SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
-------------------------ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2009-2010
ĐỀ THI MÔN: TIN HỌC
Dành cho học sinh các trường THPT không chuyên
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề.
(Đề thi có 02 trang, gồm 02 bài)
----------------------------------------------------------------
TỔNG QUAN BÀI THI
TT
Tên bài
File chương trình
File dữ liệu vào
File dữ liệu ra
Bài 1 Chữ số La Mã ROMANNUM.PAS ROMANNUM.INP ROMANNUM.OUT
Bài Con thạch sùng
GECKO.PAS
GECKO.INP
GECKO.OUT
2
Hãy lập trình giải các bài toán sau:
Bài 1: Chữ số La Mã (4 điểm).
Số La Mã hay chữ số La Mã là một hệ thống chữ số có nguồn gốc từ Roma cổ
đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại đã được
người ta chỉnh sửa sơ qua vào thời Trung Cổ để biến nó thành dạng mà chúng ta sử
dụng ngày nay. Theo đó, các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 được viết lần lượt theo thứ tự
trên là: ‘I’, ‘II’, ‘III’, ‘IV’, ‘V’, ‘VI’, ‘VII’, ‘VIII’, ‘IX’; các số 10, 20, 30, 40, 50, 60,
70, 80, 90 được viết lần lượt theo thứ tự trên là: ‘X’, ‘XX’, ‘XXX’, ‘XL’, ‘L’, ‘LX’,
‘LXX’, ‘LXXX’, ‘XC’.
Bất kỳ số La Mã nào nhỏ hơn 100 có thể được viết bằng cách chuyển đổi hàng
chục và theo một cách nào đó rồi ghép vào kết quả. Ví dụ: Số 48 được viết là XLVIII,
trong đó XL là 40 và VIII là 8.
Yêu cầu: Cho một số viết bằng chữ số La Mã, hãy sắp xếp lại trật tự các ký tự
của nó để tạo ra một số nhỏ nhất có thể và viết dưới dạng chữ số La Mã.
Dữ liệu vào: Một dòng duy nhất chứa một số nguyên B (1 ≤ B < 100) được
viết dưới dạng chữ số La Mã.
Dữ liệu ra: Một dòng duy nhất ghi kết quả tìm được, viết dưới dạng chữ số La
Mã.
Ví dụ:
Input Output
Inpu Output
Inpu Output
t
t
VII
VII
VI
IV
III
III
Bài 2: Con thạch sùng (6 điểm)
Sau trận mưa tối hôm qua, một bức tường trong nhà có rất nhiều muỗi đậu trên
đó. Bức tường có kích thước h x w ô vuông, trong đó h là số hàng được đánh số từ 1
đến h theo chiều từ trên xuống dưới và w là số cột được đánh số từ 1 đến w theo
chiều từ trái qua phải. Tại mỗi ô vuông đã có khoảng từ 1 đến 1000 con muỗi đậu ở
Trang 1 / 2
đó. Một con thạch sùng muốn ăn nhiều nhất muỗi có thể, tùy thuộc vào hạn chế như
sau: Nó bắt đầu chọn một ô nhiều muỗi nhất ở hàng trên cùng và ăn số muỗi tại đây.
Sau đó chuyển xuống một ô vuông ở hàng bên dưới, tiếp tục ăn muỗi tại đó, con
thạch sùng cứ chuyển như vậy đến hết hàng ngang cuối cùng để ăn số muỗi trên mỗi
ô. Khi chuyển xuống ô tiếp theo của hàng dưới, nó có thể chuyển theo một trong 3
hướng như hình vẽ.
Yêu cầu: Cho h và w và số muỗi trong mỗi ô, con thạch sùng có thể ăn nhiều
nhất là bao nhiêu con muỗi trong một lần duy nhất di chuyển từ hàng trên cùng xuống
hàng cuối cùng?
Dữ liệu vào: Dòng đầu ghi hai số nguyên, số đầu tiên là h – số hàng, số
nguyên thứ hai là w – số cột. Dòng thứ i trong h dòng tiếp theo ghi w số nguyên m là
số muỗi trong mỗi ô. Tất cả các số nguyên đều cách nhau một dấu cách.
Dữ liệu ra: Một dòng duy nhất ghi một số nguyên duy nhất là số muỗi lớn nhất
mà con thạch sùng có thể ăn được trong một lần di chuyển duy nhất từ hàng trên cùng
xuống hàng dưới cùng.
Ví dụ:
Input
Output
6 5
32
3 1 7 4 2
2 1 3 1 1
1 2 2 1 8
2 2 1 5 3
2 1 4 4 4
5 7 2 5 1
Hạn chế:
1 ≤ h ≤ 500.
1 ≤ w ≤ 500.
1 ≤ m ≤ 1000.
Giải thích ví dụ: Con thạch sùng chọn như sau: hàng 1 chọn 7, hàng 2 chọn 1,
hàng 3 chọn 8, hàng 4 chọn 5, hàng 5 chọn 4, hàng 6 chọn 7. Tổng: 7 + 1 + 8 + 5 + 4
+ 7 = 32.
---------- Hết ---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu
Giám thị coi thi không được giải thích gì thêm.
Trang 2 / 2
Trang 3 / 2