấn đề xã hội đo đó dẫn đến
nảy sinh nhiều tiêu cực xã hội.
- Cạnh tranh dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo quá mức, bất công xã
hội gia tăng, khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, đẩy số đông ngời lao động
vào cảng nghèo khó.
- Dẫn tới ô nhiễm, tàn phá, làm kiệt quệ và hủy diệt tài nguyên môI trờng sinh thái
3.Sự quản lý Nhà nớc

a.Tính tất yếu khách quan của quản lý Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta, cần phải có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc, đó là sự cần thiết khách quan.Sự cần thiết khách
quan ấy xuất phát từ những vấn đề sau:
+.Để khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị tr ờng, đảm
bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra.
- Sự điều tiết của kinh tế thị trờng thật kỳ diệu: làm cho nền kinh tế
tăng trởng nhanh, hiệu quả và linh hoạt, nhng vẫn có những hạn chế: điều tiết
một cách tự phát.
- Kinh tế thị trờng không phải là nơi có thể đạt đợc sự hài hòa trong
việc phân phối thu nhập xã hội, trong việc nâng cao chất lợng cuộc sống,
trong việc phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng...
- Kinh tế thị trờng đơn thuần không thể cho một nền kinh tế phát triển
có trật tự, kỷ cơng.
+.Nhà nớc là ngời đại diện sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản
thuộc sở hữu toàn dân: Đất đai, rừng, biển, vùng trời, tài nguyên... và là chủ
sở hữu đối với những tài sản thuộc sở hữu Nhà n ớc.Vì vậy Nhà nớc là chủ
thể quản lý cao nhất của nền kinh tế.

- Nhà nớc là ngời điều hành nền kinh tế kể cả đối nội cũng nh đối
ngoại.
- Nhà nớc đảm bảo định hớng chính trị của nền kinh tế, gắn tăng trởng
kinh tế với công bằng, dân chủ và tiến bộ xã hội.Trong nền kinh tế thị trờng,


mọi đối tác đều hớng tới lợi ích riêng của mình Nhng khối lợng kinh tế lại có
hạn và không thể chia đều cho mọi ngời, nên xảy ra tình trạng tranh dành về
lợi ích và từ đó phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích: Lợi ích giữa các doanh
nghiệp, giữa chủ thợ, giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, giữa lợi ích nhà
Nhà nớc doanh nghiệp ngời lao động, giữa các địa phơng...Mâu thuẫn
này có tính phổ biến và thờng xuyên . Vậy chỉ có Nhà nớc mới giải quyết đợc các mâu thuẫn đó, điều hòa lợi ích giữa các bên.
- Sự quản lý của Nhà nớc là rất cần thiết cho việc hỗ trợ công dân,
doanh nghiệp những điều kiện cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
Đàm phán, ngoại giao, đầu t kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội...
- Nhà nớc hình thành từ khi xã hội có giai cấp, Nhà nớc bao giờ cũng
đại diện lợi ích của giai cấp thống trị nhất định trong đó có lợi ích kinh tế.
Nhà nớc XHCN Việt Nam đại diện cho lợi ích dân tộc và nhân dân. Nhà nớc
của ta là Nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
b.Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc.
- Chức năng tạo lập môi trờng:
+ Nhà nớc phải tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất- kinh
doanh,đó là các môi trờng: Chính trị, pháp luật, ngoại giao, kinh tế- xã hội,
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội...
+ Tạo đợc môi trờng thuận lợi là điều quan trọng để mọi ngời, kể cả
ngời nớc ngoài yên tâm bỏ vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh, tạo cho nền
kinh tế sôi động nhng có trật tự kỷ cơng, giải quyết đúng đắn các mối quan
hệ và lợi ích.
- Chức năng hớng dẫn:
+ Nền kinh tế quốc dân đợc phát triển theo những định hớng nhất

định, phù hợp với mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong từng
giai đoạn do Đảng và Nhà nớc đề ra nhằm hớng dẫn các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng, khắc phục bớt tính chất mù quáng và tự phát của cơ chế thị trờng.
+ Nhà nớc định hớng nền kinh tế bằng xây dựng chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch, chơng trình mục tiêu, kế hoạch và các chính
sách...nhằm hớng cho việc bố trí cơ cấu kinh tế và làm căn cứ cho việc xây
dựng kế hoạch cho các địa phơng, các đơn vị.
- Chức năng điều tiết:
+ Đây là chức năng quan trọng và phức tạp trong việc điều hành nền
kinh tế thị trờng;Do những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi Nhà
nớc phải có tác động điều tiết, chi phối đợc thị trờng, nhằm tạo môi trờng và
hành kinh doanh cho các chủ thể, đảm bảo mục tiêu, hiệu quả, ổn định và
công bằng của nền kinh tế.


+ Để điều tiết nền kinh tế, Nhà nớc sử dụng một hệ thống các biện
pháp, chủ yếu là biện pháp kinh tế, các công cụ quản lý, các chính sách của
Nhà nớc .
- Chức năng kiểm soát:
Nhằm thiết lập trật tự, kỷ cơng trong hoạt động kinh tế, bảo vệ tài sản
quốc gia và lợi ích của mọi thành viên trong xã hội; Từng bớc thực hiện công
bằng xã hội, đòi hỏi phải tăng cờng chức năng kiển soát nhằm ngăn chặn các
hiện tợng tiêu cực, làm lành mạnh hóa nền kinh tế và trong sạch bộ máy Nhà
nớc.
ờng.

c. Nội dung quản lý kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế thị tr-

Để thực hiện đợc những chức năng quản lý nêu trên, Nhà nớc phải
thực hiện tốt những nội dung nh sau:
- Quyết định chiến lợc phát triển kinh tế xã hội : Nhà nớc phải xây

dựng đợc đờng lối, chủ trơng phát triển kinh tế xã hội ở tầm chiến lợc, đòi
hỏi Nhà nớc phải phân tích đợc tình hình thị trờng, xác định mục tiêu phát
triển, lựa chọn phơng án tối u có căn cứ khoa học.
- Kế hoạch: Kế hoạch là sự triển khai và cụ thể hóa quyết định chiến lợc, kế hoạch phải đảm bảo thực hiện mục tiêu của quyết định chiến lợc; định
ra đợc những mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn; những biện pháp và
phơng thức thực hiện các mục tiêu đó; Muốn vậy, phải có dự báo kế hoạch là
tiền đề không thiếu của quyết định chiến lợc cũng nh của kế hoạch.
- Tổ chức:Tổ chức là một nội dung quản lý quan trọng nhằm đảm bảo
thực hiện kế hoạch đã định; Tổ chức khoa học là tổ chức một cách hữu cơ
các yếu tố hoạt động sản xuất kinh doanh, các bộ phận, các khâu, các mặt
của nền sản xuất xã hội nhằm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
tiến hành hài hòa và có trật tự; Do đó cần bố trí hợp lý cơ cấu, xác định rõ
chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức.
- Xác định tổ chức quản lý kinh tế: Đây là vấn đề khó khăn, phức tạp,
đặc biệt đối với các nớc mới bớc vào kinh tế thị trờng.Nhà nớc phải xác định
cho đợc một cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế phù hợp.
- Chỉ huy: Nền kinh tế là một tổ chức bao gồm nhiều chủ thể khác
nhau, do vậy phải có sự chỉ huy thống nhất mới đảm bảo nền kinh tế quốc
dân hoạt động bình thờng và thực hiện đợc mục tiêu đã định.
- Điều hòa, phối hợp: Thực hiện kế hoạch, không thể không dùng
nhiều biện pháp và hình thức khác nhau nhằm điều tiết các mặt hoạt động
của nền sản xuất xã hội; đảm bảo cân đối tổng thể để rhực hiện có hiệu
quả mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
- Khuyến khích và trừng phạt: Khuyến khích mọi tổ chứck1, mọi ngời lao động cố gắng hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ bằng lợi ích vật chất


và động viên tinh thần. Vận dụng linh hoạt các hình thức thởng phạt; Thực
hiện nguyên tắc: LaoCông cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phơng tiện mà
chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục
tiêu quản lý đã đề ra.

d. Các chính sách và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phơng tiện mà chủ thể quản lý
sử dụng để tác động lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý đã
đề ra.
Để thực hiện tốt các chức năng và nội dung quản lý kinh tế của mình,
Nhà nớc phải sử dụng tốt các chính sách và công cụ quản lý kinh tế nh sau:
+.Pháp luật:
- Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế phải đợc thể chế
bằng pháp luật. Từng bớc phải ban hành và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
phục vụ cho quản lý kinh tế. Lấy pháp luật làm chuẩn mực cho hoạt động
của các tổ chức, các đơn vị kinh tế và của cả các cơ quan quản lý của Nhà nớc mà xác lập trật tự, kỷ cơng trong hoạt động kinh tế .
- Pháp luật kinh tế phải chức đựng nội dung kinh tế, các quan hệ lợi
ích kinh tế, phản ánh đúng quy luật khách quan; Thể hiện đúng đờng lối,
chính sách của Đảng và quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Nâng cao pháp chế XHCN; Nhà nớc không chỉ ban hành pháp luật,
mà còn tổ chức phổ biến, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật và thi hành luật
một cách nghiêm minh.
+.Kế hoạch:
- Trong cơ chế thị trờng, kế hoạch vẫn là công cụ vô cùng quan trọng
nhng phải đợc đổi mới và nâng cao chất lợng: thị trờng vừa là căn cứ, vừa là
đối tợng của kế hoạch.
- Kế hoạch kinh tế vĩ mô của Nhà nớc phải đảm bảo đợc tính định hớng; hớng dẫn hoạt động kinh tế của các ngành, các cấp và các đơn vị kinh tế
cơ sở; Đảm bảo xây dựng và thực hiện các mục tiêu chiến lợc và các cân đối
lớn của nền kinh tế; Gắn việc xây dựng và việc thực hiện kế hoạch với các
chính sách đòn bảy kinh tế, với việc hớng dẫn thông tin kinh tế, khoa học
công nghệ...Đảm bảo sự phát triển ổn định và có hiệu quả của nền kinh tế.
+.Các chính sách kinh tế xã hội:
Sự quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế thị trờng đợc thực hiện chủ
yếu thông qua các chính sách kinh tế xã hội. Trong đó cần chú ý các
chính sách sau:

- Chính sách tài chính tiền tệ: Mục tiêu của chính sách tài chính
tiền tệ là đảm bảo sự ổn định lu thông tiền tệ, giữ vững giá trị đồng tiền, thu
hút vốn trong nhân dân vào sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập quốc
dân một cách hợp lý, nâng cao tỷ lệ tích lũy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
cân bằng thu chi ngân sách Nhà nớc.


Chính sách thuế là hết sức quan trọng, có tác dụng động viên nguồn
thu ngân sách Nhà nớc, điều tiết sản xuất kinh doanh và điều tiết thu nhập
dân c.
- Chính sách thị trờng: Bao gồm việc tạo lập và mở rộng thị trờng,
chính sách giá cả, trợ giá, đặc biệt đối với hàng nông sản hàng hóa.
- Các chính sách xã hội:phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN với mục tiêu tăng trởng kinh tế, công bằng. dân chủ và tiến bộ xã hội,
phải kết hợp chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Thực hiện các chính
sách nh: Chính sách giải quyết việc làm; xóa đói giảm nghèo; tiền lơng...Đòi
hỏi Nhà nớc phải có chính sách xã hội phù hợp, vừa chống đợc bao cấp, vừa
hạn chế đợc những tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng.
+.Các công cụ quản lý khác:
- Lực lợng kinh tế Nhà nớc: Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc,
có tác dụng chi phối nền kinh tế; Nhà nớc cần nắm vững lực lợng dự trữ quốc
gia để can thiệp vào nền kinh tế thị trờng khi cần thiết.
- Các doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế có tác dụng đinh hớng và chi phối các thành phần kinh tế
khác.
- Các công cụ khác: Nhà nớc còn sử dụng các công cụ khác để quản lý
nền kinh tế quốc dân nh công an, kiểm sát, tòa án, thuế quan, hải quan,
thống kê, kiểm toán, kế toán...
4. Định hớng XHCN.
Đảng ta khẳng định: Kinh tế thị trờng không đối lập với CNXH, mà

nó cần thiết cho CNXH, do đó phát triển kinh tế thị tr ờng là một yêu cầu
khách quan, là điều kiện cần thiết để chúng ta xây dựng thành công
CNXH, thực hiện mục tiêu dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh .
a. Nội dung cơ bản của định hớng XHCN.
- Về mục tiêu: Mục tiêu của kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta là:
+ Thực hiện mục tiêu Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
+ Giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng
cao đời sống nhân dân.
+ Đẩy mạnh xóa đói , giảm nghèo, khuyến khích mọi ngời làm giàu
chính dáng, giúp đỡ ngời khác thoát nghèo và từng bớc vơn lên khá giả hơn.
+ Mục tiêu trên thể hiện: Phát triển kinh tế là vì con ngời, trên cơ sở
giải phóng tiềm năng cho sự phát triển sức sản xuất; Phát triển kinh tế để làm
cho mọi ngời đều đợc hởng những thành quả phát triển.
- Về phơng hớng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế và
khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc; Kinh tế Nhà nớc cùng với


kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân:
+ Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng phát triển của mỗi thành phần kinh tế,
mỗi địa phơng, mỗi cá nhân...phát huy tối da nội lực, tạo ra sự phát triển
nhanh của nền kinh tế.
+ Trong nền kinh tế nhiều thành phần:Kinh tế Nhà nớc giữa vị trí then
chốt, vai trò chủ đạo, là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.
- Về định hớng xã hội và phân phối.

+ Tăng trởng kinh tế phải gắn kết chặc chẽ và đồng bộ với phát triển
văn hóa- xã hội, giáo dục và đào tạo...Giải quyết tốt các vấn đề xãc hội vì
mục tiêu phát triển con ngời.
+ Trong lĩnh vực phân phối: Thực hiện chế độ phân phối chue yêu theo
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội; Đồng thời phân phối theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác.
- Về lĩnh vực quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân;
Đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nớc pháp quyền
XHCN dới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta xác định vai trò làm
chủ xã hội của nhân dân. Nhân dân dù là ngời công nhân trong doanh nghiệp
t nhân, vẫn là ngời làm chủ đất nớc, làm chủ xã hội.
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền k1 của Nhà nớc pháp quyền XHCN đới
sự lãnh đạo của Đảng là sự thể hiện định hớng XHCN, là sự khác nhau cơ
bản giữa nền kinh tế TBCN với nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Nó
đảm bảo mục đích của nền kinh tế, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi
ngời, trong đó quan tâm đến quyền lợi, lợi ích thiết thân của ngời lao động.
b. Những điều kiện đảm bảo định h ớng XHCN của nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta.
Để có chủ nghĩa xã hội đích thực, vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải
đảm bảo đợc các điều kiện sau:
- Phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Đảng lãnh đạo bằng đờng lối, chính sách, bằng việc xây dựng chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch,quy hoạch, các chơng trình, các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
+Muốn giữ vững đợc vai trò lãnh đạo, đòi hỏi Đảng phải thực sự trong
sạch, vững mạnh, là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động; Là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của cả dân tộc; Đảng phải có đủ năng lực để đề ra chiến lợc và
các chính sách đúng đắn thể hiện nguyện vọng của quần chúng nhân dân.



- Phát huy vai trò, chức năng và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của
Nhà nớc.
+Nhà nớc phải nắm vững và thực hiện các chức năng và sử dụng có
hiệu quả hệ thống các chính sách và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô để điều
tiết nền kinh tế thị trờng, đảm bảo các yêu cầu về mặt xã hội.
+Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nớc về kinh tế, thực hiện cải cách nền
hành chính quốc gia, xây dựng một nhà nớc trong sạch vững mạnh, thực sự
của dân, do dân và vì dân; có đủ thẩm quyền và năng lực định ra pháp luật,
kế hoạch và các công cụ quản lý kinh tế để quản lý nền kinh tế thị trờng.
- Giữ vững vị trí và vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc.
Muốn làm đợc nh vậy thì Kinh tế Nhà nớc phải làm tốt những vẫn đề
sau:
+ Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nớc có ý nghĩa quyết
định đến sự tăng trởng, phát triển và hiệu quả của toàn bộ nền Kinh tế Quốc
dân.
+ Bảo đảm những cân đối lớn và cơ bản của nền Kinh tế Quốc dân.
+ Xây dựng và phát triển những ngành có ý nghĩa chiến lợc, vốn lớn
mà t nhân không thể làm và không đủ tin cậy để giao cho làm.
+ Kinh tế Nhà nớc có sức mạnh về vốn, kỹ thuật, KH_CN và trình độ
công nhân, trình độ quản lý cao, có khả năng mở rộng quan hệ kinh tế quốc
tế, là những tổ chức kinh tế lớn của quốc gia để thu hút đầu t và liên doanh
với nớc ngoài, cũng nh làm đối trọng với các hãng lớn trong cạnh tranh trên
thị trờng trong nớc, cũng nh thị trờng nớc ngoài.
+ Xây dựng các tổ chức làm chức năng dự trữ quốc gia về những mặt
hàng chiến lợc góp phần ổn định thị trờng.
+ Gánh vác những nhiệm vụ xã hội mà Nhà nớc phải đảm nhận, t nhân
không làm đợc.
+Hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển, hoạt động với t

cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
II. Hoàn thiện thể chế Kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở nớc ta.
1. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị tr ờng cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
Những vấn đề cốt lõi trong phát triển các loại thị trờng là:
a. Phát triển thị trờng hàng hóa, dịch vụ.
-Đối với thì trờng hàng hóa.
+ Cần thu hẹp những lĩnh vực Nhà nớc độc quyền kinh doanh, xóa bỏ
độc quyền doanh nghiệp.
+Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giá.
+ Phát triển mạnh thơng mại phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế.


- Đối với thị trờng dịch vụ.
Cần tạo bớc phát triển mới, nhanh và toàn diện, nhất là những dịch vụ
cao cấp có hàm lợng trí tuệ cao, giá trị gia tăng lớn.
b. Phát triển thị trờng tài chính theo hớng đồng bộ có cơ cấu hoàn
chỉnh.
- Thị trờng tài chính: Là hoạt động giao dịch về vốn tiền tệ giữa ngời
có vốn và ngời cần vốn dới hình thức vay, trả, chuyển những vốn và giấy tờ
có giá nhằm mục đích kiếm lời.
- Các loại thị trờng tài chính. Bao gồm:
+Thị trờng tiền tệ: Là thị trờng vốn có thời gian sử dụng từ 1 năm trở
xuống.
Thực hiện hiện đại hóa và đa dạng hóa thị trờng tiền tệ, xây dựng các
Ngân hàng Nhà nớc vững mạnh về mọi mặt để đảm bảo vai trò định hớng
phát triển cho thị trờng tiền tệ ở nớc ta.
+Thị trờng vốn: Là thị trờng vốn có thời gian sử dụng trên 1 năm.
Mở rộng thị trờng vốn là một biện pháp huy động mọi nguồn vốn xã

hội vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế.
+Thị trờng chứng khoán: Là thị trờng mua, bán, giao dịch chứng
khoán.
+Thị trờng ngoại hối: Là thị trờng phản ánh quan hệ giữa đồng tiền
nội địa với đồng tiền ngoại tệ, đặc biệt là đối với đồng USD.
c. Phát triển thị trờng bất động sản. Bao gồm thị tr ờng quyền sử
dụng đất và bất động sản gắn liền với đất.
- Bảo đảm quyền sử dụng đất chuyển thành hàng hóa một cách thuận
lợi, làm cho đất đai thật sự trở thành nguồn vốn cho phát triển, thị trờng bất
động sản trong nớc có sức cạnh tranh so với thị trờng khu vực, có sức hấp
dẫn các nhà đầu t.
- Thực hiện công khai, minh bạch và tăng cờng tính pháp lý, kỷ luật,
kỷ cơng trong quản lý đất đai.
- Nhà nớc điều tiết giá đất bằng quan hệ cung-cầu về đất đai và thông
qua các chính sách thuế có liên quan đến đất đai.
- Nhà nớc vừa quản lý tốt thị trờng bất động sản, vừa là nhà đầu t bất
động sản lớn nhất.
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp về kinh doanh bất động sản.
d. Phát triển thị trờng sức lao động.
- Phát triển thị trờng sức lao động ở nớc ta hiện nay nhằm tạo thêm
việc làm, nâng cao thu nhập của ngời lao động và quản lý mối quan hệ giữa
ngời có sức lao động và ngời sử dụng lao động.
- Định hớng phát triển của thị trờng sức lao động.


+Phát triển thị trờng sức lao động trong mọi lĩnh vực kinh tế, tạo sự
gắn kết cung-cầu lao động, phát huy tính tích cực của ngời lao động trong
học nghề, tự tạo và tìm việc làm.
Để thực hiện đợc chủ trơng này, cần có các giải pháp sau:
* Có chính sách u đai cho các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động,

nhất là lao động nữ, lao động ở nông thôn.
* Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là xuất khẩu lao động đã qua
đào tạo nghề, lao động nông thôn.
* Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao động trong
khu vực kinh tế Nhà nớc và Bộ máy công quyền.
* Đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm, phát triển hệ thống
thông tin về thị trờng sức lao động trong nớc và thế giới.
* Có hình thức nhập khẩu lao động có chất lợng cao trong lĩnh vực
công nghệ và quản lý ở những nghành nghề cần u tiên phát triển.
+Xây dựng hệ thống luật pháp về lao động và thị trờng sức lao động
nhằm đảm bảo quyền lựa chọn chỗ làm việc và nơi c trú của ngời lao động;
Thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động; Đảm bảo quyền lợi của ngời
lao động và ngời sử dụng lao động.
e. Phát triển thị trờng KH- CN
- Đổi mới cơ chế, chính sách để phần lớn sản phẩm khoa học và công
nghệ (trừ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ xây dựng đờng lối, chính
sách, chiến lợc phát triển) trở thành hàng hóa.
- Thông tin rộng rãi và tạo môi trờng cạnh tranh để các sản phẩm khoa
học và công nghệ đợc mua bán thuận lợi trên thị trờng.
- Chuyển các tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc nhiều loại hình sử
hữu sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
2. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để phát triển mạnh và có hiệu quả
các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nhà nớc định hớng, tạo môi trờng để phát triển có hiệu quả các
doanh nghiệp theo cơ chế thị trờng, thực hiện chiến lợc quốc gia về phát triển
doanh nghiệp.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp Nhà nớc thực sự
hoạt động trong môi trờng cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu
quả.

- Tổng kết thực tiễn để sớm có chính sách, cơ chế cụ thể khuyến khích
phát triển mạnh hơn các loại hình kinh tế tập thể.
- Xóa bỏ mọi rào cản, tạo tâm lý xã hội và môi trờng kinh doanh thuận
lợi cho các loại hình doanh nghiệp của t nhân và các hộ kinh doanh cá thể.


- Cải thiện môi trờng pháp lý và kinh tế, đa dạng hóa các hình thức và
cơ chế để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu t nớc ngoài vào những
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh quan trọng.
3. Tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế nhằm chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với chiến lợc phát triển đất nớc.
- Khẩn trơng đổi mới thể chế kinh tế, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
đảm bảo lợi ích quốc gia và phù hợp với các quy định, thông lệ quốc tế.
- Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, chú trọng cải cách hành chính,
đào tạo nguồn nhân lực, tạo lập những điều kiện thuận lợi hơn nữa để thu hút
mạnh các nguồn vốn nớc ngoài.
4.Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nớc.
- Định hớng sự phát triển bằng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và cơ
chế chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trờng.
+ Đổi mới căn bản công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp với yêu cầu
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh của quốc gia, vùng và địa phơng,
thu hút mọi nguồn lực tham gia phát triển kinh tế-xã hội
- Tạo môi trờng pháp lý và cơ chế, chính sách thuận lợi để phát huy
các nguồn lực của xã hội cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh doanh
bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, có trật tự kỷ cơng.
- Hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội quan trọng, hệ thống an sinh xã hội.
- Bảo đảm tính bền vững và tính tích cực của các cân đối kinh tế vĩ
mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng.

- Tác động đến thị trờng chủ yếu thông qua cơ chế, chính sách và các
công cụ kinh tế; Sử dụng có hiệu quả một số biện pháp cần thiết khi thị trờng
trong nớc hoạt động không hiệu quả hoặc thị trờng trong khu vực có biến
động lớn.
- Thực hiện quản lý Nhà nớc bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự
can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trờng và doanh nghiệp:
+Tách chức năng quản lý hành chính của Nhà nớc khỏi chức năng
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, xóa bỏ chế độ chủ quản.
+Tách cơ quan hành chính công khỏi hệ thống cơ quan sự nghiệp.
+Phát triển mạng dịch vụ công cộng ( Giáo dục, khoa học và công
nghệ, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao...)
- Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính và tiền tệ, bảo đảm tính ổn định
và sự phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia.
- Phân định rõ chức năng, mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ và
các bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong quản lý Nhà nớc
về kinh tế xã hội.
5.Thực hiện chính sách xã hội:


Các chính sách xã hội phải hớng vào việc ổn định và lành mạnh hóa xã
hội, thực hện công bằng trong phân phối, bình đẳng trong quan hệ xã hội;
Khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng và hợp pháp; Điều tiết các quan
hệ xã hội, khắc phục sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền
xuôi và miền ngợc



×