Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tai nạn đâm va và cách giải quyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.68 KB, 6 trang )

+ Tai nạn đâm va và cách giải quyết
-Trách nhiệm của chủ tàu trong tai nạn đâm va
Đâm va là loại tai nạn thường xảy ra trong lĩnh vực hang hải. Đó trường hợp tàu
đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài( chuyển động hay cố định) trừ nước
Khi tai nạn xảy ra giữa tàu với tàu người ta phải xác định nguyên nhân lỗi. Lỗi này
được chi thành 3 loại:
Lỗi do khách quan: Do nguyên nhân kachs quan dẫn đến hai tàu đâm va nhau, hai
chủ tàu đều không có lỗi. Trường hợp này thì thiệt hại xảy cho bên nào bên đó
chịu.
Lỗi do một tàu gây nên:Tai nạn đâm va xảy ra nhưng chỉ một tàu có lỗi. Trường
hợp này tàu có lỗi vừa phải tự chịu thiệt hại trên tàu mình vừa chịu trách nhiệm đối
với những thiệt hại trên tàu kia. Trường hợp này thường xảy ra khi một tàu đang
di chuyển va phải một tàu đang neo đậu
Lỗi do cả hai tàu cùng gây nên:Tai nạn xảy ra và cả hai tàu cùng có lỗi. Trường
hợp này mỗi bên phải chịu trách nhiệm về thiệt hại của tàu bên kia do lỗi của mình
gây ra tùy theo mức độ lỗi nhiều hay ít.
Trên thực tế, khi xảy ra tai nạn đâm va không phải chủ tàu nào cũng có đủ khả
năng tài chính để bồi thườn cho tàu bị đâm va, nhất là khi tàu nhỏ đâm vào tàu lớn
khiến các chủ tàu nhỏ có thể rơi vào tình trạng phá sản. Vì vậy luật của nhiều quốc
gia đưa ra mức giới hạn trách nhiệm bồi thường cho các chủ tầu. Nếu tai nạn đâm
va xảy ra chỉ do lỗi bất cẩn trong hành thủy của thuyền trưởng, thủy thủ trên tàu
mà không có lỗi thật sự của chủ tàu, người thuê tàu thì họ có quyền giới hạn trách
nhiệm của mình. Giới hạn trách nhiệm của chủ tàu trong tai nạn đâm va là số tiền
bồi thường cao nhất mà chủ tàu phải trả trong tai nạn đâm va đó. Giới hạn
trách nhiệm của chủ tàu trong tai nạn đâm va được xác định theo độ lớn của tàu
tính theo tấn dung tích đăng ký toàn phần (GRT). Quyền giới hạn trách nhiệm của
chủ tàu thông thường dựa trên Công ước Bruxelle 1957 được luật Anh xác nhận
bằng luật Hàng hải thương thuyền 1958. Theo Công ước trên, giới hạn trách nhiệm
của chủ tàu được tính trên mỗi GRT như sau:
- 3.100 Fr vàng nếu chỉ có khiếu nại về tính mạng, thương tật và sức khỏe
con người.


- 1.000 Fr vàng nếu chỉ có khiếu nại về mất mát hư hỏng tài sản.
- 3.100 Fr vàng nếu có cả khiếu nạivề người và về tài sản trong cùng một vụ việc.
Trong đó 2.100 Fr dùng để bồi thường các khiếu nại về người, 1.000 Fr dùng để
bồi thường các khiếu nại về tài sản. Nếu số tiền dùng để bồi thường khiếu nại về
người không đủ thì phần còn thiếu được tính vào phần tiền dành để bồi thường
khiếu nại về tài sản theo tỷ lệ thuận.
Ví dụ: Tầu M có trọng tải 2000 tấn gây thiệt hại cho tàu N về người là 230.000
GBP, về tài sản là 270000 GBP. Tầu M xin được giới hạn trách nhiệm về người là
100GBP/GRT, về tài sản là 50GBP/GRT :


Do vậy mức trách nhiệm của tàu M sẽ được tính như sau :
-Về người : 2000 x 100 = 200.000GBP
-Về tài sản: 2000 x 50 = 100.000 GBP
Như vậy tổng giới hạn trách nhiệm của tàu M = 300.000 GBP
Trước hết tàu M bồi thường thiệt hại về người cho tàu N ở mức giới hạn tối đa là
200.000GBP.
Do vậy, thiệt hại về người của tàu N chưa được bồi thường do vượt mức giới hạn
là: 230.000GBP – 200.000GBP = 30.000GBP
Tông thiệt hại về người và tài sản của au N chưa được tàu M bồi thường là:
30.000 GBP + 270.000GBP = 300.000GBP
Lúc này tàu M tiếp tục bồi thường thiệt hại về người tính vào phần bồi thường cho
tài sản là:
100.000GBP x (30.000/300.000) = 10.000 GBP
-Bồi thường thiệt hại về tài sản là:
100.000 GBP x (270.000/300.000) = 90.000 GBP
Kết quả: Tiền bồi thường của tàu M cho tàu N là:
-Bồi thường về người: 200.000GBP + 10.000 GBP = 210.000 GBP
-Bồi hường về tài sản: 90.000GBP
Tổng bồi thường là 210.000GBP + 90.000GBP = 300.000GBP

Hàm lượng vàng trong 1 Fr nói trên bằng 65,5 mg vàng 900/1000. Dựa trên
nội dung vàng này có thể quy đổi sang đơn vị tiền tệ khác vào thời điểm xét xử.
Chẳng hạn, tháng 5/1983 Chính phủ Anh quy định 1 Fr = 0,0472 Bảng Anh.
Khi chủ tàu giành quyền giới hạn trách nhiệm, cần lưu ý:
- Người giành quyền giới hạn trách nhiệm không được quyền đòi tàu kia về
những tổn hại trên tàu mình, tổn thất này do DNBH hoặc do người được bảo hiểm
tự gánh chịu, tùy từng trường hợp.
- Các tàu dưới 300 GRT được quy tròn là 300 GRT khi tính giới hạn.
+ Trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu trong tai nạn đâm va:
Khi tai nạn đâm va xảy ra với con tàu mua bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm của
BHTT trong trường hợp này được xác định như sau:
-Trách nhiệm với thiệt hại tàu được bảo hiểm than tàu: Công ty bảo hiểm chỉ chịu
trách nhiệm tổn thất vật chất của con tàu bao gồm thiệt hại về vỏ tàu, thiệt hại về
máy móc thiết bị. Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm về thiệt hại kinh
doanh của tàu được bảo hiểm, thiệt hại về hang và thiệt hại về con người.
-Trách nhiệm đối với con tàu bị đâm va phải: Khi chủ tàu tham gia các điều kiện
bảo hiểm FOD (điều kiện BH loại trừ tổn thất bộ phận – Free of damage
absolutely) hay điều kiện FPA ( điều kiện BH loại trừ tổn thất riêng của tàu – Free
from particular average absolutely) hay ITC ( điều kiện BH thời hạn thân tàu –
Institute Time Clause) có bảo hiểm chi phí trách nhiệm đâm va, công ty bảo hiểm


than tàu sẽ có trách nhiệm bồi thường phần TNDS do lỗi của tàu được bảo hiểm
gây ra cho tàu khác. Trách nhiệm này bao gồm:
Tổn thất, thiệt hại vật chất của chiếc tàu bị đâm va
Tổn thất thiệt hại về tài sản, hang hóa trên tàu bị đâm va
Thiệt hại kinh doanh của tàu bị đâm va
Tổn thất chung và cá chi phí cứu hộ của tàu bị đâm va do tai nạn đâm và gây ra
(nếu có) vì những chi phí này thực tế làm giảm bớt tổn thất cho tầu bị đâm va.
Những tai nạn đâm va không thuộc trách nhiệm bảo hiểm thân tàu:

i.Bất động sản, động sản, tài sản hay vật gì khác không phải than tàu trên tàu được
bảo hiểm
ii.Hàng hóa hay vật phẩm được chuyên chở trên tàu được bảo hiểm
iii.Chết người, ốm đau, thương tật
iv. Chi phí di chuyển hay phá hủy xác tàu hay chướng ngại vật khác
v.Chí phí thắp sáng hay đánh dấu báo hiệu tàu đắm.
Tuy nhiên, để tăng trách nhiệm của chủ tàu trong việc điều hành và thận trọng
nhằm phòng tránh tai nạn, công ty bảo hiểm giới hạn trách nhiệm bồi thường ở
mức ¾ trách nhiệm đâm va phát sinh và không vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm.
Khi xảy ra tai nạn đâm va, chủ tàu được bảo hiểm than tàu bồi thường cho phần
thiệt hại than tàu trước. Phần trách nhiệm đâm va các chủ tự bồi thường cho nhau,
sau đó trên cơ sở này công ty bảo hiểm thân tàu mới bảo hiểm mới bồi thường cho
các chủ tàu theo mức ¾ không vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm. Việc giải quyết trách
nhiệm bồi thường có 2 cách, đó là: giải quyết theo trách nhiệm chéo và giải quyết
theo trách nhiệm đơn.
Giải quyết đâm va theo trách nhiệm chéo:
Điều kiện để giải quyết tai nạn đâm va theo trách nhiệm chéo là:
-Cả hai tàu cùng có lỗi và gây tổn thất cho nhau
-Cả hai tàu đều không dành được quyền giới hạn trách nhiệm
1.Giải quyết đâm va theo trách nhiệm chéo:
Bước 1:Xác định trách nhiệm dân sự phât sinh của các chủ tàu;
Bước 2: Xác định số tiền phải bồi thường của bảo hiểm than tàu cho các chủ tàu
Bước 3:Xác định số tiền bảo hiểm than tàu đòi lại các chủ tàu
Bước 4: Xác định số tiền bồi thường thực tế của bảo hiểm than tài cho các chủ tàu
Bước 5: Xác định thiệt hại các chủ tàu tự chịu
Ví dụ: Hai tàu A và B đâm va vào nhau cả hai đều mua bảo hiểm than tàu ngang
giá trị theo điều kiện ITC ( institute time clause – Bảo hiểm thời hạn thân tàu).
Theo giám định mỗi tàu có lỗi 50%. Thiệt hại các bên như sau:
Thiệt hại
Thân tàu

Kinh doanh
Tổng
Tàu A
10.000 USD
4000USD
14.000USD
Tàu B
20.000USD
8000USD
28.000USD


Do cả hai tàu đều không xin được quyền giới hạn trách nhiệm, tai nạn đâm va trên
được giải quyết theo trách nhiệm chéo, Theo các bước như sau:
Bước 1:Xác định trách nhiệm dân sự phát sinh của các chủ tàu;
Chủ tàu A đối với tàu B : 28.000 x 50% =14000 USD
Chủ tàu B đối với tau A : 14000 x 50% = 7000 USD
Bước 2: Xác định số tiền phải bồi thường của bảo hiểm thân tàu cho các chủ
tàu theo hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Bảo hiểm bồi thương chủ A: 10.000 +3/4.14000 = 20.500USD
Bảo hiểm bồi thường cho chủ B: 20000 + ¾ 7000 = 25.250USD
( giả sử 3/4TNDS của 2 tàu không quá ¾ số tiền bảo hiểm)
Bước 3:Xác định số tiền bảo hiểm than tàu đòi lại các chủ tàu
Bảo hiểm đòi lại chủ tàu A phần bồi thường trách nhiệm than tàu từ chủ tàu B
7000 . (10.000/14.000)= 5000 USD
Bảo hiểm đòi lại chủ tàu B phần bồi thường trách nhiệm than tàu từ chủ tàu A
14000. (20.000/28.000) = 10.000USD
Bước 4: Xác định số tiền bồi thường thực tế của bảo hiểm than tài cho các chủ
tàu
Bảo hiểm bồi thường thực tế cho chủ tàu A:

20.500 – 5000 =15.500USD
Bảo hiểm bồi thường thực tế cho chủ tàu B:
25.250 -10.000 = 15.250 USD
Bước 5: Xác định thiệt hại các chủ tàu tự chịu
Chủ tàu A:
-Thiệt hại kinh doanh: 4.000 – 2.000
= 2000
-Thiệt hại trách nhiệm dân sự: 1/4.14000 =3500
Tổng
= 5.500 USD
Chủ tàu B:
-Thiệt hại kinh doanh: 8.000 – 4.000
= 4000
-Thiệt hại trách nhiệm dân sự: 1/4. 7000 =1750
Tổng
= 5.750 USD
Giải quyết đâm va theo trách nhiệm đơn
Điều kiện để giải quyết đâm va theo trách nhiệm đơn:
-Hai tàu cùng có lỗi và gây tổn thất cho nhau
-Ít nhất một trong hai chủ tàu giành được quyền giới hạn trách nhiệm để được bồi
thường ít hơn.
Theo cách giải quyết này, bên chủ tàu nào phải bồi thường trách nhiệm đâm va lớn
hơn theo mức độ lỗi và thiệt hại gây ra sẽ phải thường cho chủ tàu kia, trên cở thiệt
hại về tài sản mà không bao gồm phần tiệt hại con người. Số tiền bồi thường là
chênh lệch trách nhiệm đâm va giữa hai chủ tàu.


Với ví dụ đã nêu trên, nếu trong trường hợp này tai nạn đâm va được giải quyết
theo trách nhiệm đơn thì kêt quả các bước được tính toán như sau:
Bước 1:Xác định trách nhiệm dân sự phát sinh của các chủ tàu;

Do tai nạn đâm va được giải quyết theo trách nhiệm đơn nên chỉ phát sinh TNDS
của chủ tàu A đối với chủ tàu B như sau:
28.000 x 50% - 14.000x50% =7000 USD.
Giả sử trách nhiệm đơn này phát sinh của chủ tàu A thấp hơn mức giới hạn trách
mà chủ tau B nhận được
Bước 2: Xác định số tiền phải bồi thường của bảo hiểm thân tàu cho các chủ
tàu theo hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Bảo hiểm bồi thương chủ A: 10.000 +3/4.7000 = 15250USD
Bảo hiểm bồi thường cho chủ B: 20000USD
( giả sử ¾ TNDS đơn của tàu A không quá ¾ số tiền bảo hiểm)
Bước 3:Xác định số tiền bảo hiểm than tàu đòi lại các chủ tàu
Bảo hiểm đòi lại chủ tàu phần bồi thường trách nhiệm than tàu từ chủ tàu A
7000 . (20.000/28.000)= 5000 USD
Bước 4: Xác định số tiền bồi thường thực tế của bảo hiểm than tài cho các chủ
tàu
Bảo hiểm bồi thường thực tế cho chủ tàu A: 15.250USD
Bảo hiểm bồi thường thực tế cho chủ tàu B:
20.000 - 5.000 = 15.000 USD
Bước 5: Xác định thiệt hại các chủ tàu tự chịu
Chủ tàu A:
-Thiệt hại kinh doanh: 4.000 USD
-Thiệt hại trách nhiệm dân sự: 1/4.7000 =1750
Tổng
= 5.750 USD
Chủ tàu B:
-Thiệt hại kinh doanh: 8.000 – 2.000
= 6000
-Thiệt hại trách nhiệm dân sự: 0
Tổng
= 6000 USD

Ví dụ khác:
Hai tàu M và N đâm va vào nhau. Theo giám định mỗi tàu có lỗi 50%. Thiệt hại
xảy cho hai tàu như sau :
ĐVT : GBP
Thiệt hại
Thân tàu
Hàng hóa
Con người
Tổng
Tàu M
300.000
120.000
420
Tàu N
600.000
400.000
700.000
1.700.000
Giả sử tàu M giành được quyền giới hạn trách nhiệm với mức 150GBP/GRT, trong
đó ưu tiên cho người là 100GBP. Tàu M có trọng tải là 4000GRT. Cả hai tàu đều
mua bảo hiểm thân tàu ngang giá trị theo điều kiện ITC ( tương đương đk all risks).


Bước 1 : Xác định TNDS của chủ tàu theo trách nhiệm đơn :
Giới hạn trách nhiệm của tàu M là :
+ Về người :
100GBP x 4000GRT = 400.000GBP
+ Về tài sản :
50GBP x 4000 GRT = 200.000GBP
-Theo trách nhiệm đơn, TNDS phát sinh của tàu Mđối với tàu N là :

+ Về người : 700.000 GBP x 50% = 350.000 GBP
+ Về tài sản 1000.000 GBP x 50% - 420.000GBP x50% = 290.000GBP
Nhưng do giành được quyền giới hạn trách nhiệm, nên tàu M chỉ phải bồi thường
TNDS cho tàu N như sau :
+ Về người : 350.000GBP ( dư 50.000GBP so với mức giới hạn, mức giới hạn là
400.000GBP, sô này sẽ tính cho tài sản)
+ Về tài sản : (400.000GBP- 350.000GBP) +200.000 GBP = 250.000GBP
Tổng giá trị TNDS :
350.000GBP + 250.000GBP = 600.000 GBP
Bước 2 :Xác định số tiền của bảo hiểm thân tàu :
-Trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu đối với tàu M :
+Thiệt hại thân tàu : 300.000GBP
+Về trách nhiệm dân sự : 3/4250.000GBP = 187.500GBP
( giả sử ¾ TNDS phát sinh của chủ tàu M < ¾ số tiền bảo hiểm
Tổng số tiền bảo hiểm phải trả : 300.000 GBP + 187.000GBP = 487500GBP
- Trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu đối với tàu N :
+ về thiệt hại thân tàu : 600.000 GBP
Bước 3 : Xác định số tiền bảo hiểm đòi lại tàu N
Số tiền đòi lại = 250.000GBP x 600.000/1.000.000 = 150.000 GBP
Bước 4 : Xác định số tiền bồi thường thực tế của bảo hiểm thân tàu :
-Bồi thường cho tàu M : 487.500 GBP
-Bồi thường thực tế cho tàu N: 600.000 GBP – 150.000GBP = 450.000GBP
-Bồi thường cho hàng hóa trên tàu M là 120.000 GBP
-Bồi thường cho hàng hóa trên tàu N là:
400.000 – 250.000GBP. 400.000/1.000.000 = 300.000GBP.



×