* NỘI DUNG
I:PCB
II:HCB
III:ĐIOXIN
* I. Polychlorinated biphenyl (PCB)
* 1.2.nguồn gốc.
* 1.2.1. trong tự nhiên.
* Được phát hiện trong chuỗi thức ăn liên quan đến các thuỷ vực (sông,
hồ) như trong bùn lắng, cây cỏ, sinh vật phù du, cá, động vật thân
mềm, các loài chim sống quanh thuỷ vực và lẽ dĩ nhiên ở cả các mô
mỡ của những người có sử dụng tôm, cá làm thực phẩm trong bữa ăn.
* 1.2.2.nhân tạo.
* Các sản phẩm thương mại chứa PCB điển hình như: máy biến thế và tụ
điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu biến thế, chất làm dẻo
trong PVC và cao su nhân tạo, sơn, mực in, giấy không chứa cacbon,
chất dính, chất bôi trơn, dầu nhờn, kính hiển vi,vải- thảm chống cháy,
thuốc trừ sâu…
* Ước tính kể từ năm 1929 cho đến cuối thập niên 70 của thế kỉ 20 (thời
điểm bị cấm hoàn toàn trên thế giới), thế giới đã sản xuất khoảng 2
triệu tấn PCB.
* Do đó, PCB cũng có thể phát sinh do sự bay hơi PCB từ các bãi chôn
lấp có chứa nhiều dầu biến thế, tụ điện hay những nguồn có PCB khác.
Đặc biệt PCB thải ra từ dầu biến thế là một trong những nguồn lớn
nhất.
* Nguồn PCB phát sinh không chủ định chủ yếu từ các quá trình nhiệt
như đốt chất thải, đốt nhiên liệu, luyện kim,.. trong đó đốt rác thải là
nguồn phát thải nhiều nhất. Nồng độ PCB đo được từ các lò đốt là khác
nhau tuỳ theo trình độ công nghệ, điều kiện làm việc, hiệu suất xử lý
và nồng độ PCB trong nguyên, nhiên liệu đầu vào.
*1.3 Tính chất hóa lý.
*1.3.1. Tính chất vật lí:
*Đặc tính của PCBS không mùi, không vị, rõ ràng với màu vàng
nhạt, có dạng là dung dịch nhớt, khi rất clo hóa hỗn hợp sền sệt
hơn và đậm hơn. Áp lực thấp hơn áp lực của hơi nước ở nhiệt độ
phòng, có hằng số điện môi cao, độ dẫn nhiệt cao, nóng chảy ỏ
170- 3800C.
*1.3.2. Tính chất hóa học:
*Về lí thuyết có thể có 209 hợp chất PCBs khác nhau phân biệt
theo vị trí cacbon mà các nguyên tử clo gắn vào và thứ tự sắp xếp
của chúng , tuy nhiên chỉ có 130 hợp chất được tìm thấy. PCBs ít
tan trong nước, nhưng có độ hòa tan cao ở hầu hết các dung môi
hữu cơ, dầu, chất béo. Đó cũng là lý do giải thích vì sao PCBs có
thể hình thành trong mỡ động vật và tích tụ qua chuỗi thức ăn.
PCBs khá trơ về mặt hóa học, khó bị phân hủy trong môi trường
axit và môi trường kiềm
* 1.3. 3. Hình thái hóa học:
* PCBs rất bền vững trong môi trường, thời gian bán hủy từ vài năm
đến hơn 100 năm tùy vào điều kiện MT. Nặng hơn nước nên thường
hay lắng đọng dưới đáy sông ngòi, kênh rạch. Để phân huỷ các PCB
người ta phải nung vật liệu chứa PCB đến nhiệt độ cao, trên 1200oC.
Tuy nhiên PCB bền nên không cháy hết khi đốt mà chuyển sang dạng
khí với tầm phát tán rộng và nguy hiểm hơn...
* PCB có trong các dầu biến thế, khi đốt dầu này ở nhiệt độ không đủ
cao (các nhà máy nhiệt điện, lò thiêu đốt …) thì các hợp chất PCBs sẽ
tạo thành dạng polyclorua dibenzodioxin (PCDD) và polyclorua
dibenzofuran (PCDF) có độc tính cao hơn. Đây chính là nguồn gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng ở Việt Nam và trên thế giới.
1.4. Sự tồn tại của PCB trong môi trường
* Theo một số kết quả quan trắc tại Mỹ, nồng độ
PCB trong môi trường có thể dao động r ất lớn,
từ 10 – 5.000 pg/m3 không khí, 6 – 100 ng/lít
trong nước, 250 – 1.000 ng/g trầm tích, bùn,
0,1 – 5 ng/g cá.
* Mức độ mà PCB có thể phân hủy hoặc chuyển
hóa phụ thuộc vào số lượng nguyên tử clo và v ị
trí đặt chúng. PCB chủ yếu là bị phân h ủy do
tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) của ánh
sáng mặt trời hoặc do vi sinh vật. Nói chung, s ự
tồn tại của PCB tăng theo số lượng của các
nguyên tử clo.
* Ánh sáng mặt trời đóng vai trò quan trọng trong
sự phân hủy của PCB trong không khí, n ước và
đất.
Hình 2.1 Phát tán PCB trong môi trường
* 1.5.ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
* 2.4 Độc tính và cơ chế gây độc của HCB
* HCB độc hại qua thở, ăn, uống, da, mắt, tác động lâu dài gây
ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.
* Con người bị nhiễm HCB quá mức quy định trong nhiều
năm có thể bị các bệnh về gan hoặc các vấn đề về thận, sinh
sản và tăng nguy cơ ung thư.
* - Liều lượng qua đường ăn uống LD50 đối với chuột:
10,000 mg/kg
* - Liều lượng qua đường hô hấp LC50 đối với chuột: 3,600
mg/m3
* HCB được kiểm soát theo quy định – nồng độ cực đại cho
phép (Maximum Contaminant Level (MCL) là 0,001 (mg/L)
hay 1 (ppb) đối với nước; và 1ng/m3 không khí
* 2.5 Nguồn sản xuất, sử dụng và phát thải HCB
* HCB trước đây được sử dụng trong một số lĩnh vực
như: thuốc diệt nấm, làm pháo hoa, đạn dược, sản
xuất giấy, sản xuất nhôm, cao su, nhựa, dung môi các
điện cực... HCB hiện không còn được sử dụng trong
thương mại.
* HCB là một sản phẩm không chủ định của một số
ngành công nghiệp nơi mà có mặt cả clo và carbon
(sản xuất dung môi Clo, giấy và bột giấy) trong quá
trình sản xuất: sản xuất nhôm; sản xuất hóa chất; quá
trình cháy nhiên liệu; đốt chất thải; chuyển hóa
Lindane và các nguồn thứ cấp khác
*3.2.nguồn gốc.
đioxin ban đầu được sử dụng như một loại thuốc diệt cỏ,nhưng
sau này đã được tổng thống Mỹ đồng ý cho quân đội Hoa Kỳ
sử dụng cho chiến dịch Ranch Hand tại Việt Nam để làm trụi
rừng nhằm lộ các căn cứ quân sự và các con đường vận tải,phá
hủy mùa màng để ngăn quân ta không có lương thực dự trữ.
*3.3
Độc tính của dioxin :
*Hấp thụ:
Dioxin hấp thụ vào cơ thể qua ñường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm có
chứa dioxin như sữa, thịt, một số loài cá và qua ñường hô hấp do hít thở
khói thải có chứa dioxin. Khoảng 90% dioxin hấp thụ vào cơ thể người
qua đường thực phẩm. Những hợp chất có ít nhóm thế clo thì dễ dàng hấp
thụ qua chuỗi thức ăn từ thực vật sang ñộng vật hơn
*Phân bố:
Do tính chất dễ tan trong mỡ của dioxin nên dễ dàng thấm qua màng ruột
và phổi ñi vào hệ tuần hoàn máu. Thời gian lưu trong máu của dioxin
không lâu, máu sẽ ñưa dioxin ñến các mô mỡ của các cơ quan trong cơ
thể.
*Chuyển hóa:
Một phần dioxin và furan ñược chuyển hóa bởi men gan, oxy hóa cắt
vòng ở vị trí nhóm thế clo 1,6. Sản phẩm chuyển hóa là những chất dễ tan
hơn và được đào thải qua đường nước tiểu.
Dioxin trong tế bào tạo phức với AhR (Aryl hydrocabon Receptor) tạo
-Tác động lên ADN, làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp của một số
protein như protein sữa chữa lỗi sai ADN, các protein ñiều chỉnh quá
trình sinh trưởng và phát triển của tế bào, enzyme tham gia chuyển
hóa chất ñộc ở giai ñoạn 1 và 2 dẫn ñến tăng khả năng gây ñột biến
gen và ung thư của các tác nhân môi trường.
- Liên kết với thụ thể ER (estrogen receptor), thụ thể hocmon sinh
dục nữ làm rối loạn các chức năng sinh sản; tăng khả năng ung thư
buồng trứng, ung thư tử cung, ung thư vú; gây biến ñổi giới tính.
Suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể, tăng khả năng nhiễm vi khuẩn và
virut gây bệnh của cơ thể. Phức của đồng phân dioxin với thụ thể AhR
càng bền thì độ độc của đồng phân đó càng cao.
* Tích tụ và đào thải:
Khi lượng dioxin vào trong cơ thể thấp thì dioxin chủ yếu ñược tích tụ
trong các mô mỡ. Nhưng khi nồng độ có trong cơ thể cao nó sẽ tích tụ
trong gan và liên kết bền vững với các protein có trong gan. Dioxin
ñào thải rất chậm, thời gian bán phân hủy kéo dài vài năm, vài chục
cho đến hơn 100 năm. Dioxin phần nhỏ ñào thải qua đường nước tiểu,
chủ yếu đào thải qua sữa mẹ và qua đường mẹ truyền cho con.
* 3.4
Các triệu chứng khi bị nhiễm độc dioxin :
- Các bệnh trên da: những người bị nhiễm PCDD sẽ bị nổi mụn trứng
cá, mụn bị đen và lở loét.
- Gây ñộc trên mắt: Gây ñỏ, phù kết mạc, viêm mống mắt, giác mạc.
- Gây xuất huyết: chảy máu đường tiêu hóa
- Tổn thương gan: Qua các dấu hiệu lâm sàng và chỉ tiêu men gan các
nhà khoa
học cho rằng gan là cơ quan bị dioxin gây tổn thương trước nhất.
- Sẩy thai, quái thai và rối loạn nhiễm sắc thể: Tỷ lệ xẩy thai và sinh
con quái thai ở các vùng bị nhiễm dioxin là rất cao.
- Gây ung thư: dioxin là tác nhân gây ung thư nhất là ung thư gan.
3.6.2.đối với con người
Hiện nay,ước tính có khoảng 4,8 triệu người Việt Nam bị
nhiễm chất độc dioxin,sống tập trung tại các tỉnh dọc
đường Trường Sơn và biên giới campuchia.Hàng trăm
nghìn người trong số đó đã qua đời.Hàng triệu người và cả
con cháu họ đang sống trong bệnh tật,nghèo khó do di
chứng của chất độc gây ra.
-Chất dioxin đã có ảnh hưởng về di truyền sinh thái,đặc
biệt gây tình trạng sảy thai,lưu thai,con bị dị tật bẩm sinh
ở phụ nữ bị nhiễm chất dioxin.
-ở Việt Nam ,những người bị nhiễm chất dioxin có chứng
bệnh ung thư,từ ung thư gan đến ung thư dạ dày,ung thư
buồng trứng.