Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BẢNG DANH MỤC CÁC BÁU VẬT QUỐC GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.53 KB, 19 trang )

TT

1

TÊN
BÁU
VẬT
Trống
đồng
Ngọc Lũ

NGUỒN
GỐC XUẤT
SỨ

NIÊN
ĐẠI

CHẤT
LIỆU

Ngọc Lũ 2500 - Đồng.
(Tỉnh Hà 2000
Nam)
năm
cách
ngày
nay

KÍCH
THƯỚC –


TRỌNG
LƯỢNG

NƠI
LƯU
TRỮ

LÝ DO CHỌN BÁU
VẬT

Bảo
tàng
lịch
sử
quốc
gia

rống đồng Ngọc Lũ là
di vật độc đáo và tiêu
biểu của văn hóa Đơng
Sơn, là biểu tượng của
nền Văn minh Việt Cổ
và có vị trí quan trọng
trong đời sống của cư
dân Đơng Sơn.

Trống
có Hoa văn trang trí, hình dáng và Trống bị Bảo
đường kính kích thước tương tự như trống long mặt, tàng
mặt là 79

rỉ
gần Lịch

trống đồng Hoàng Hạ
thể hiện đỉnh cao của
nghệ thuật đúc đồng

đường kính
mặt 79,3cm,
cao 63cm,
nặng 86kg,
thuộc loại
kích thước
lớn

MIÊU TẢ

HIỆN
TRẠNG

Trống có patin màu xanh ngả Trống
xám.
cịn tương
Trống có hình dáng cân đối, mặt đối
trống hơi tràn ra ngồi tang ngun
vẹn
trống.
Thân trống có 3 phần: phần trên
phình ra gọi là tang, nối liền với
mặt trống

phần giữa thân trống hình trụ
trịn thẳng đứng,
phần chân hơi loe thành hình
nón cụt.
Có bốn chiếc quai chia làm hai
cặp gắn vào tang và phần giữa
trống, được trang trí hình bện
thừng.

2

Trống
đồng
Hồng

Thơn
Hồng
Hạ,

2500 - Đồng.
2000
năm


3

Hạ

Huyện
cách

Phú
ngày
Xuyên,
nay
Tỉnh Hà
Đông (

cm,
chiều Ngọc Lũ I
cao là 61,5
cm

khắp mặt sử
và cả một Việt
phần thân Nam
trống

thời dựng nước đầu
tiên của dân tộc Việt
Nam.

Cây đèn
đồng
hình
người
quỳ

Văn hóa 2000 - Đồng
Hậu
1700

Đơng
năm
Sơn
cách
ngày
nay

cao: 40 cm; Cây đèn là hình tượng một người
dài: 30 cm; đàn ơng mình trần, đóng khố, tư
rộng: 27 cm thế đang quỳ, hai tay nâng đĩa
đèn. Tượng có khn mặt bầu,
mắt mở to, miệng hơi mỉm cười.
Đầu tượng được gắn vương
miện, tóc để chỏm. Hai vai và
sau tượng gắn 3 chữ S, mỗi chữ
S đỡ một đĩa đèn và gắn một
hình người đang quỳ. Trên hai
đùi và đằng sau người đàn ơng
có 4 nhạc công cũng ở tư thế
quỳ, hai nhạc công đang thổi
sáo. Cánh tay, cổ tay có đeo
trang sức, tai đeo hoa tai hình
khun to trịn. Trên vai và
quanh bụng được trang trí những
mơ típ chuỗi hoa sen.

Sự khắc
nghiệt
của thời
gian đã

phủ lên
bức
tượng
một màn
sương mờ
đục.

Cây đèn thể hiện kỹ
thuật đúc khéo léo và
phản ánh thẩm mỹ cao
của cư dân cổ.

Bảo
tàng
lịch
sử
Quốc
gia


4

Tượng
Liên Hữu Văn
Đá sa Cao: 75 cm;
nữ thần Trà hóa
thạch
Ngang: 32,3
DURGA Vinh
Óc

cm
Eo.
TK 7 8

Tượng nữ thần Durga bằng đá sa Nguyên
thạch, thể hiện là một nữ nhân vẹn
đầu đội mũ trụ ở tư thế đứng trên
bệ đầu trên trong vòng cung đỡ,
tượng có 4 tay, 2 tay sau đưa lên
ngang vai cầm gương và con
dao, 2 tay trước nắm lại chống
xuống gậy trượng, có thể cầm
các vật biểu tượng rời. Thân
tr6en ở trần để lộ bộ ngực vun
cao và vòng eo thon, thân dưới
mặc váy dài vẽ hoa văn sóng
hình sin.

Bảo
tàng
Lịch
sử
thành
phố
Hồ
Chí
Minh

Đây là tượng ngun
gốc, độc bản, tiêu biểu

cho loại hình điêu khắc
tượng Durga thế kỷ
VII, VIII, đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí bảo vật
quốc gia.

Bảo
tàng
Lịch
sử
thành
phố
Hồ

Đây là hiện vật gốc
độc bản, có hình thức
độc đáo, tiêu biểu cho
nghệ thuật tạc tượng
trong văn hóa Ĩc Eo
thế kỷ III - IV, đáp ứng
đầy đủ các tiêu chí của

Durga là 1 trong những người vợ
của thần Siva, được biết đến là
nữ thần chiến thắng quỷ trâu.
5

Tượng
Phật
Bình

Hịa

Bình Hịa Văn
Gỗ
Long hóa
bằng
An
Ĩc
lăng
Eo.
TK III
- IV

Cao:
134 Tượng Phật bằng gỗ bằng lăng, Mất mũi,
cm; Đk bệ: đứng trên đài sen, dáng thanh thủng
38 cm
mảnh, đỉnh đầu có unisa, tóc ngực
xoắn ốc, mặc áo choàng hở vai,
tay trái nắm mép áo, tay phải
trong tư thế ban phúc.


6

Tranh
“Kết nạp
Đảng ở
Điện
Biên

Phủ”

Tác giả: 1956
họa

Nguyễn
Sáng
(1923 1988).

Sơn
mài

cao
112,3 Bức tranh là tác phẩm dựng lại
cm;
rộng: thời khắc hào hùng của những
180cm
người chiến sĩ Điện Biên ngay
tại chiến trường với 3 nhóm
nhân vật chính/ phụ. Nhóm nhân
vật trung tâm gồm ba chiến sĩ
trong đó có một chiến sĩ trên đầu
cịn quấn băng với khẩu súng
trong tay. Nhóm ba người này
được liên kết chặt chẽ với hai
chiến sĩ khác phía bên phải bức
tranh bằng một cái bắt tay đầy
quyết tâm. Toàn bộ khung cảnh
buổi kết nạp đảng được diễn ra
chóng vánh trong khơng gian

chiến hào. Góc trái là một chiến
sĩ đang dìu đồng đội bị thương
cho thấy ranh giới của sự sống
và cái chết thật mong mang.
Nhưng phía hậu cảnh lại là một
chiến sĩ khác hối hả ra trận như
thể sự mất mát đó chính là động

Chí
Minh

một bảo vật quốc gia.

Bảo
tàng
Mỹ
thuật
Việt
Nam

Bức tranh là có thể
xem là bản hùng ca
của dân tộc giai đoạn
kháng chiến chống
Pháp, là hình ảnh
tượng trưng cho tinh
thần cách mạng cao cả
và lẫm liệt.



lực và nhấn mạnh thêm bối cảnh
khẩn trương của cuộc chiến.
7

Tượng
thần
VISNU

Thu hồi
trong
nhân dân
trong đợt
(Tượng
khai quật
Visnu
Gò Trâm di chỉ Gò
Trâm
Quỳ)
Quỳ, ấp
Thuận
Hòa II,
xã Hịa
Khánh
Nam,
huyện
Đức Hịa,
Long An

Thế
Sa

kỷ VII thạch
– VIII
(Văn
hóa
Ĩc
Eo).

rộng 23 cm; Tượng thuộc loại hình tượng
cao 35cm
trịn, bằng đá sa thạch hạt mịn,
xám xanh. Dáng tượng đứng trên
bệ, có 4 tay. Tay phải trên cầm
bánh xe, tay trái trên cầm con ốc.
Tay phải dưới cầm viên ngọc,
tay trái dưới chống cây gậy. Mặt
vuông, môi dày, các nét phẳng,
thùy tai dài, mũ ống vng, mình
trần, mập. Quần ngắn đến gối, có
dây thắt lưng vng ở giữa 2
chân, bệ trơn

Cịn
ngun
ven,
bị
sứt sống
mũi, mẻ
một vài
chỗ ở bệ,
đầu

2
ngón
chân cái...

Bảo
tàng
tỉnh
Long
An

Đây là pho tượng
Vishnu con nguyên
vẹn nhất, với các biểu
tượng tiêu biểu, mang
đặc điểm nghệ thuật
đặc trưng của văn hóa
Ĩc Eo vào giai đoạn
phát triển có tính chất
lý tưởng, thần thánh
hóa (cuối thế kỉ 7- thế
kỉ 8). Đồng thời, kích
thước nhỏ, sự thiếu cân
đối trong tỷ lệ các
phần của nhân thể, sự
thiếu chau chuốt của
việc xử lý bề mặt…
phản ánh tính chất địa
phương của di vật này
vào giai đoạn bắt đầu
suy tàn của nghệ thuật

văn hóa Ĩc Eo. Đây
cũng là chứng cứ của


tình hình mất đi nhiều
di tích trên các vùng
thấp, nhưng nhiều đền
tháp Hindu giáo vẫn
cịn sống sót trên
những vùng đất ven rìa
bậc thềm phù sa cổ và
các gị đất cao.
Với các yếu tố nêu
trên, di vật này xứng
đáng được công nhận
là bảo vật quốc gia.
8

Tượng
Sa Đéc, Văn
Phật Sa- Tháp
hóa
Đéc
Mười
Ĩc
Eo.
TK 4

Gỗ sao


*
Kích
thước: Cao:
268
cm;
Ngang: 11
cm; Đk bệ:
55 cm
*
Trọng
lượng: 100
kg

9

Bia Võ Theo tài Thế
Đá.
Cạnh
liệu lưu kỷ 2 -

Cao:
cm;

Tượng Phật bằng gỗ sao, đứng
trên tịa sen có 2 tầng, dáng
thanh mảnh, cổ cao, vai ngang,
đỉnh đầu cịn dấu vết unisa, tóc
xoắn ốc, dấu vết áo chồng dài
đến ống chân.


Khơng
ngun
vẹn, đã
sửa chữa

Bảo
tàng
Lịch
sử
thành
phố
Hồ
Chí
Minh

270 Bia là khối đá có hình trụ đứng. Hiện nay Bảo
Dày: Trên 3 mặt khắc chữ Sanskrit. bia đã bị tàng

Là hiện vật gốc độc
bản, có hình thức độc
đáo, tiêu biểu cho nghệ
thuật tạc tượng Phật
bằng gỗ trong văn hóa
Ĩc Eo ở vùng Nam bộ,
đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí của một bảo
vật quốc gia.
ây là tấm bia cổ nhất
còn lại của Vương



trữ
tại
Bảo tàng
Lịch sử
Việt
Nam, bia
đá

Cạnh
được
Viện
Viễn
đông Bác
cổ đưa về
vào năm
1910.
Theo
những
ghi chép
về
văn
khắc của
Louis
Finot,
văn bia
được

3, văn
hóa

Cham
pa.

110 cm x 80 Mỗi dịng được khắc liền từ mặt
cm
này tới mặt kia. Nội dung minh
văn cho biết: “Ý tưởng về sự ổn
định, đến rồi đi, ở thế giới này,
lòng khoan dung đối với con
người. Sự hy sinh vì lợi ích của
người khác, tất cả những nét đó
làm nổi bật sự phóng khống ở
Cri-Mara, xuất phát từ một thần
cảm Phật giáo rõ nét khiến người
ta thoát khỏi ý nghĩ rằng vị thủ
lĩnh này rao giảng học thuyết về
sự khoan dung độ lượng. Những
vị thủ lĩnh Braman đã làm rất
nhiều cho những khu đền. Họ
khơng bao giờ có những suy
nghĩ đã chu cấp đầy đủ nhu cầu
cho gia đình họ. Thừa nhận việc
sở hữu số dư thừa trong tài sản
của con người nói chung. Tinh
thần của Acoka đã trở lại như
trong chỉ dụ này. Nó cũng khơng
tồn tại đến thời kỳ ban bố trước
hội đồng trong những đêm trăng

mòn rất

nhiều,
chữ khó
đọc. Sứt
nhỏ.

Lịch
sử
quốc
gia

quốc cổ Champa. Bia
được khắc bằng chữ
Phạn cổ cho biết nhiều
thơng tin có giá trị về
lịch sử Vương triều
Tiền vương quốc Nam
Chăm.
- Sri Mara là người đã
sáng lập triều đại đầu
tiên của tiểu vương
quốc Nam Chăm, thủ
phủ đóng tại vùng
Panduranga
(vùng
Phan Rang ngày nay),
cịn kinh đơ của tiểu
quốc Bắc Chăm (theo
sử Trung Hoa cịn gọi
là Lâm Ấp) đóng ở
Simhapura - vùng Trà

Kiệu ngày nay. Sau đó
vào khoảng thế kỷ VI,
hai tiểu vương quốc
này hợp nhất thành


dựng gần
một tháp
bằng
gạch tại
làng Võ
Cạnh,
huyện
Vĩnh
Trung,
Diên
Khánh,
Khánh
Hòa.

tròn, đây là một trong hai lễ hội
hàng tháng của tín đồ Phật giáo”
(Những ghi chép về văn khắc
của Louis Finot, tr.4 trong
“Étude épigraphique sur le pays
chams in Paris”, năm 1995 của
tác giả Claude Jacques).

vương quốc Champa
(Simhapura được chọn

làm kinh đơ).
- Minh văn cịn cho
biết sự du nhập và ảnh
hưởng mạnh mẽ của
Phật giáo trong nền
văn minh Ấn Độ vào
cư dân Chăm khá sớm
(khoảng thế kỷ I sau
công nguyên) và giới
tăng lữ tiểu vương
quốc này.
- Bia Võ Cạnh là vật
chứng cổ nhất Đơng
Nam Á nói về sự du
nhập của Phật giáo.
- Minh văn khắc trên
bia được đánh giá là cổ
nhất ở Đông Nam Á.
- Bia được giới thiệu
trong nhiều ấn phẩm ở
Việt Nam và thế giới.


10

Thạp
đồng
Đào
Thịnh


Văn hóa từ
Đồng
Đơng
2500 Sơn
2000
năm
cách
ngày
nay

đường kính
miệng: 61
cm; đường
kính đáy: 60
cm;
cao:
98cm

Thạp có dáng hình trụ, thn dần
xuống đáy, nắp đậy hình nón cụt,
ở giữa có hình mặt trời 12 tia,
xung quanh có 11 vành hoa văn.
Đặc biệt trên nắp thạp có 4 cặp
tượng trai gái đang giao hợp
(hiện còn 2 cặp). Trai thì xõa
tóc, ngang hơng đeo dao găm,
đóng khố. Gái thì bận váy ngắn.
Bộ phận sinh dục của nam giới
được thể hiện rất rõ, chứng tỏ
người xưa cố ý khi đặt khối

tượng này trên nắp thạp phản
ánh khát vọng sinh sôi nẩy nở,
sự phồn thịnh của con người và
vạn vật. Trên thân đúc nổi 25
băng hoa văn: răng cưa, vòng
tròn tiếp tuyến…bên trong thạp
chứa nhiều than tro và răng
người.

11

Đài thờ Văn hóa Thế
Đá sa cao: 65 cm; Đài gồm 12 khối đá ghép thành
Mỹ Sơn Chăm Pa kỷ VII thạch
dài: 353 cm; hình vng, tạo thành nhiều cấp
E1
- VIII
rộng: 271cm được trang trí cả bốn mặt, với
các mơ típ đặc trưng của

Cịn gần
như
ngun
vẹn

Bảo
tàng
Lịch
sử
quốc

gia.

Thạp đồng Đào Thịnh
là bản thơng điệp của
q khứ gửi cho thế hệ
mai sau về cuộc sống
vật chất và quan niệm
phồn thực, khát vọng
sinh sôi nẩy nở của
con người và vạn vật
của cư dân nơng
nghiệp lúa nước.


bảo Bảo
vật
có tàng
kích
Điêu
thước
khắc

Đài thờ đá Mỹ Sơn E1
là hiện vật tiêu biểu
cho loại hình đài thờ
tại Khu di tích Mỹ


12


Đại
Hồng
Chum
chùa
Thiên
Mụ

Các chữ 1710
khắc trên
chng
cho biết:
“Quốc
chúa
nước Đại
Việt

Nguyễn
Phúc Chu
truyền
thừa đời
thứ
30
của Tào

Đồng

*
Kích
thước: Cao
240cm (thân

cao:188cm;
quai
cao:52cm);
Đường kính
miệng:
140cm;
Đường kính
thân:
114,6cm
*

Chămpa như cảnh sinh hoạt, tu
sĩ, động vật, lá dương sỉ, hoa
sen.... Ở phần cấp cũng như ở
mặt ngoài của các khối đá đều
chạm khắc các đường viền, các
gờ chỉ. Trong các ơ lõm có chạm
nổi hình người, động vật và thực
vật, được các nhà nghiên cứu
phỏng đoán là cảnh sinh hoạt tôn
giáo và ẩn dật của các tu sĩ.

lớn, được
chắp nối
nên

một
số
điểm vị
sứt mẻ.


Chăm
,
thành
phố
Đà
Nẵng.

Sơn, là một cứ liệu
quan trọng giúp cho
việc nghiên cứu các
vấn đề văn hóa, tín
ngưỡng, điêu khắc và
kiến trúc của di tích
Mỹ Sơn nói riêng và
vương
quốc
cổ
Chămpa nói chung.

Đại hồng chung có hình dáng
cân đối, hoa văn và những motif
trên thân chuông được chạm trổ
tinh vi, sắc nét.

Chng
cịn
rất
tốt, khơng
xảy

ra
hiện
tượng ăn
mịn hóa
học. Tuy
nhiên
thân
chng
có 2 vết
thủng ở
phía trên

Bảo
tàng
Cổ
vật
Cung
đình
Huế
(thuộ
c
Trun
g tâm
Bảo
tồn
Di

Đại hồng chung ở chùa
Thiên Mụ là một tác
phẩm mỹ thuật điêu

khắc, hội họa và kỹ
nghệ đúc đồng đặc sắc
thời chúa Nguyễn.
Cùng với bia và rùa đá,
đại hồng chung là một
trong những bảo vật
của chùa Thiên Mụ và
cũng là một bảo vật
trong kho tàng di sản
văn hóa Việt Nam.

Từ trên xuống, đầu tiên là phần
quai chng tạo hình con bồ lao
2 đầu quay ra 2 phía; 4 chân
trước của bồ lao gắn với đỉnh
chuông. Thân bồ lao uốn cong
lại, trên lưng là một bông sen.
Râu, mắt, vi, kỳ lưng và chân
của bồ lao đều được chạm khắc
Trọng rất tinh vi.


Động
thượng
chánh
tông,
pháp
danh
Hưng
Long,

đúc hồng
chung
nặng
3285 cân,
nhập vào
thiền tự
Thiên Mụ
do Chúa
xây dựng
để vĩnh
viễn cúng
dường
Tam
bảo”.

lượng: 3285
cân
thời
chúa
Nguyễn
(tương
đương
1.985,8kg)

Thân chng trang trí nhiều
motif hoa văn biểu thị tính tổng
hợp và siêu nghiệm của triết lý
Đơng phương. Chính giữa đỉnh
chng có một lỗ trịn nhỏ, là
nơi để thốt bớt sức ép của âm

thanh mỗi khi đánh chuông
nhằm tránh sự rạn vỡ thân
chuông do tác động của âm
thanh gây ra. Từ phần chân con
bồ lao trở ra, có nhiều đường
trịn nhỏ, thanh mảnh, bao quanh
vai chuông và phân chia thân
chuông thành nhiều phần trang
trí khác nhau.

biểu
tích
tượng quẻ Cố đơ
Càn.
Huế)
Vành
miệng
chng

một
vết kht
dài
khoảng
15cm,
rộng
1,5cm.
Văn tự và
hoa văn
chạm
khắc trên

thân
chng bị
ăn mịn
nghiêm
trọng.
Ngun
nhân ăn


mịn là sự
bào mịn

học
bởi
tác
động trực
tiếp của
khách
tham
quan. Có
nhiều vết
bẩn, chữ
viết, hình
vẽ bằng
mực, bút
chì

sơn trên
chng.
13


Bình
gốm hoa
lam vẽ
Thiên
Nga

Thế
Gốm
kỷ XV
(Lê
Sơ)

cao: 56,5cm;
đường kính
miệng:
23,8cm;đườ
ng kính đáy:
25,8 cm.

Bình miệng loe trịn, thân phình,
thn dần xuống đáy. Bình mầu
trắng vẽ hoa lam, bao gồm 7
băng hoa văn: hoa dây, cánh sen
kép trong có xoắn ốc, vân mây
dải hình khánh, thiên nga, sóng
nước, lá đề, phong cảnh, lá đề

Bảo
tàng

Lịch
sử
quốc
gia.

bình gốm hoa lam vẽ
Thiên Nga là hiện vật
gốm có kích thước lớn
nhất trong sưu tập độc
bản được khai quật tại
tầu đắm Cù Lao Chàm
(1999 - 2000), phản


xen lẫn bốn chim Thiên Nga với
các tư thế bay đậu khác nhau.

ánh đỉnh cao của kỹ
thuật và nghệ thuật chế
tạo đồ gốm thời Lê Sơ,
là sản phẩm tiêu biểu
cho đồ gốm xuất khẩu
của Việt Nam (thế kỷ
XV).
Chiếc bình gốm này là
một tác phẩm gốm
nghệ thuật độc đáo, vật
chứng tiêu biểu của
gốm truyền thống Việt
Nam thế kỷ XV.


14

Tượng
Văn hóa Thế
nữ thần Chăm Pa kỷ X
Devi
(Hương
Quế)

Đá sa cao: 38,5cm; Tượng bán thân bằng sa thạch.
thạch. rộng: 21 cm. Khuôn mặt đẹp, thanh tú, lông
mày dài, cong liền nhau, mắt to,
sống mũi thẳng, cân đối, miệng
hơi nở nụ cười, tai đeo trang sức,
tóc kết thành cuộn búi cao kiểu
hình tháp, phía trước có hình
vầng trăng lưỡi liềm, cổ cao,
ngực để trần căng trịn đầy sức
sống, nhưng lại tạo nên một cảm

Khi được
tìm thấy
một phần
vai trái đã
bị

hỏng.

Bảo

tàng
Lịch
sử
thành
phố
Hồ
Chí
Minh.

Tượng nữ thần Devi là
một tác phẩm nghệ
thuật nổi tiếng của văn
hóa Chăm, với khn
mặt phụ nữ trẻ, đẹp,
quyền quý, kiêu sa,
huyền bí nhưng niềm
nở và gần gũi, khác
các tượng khác thuộc
phong cách Đồng


giác thánh thiện.

15

Bản thảo
“Lời kêu
gọi toàn
quốc
kháng

chiến”

16

Bộ cửu
đỉnh (9
đỉnh
đồng)

Cổ
vật
thuộc giai
đoạn lịch
sử trung
đại VN

Năm
1946.

Giấy.

Trang thứ
nhất: 20,5 x
13,5
cm;
Trang thứ
hai: 20,5 x
13,6 cm

Từ

năm
1803
đến
1804.

Đồng

dài 277 cm, Cửu vị thần công là tên gọi
cao
giá chung 9 khẩu đại pháo được đúc
súng:
127 dưới triều đại vua Gia Long. Các
cm.
khẩu thần công này được đánh
số từ 1 đến 9. Cửu vị thần công
được đặt tên theo “tứ thời” và
“ngũ hành tương sinh” Trong đó,

Dương mang đậm nét
nhân chủng học bản
địa.

Bản thảo được viết tay trên 2
trang giấy rời, giấy khơng có
dịng kẻ, màu trắng ngà, mực
màu nâu đen. Trên trang 1 có
một số dịng sửa, xóa chữ, viết
chèn... Trên trang 2 có bổ sung
một số chữ: thực dân và thống
nhất, Hà Nội ngày 19-12-1946,

Hồ Chí Minh bằng mực màu
xanh nhạt.

Cịn gần
như
ngun
vẹn

Bảo
tàng
Lịch
sử
quốc
gia.

Hiện vật có giá trị đặc
biệt, liên quan đến một
sự kiện trọng đại của
đất nước, gắn bó với
cuộc đời hoạt động của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
“Lời kêu gọi tồn quốc
kháng chiến” khơng
chỉ có ý nghĩa lớn lao
về lịch sử, mà cịn
mang tính nhân văn, có
giá trị về ngơn ngữ
tiếng Việt.

Bảo

tàng
Cổ
vật
Cung
đình
Huế

ửu vị thần cơng được
đúc dưới triều vua Gia
Long. Những khẩu
súng này khơng sử
dụng mà được nhân
cách hóa thành các vị
tướng thần, tượng


17

Pháo cao Là khẩu 1954.
xạ
37 pháo sử
mm
dụng
trong
chiến
dich Điện
Biên Phủ

Kim
loại


dài: 620cm;
rộng:
178cm; cao:
250cm

4 khẩu từ 1 đến 4 được đặt tên
theo tứ thời là: Xuân (khẩu số 1),
Hạ (khẩu số 2), Thu (khẩu số 3),
Đông (khẩu số 4); 5 khẩu từ 5
đến 9 được đặt tên theo ngũ hành
tương sinh, khởi đầu là Mộc
(khẩu số 5), Hỏa (khẩu số 6),
Thổ (khẩu số 7), Kim (khẩu số
8), Thủy (khẩu số 9). Tên của
mỗi khẩu thần cơng được khắc ở
đi súng. Ngồi ra, trên phần
đai cuối thân mỗi khẩu súng cịn
có khắc tước hiệu của từng khẩu
súng.

(thuộ
c
Trun
g tâm
Bảo
tồn
Di
tích
Cố đơ

Huế).

trưng cho uy quyền và
sức mạnh của vương
triều và là những hiện
vật mang tính biểu
tượng cao của triều
Nguyễn. Về kỹ thuật
chế tác, đây là bộ 9
khẩu thần công đồ sộ
nhất và đẹp nhất dưới
thời Nguyễn, một tuyệt
tác của nghệ thuật đúc
súng, nghệ thuật trang
trí chạm khắc trên
đồng, được các thời
vua Nguyễn xếp vào
loại bảo vật.

Pháo màu xanh, số hiệu 510681, Cịn
do Liên Xơ sản xuất. gồm 3 ngun
phần: thân pháo, bệ pháo và xe vẹn
pháo.

Bảo
tàng
Phịn
g
khơn
g

Khơn
g

Khẩu pháo 37mm là
vật chứng xác thực ghi
dấu chiến công to lớn
của quân và dân ta
trong chiến dịch Điện
Biên Phủ - chiến dịch
có ý nghĩa quyết định,
kết thúc cuộc kháng


18

Tượng
Phật
Đồng
Dương

Văn hóa Thế
Đồng.
Chăm Pa kỷ
VIII IX.

cao: 120 cm; Tượng đứng trên bệ hai cấp, tóc
rộng: 38 cm. xoắn ốc, tai dài, khn mặt trịn,
đầy đặn, giữa trán có khắc vịng
trịn, lông mày cong, mũi thon,
cổ 3 ngấn, vai để trần, mặc áo

chồng nhiều nếp gấp. Hai tay
đưa ra phía trước theo cử chỉ
Vitarkamudra, tay phải vịn nhẹ
đầu vạt áo chồng.

Cịn gần
như
ngun
vẹn

qn.

chiến chống Pháp của
dân tộc ta.

Bảo
tàng
Lịch
sử
thành
phố
Hồ
Chí
Minh.

: Tượng có kích thước
lớn, thuộc phong cách
Đồng Dương, với kỹ
thuật đúc đặc biệt, đạt
trình độ cao. Tượng

mang phong cách nghệ
thuật Amaravati, ngồi
hình dáng cân đối, hài
hòa, kỹ thuật tạo y
phục rất tinh tế, mềm
mại làm tốt lên vẻ đẹp
uy nghiêm, huyền bí
của Đức Phật. Tượng
Phật Đồng Dương có
giá trị đặc biệt liên
quan đến một giai
đoạn Phật giáo ở
Chămpa phát triển
hưng thịnh nhất, đó là
thời kỳ thuộc triều
Indravarman II, còn
gọi là “Vương triều


Đồng Dương” hay
“Vương triều Phật
giáo”. Tượng Phật
Đồng Dương được
nhiều học giả trong và
ngoài nước quan tâm
bởi giá trị nghệ thuật
và yếu tố giao lưu văn
hóa Ấn Độ khá đậm
nét trên tác phẩm này.
Tượng Phật Đồng

Dương là tác phẩm
nghệ thuật tiêu biểu
của Văn hóa Chăm Pa
19

Tượng
Thần
Surya

Văn hóa Thế
Đá sa cao: 90cm; Tượng đứng, thể hiện là một
Óc Eo
kỷ VI thạch
rộng: 38,8 nam thần, mặt trịn, đầu đội mũ
- VII.
cm
trụ hình bát giác, tai đeo khun,
phía sau đầu là một vành trịn
tượng trưng cho vầng thái
dương. Tượng mặc áo cổ tròn,
váy xòe dài dưới đùi, đeo trang
sức ở cổ tay, hai tay đưa ngang
ngực, mỗi tay cầm một nụ sen.

Cịn gần
như
ngun
vẹn

Bảo

tàng
Lịch
sử
thành
phố
Hồ
Chí
Minh.

Surya là vị thần mặt
trời, một vị thần quan
trọng có khả năng sản
sinh ra sức mạnh theo
kinh Veda của Ấn Độ.
Tượng được tạo hài
hòa, cân đối, tượng
trưng cho một phong
cách nghệ thuật sớm ở
khu vực Đông Nam Á


thuộc
nghệ
thuật
Dvaravati độc đáo,
điển hình trong Văn
hóa Ĩc Eo
20

Đài thờ Văn hóa Thế

Đá sa cao: 128 cm; Đài thờ gồm hai phận: phần trên
Trà Kiệu Chăm Pa kỷ VII thạch. dài: 190 cm; khối trịn, phần dưới khối vng,
- VIII.
rộng: 190cm bốn cạnh có chạm khắc các nhân
vật, trong đó có một cạnh chạm
khắc 11 nhân vật hình dáng gần
giống nhau, trong tư thế múa; 3
cạnh còn lại chạm khắc các nhân
vật với các hình dáng, tư thế
khác nhau, cảnh sinh hoạt tôn
thờ của các vị thần, cánh sen
cách điệu 2 lớp, mỗi lớp 18
cánh. Trên cùng là một linga
được phục chế giả định bằng xi
măng … Đài thờ có hai phần,
phần trên gồm hai khối trịn,
phần dưới khối vng, tiêu biểu
cho một dạng đài thờ Chămpa
với một đế vuông và hai bệ trịn
đối xứng, bệ trên có hình dáng
một yoni, là bể chứa nước tắm

Còn gần
như
nguyên
vẹn

Bảo
tàng
Điêu

khắc
Chăm
,
thành
phố
Đà
Nẵng.

Đài thờ Trà Kiệu là
hiện vật tiêu biểu cho
sự tồn tại của một khu
kinh thành và thờ tự
của Chămpa có tên gọi
là Simhapura (cách
đây 1000 năm tại Trà
Kiệu). Các chạm khắc
hình người trên đài thờ
tiêu biểu cho một
phong cách nghệ thuật
Chămpa, phong cách
Trà Kiệu, với 4 mặt
trang trí thể hiện hồn
chỉnh một chủ đề trong
thần thoại, tiêu biểu
cho sự giao lưu, ảnh
hưởng văn hóa Ấn Độ
và Đông Nam Á. Đặc
biệt là các chi tiết nghệ



các thần tượng (linga hoặc tượng
thần khác) trong các dịp tế lễ.

thuật trên búi tóc, trang
sức, y phục và dáng
điệu của các vũ nữ trên
đài thờ Trà Kiệu đạt
tính chất điển hình để
khái quát, khi nghiên
cứu so sánh các phong
cách nghệ thuật Chăm
Pa và các nước Đông
Nam Á.



×