Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tìm hiểu về lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.49 KB, 14 trang )

Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

1

Giới thiệu đề tài.

Thị trường chứng khoán hiện nay là mối quan tâm của toàn bộ các thành phần
kinh tế chứ không chỉ của riêng những nhà đầu tư hay những công ty có chứng
khoán niêm yết trên sàn giao dịch. Với sự phát triển không ngừng và những đóng
góp to lớn của mình, thị trường chứng khoán ngày càng chứng tỏ ảnh hưởng sâu sắc
đến nền kinh tế. Sự biến động giá chứng khoán luôn là tâm điểm chú ý của các nhà
đầu tư vì lý do lợi nhuận. Đồng thời sự biến động giá chứng khoán còn thu hút sự
quan tâm của các nhà kinh tế học. Nó đã trở thành một chủ đề kấp hấp dẫn đối với
các nhà kinh tế học thực nghiệm cũng như lý thuyết. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu
thực nghiệm cũng như các lí thuyết nghiên cứu về sự biến thiên của giá chứng
khoán. Trong số đó có thể kể đến những lí thuyết nổi tiếng sau (cả ba đều đọat giải
nobel kinh tế): lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết tài chính hành vi, lý thuyết
bất cân xứng thông tin trường hiện nay.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ năm 2000. Đến nay, thị trường
chứng khoán đã gần 15 năm tuổi, không ít những thành công và phát triển nhưng
cũng có không ít những hạn chế và thiếu sót cần khắc phục. Một vấn đề nổi cộm gây
không ít những chú ý và phàn nàn đó là vấn đề thông tin trên thị trường. Khi nhắc
đến vấn đề này thì quả thật còn không ít những ý kiến chưa hài lòng trước thực
trạng công bố thông tin trên thị trường hiện nay. Tuy có những quy định pháp luật
hướng dẫn việc công bố thông tin của các công ty niêm yết nhưng dường như việc
công bố thông tin trong thời gian qua vẫn chưa hiệu quả lắm. Xuất phát từ thực
trạng trên, nhóm quyết định tìm hiểu đề tài lý thuyết về tính hiệu quả của thị
trường.

2 Sơ lược lý thuyết thị trường hiệu quả:
Năm 1963, Maurice Kendall, một nhà thống kê người Anh, đã đệ trình lên hiệp


hội thống kê Hoàng gia một tài liệu gây tranh luận về chu kì giá cả chứng khoán và
hàng hóa. Ông phát hiện ra rằng chúng không hiện hữu và giá đi theo một bước
ngẫu nhiên. Điều này ngụ ý rằng các thay đổi giá cả độc lập với nhau.

1


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1 Định nghĩa:
Vào năm 1969, Giáo Sư Fama lần đầu tiên định nghĩa thị trường hiệu quả như là
thị trường mà trong đó, giá cả điều chỉnh rất nhanh trong phản ứng với những thông
tin mới xuất hiện trên thị trường.
Tuy vậy, về sau, bản thân Giáo Sư Fama và những Giáo sư tài chính khác đã
nhận ra rằng, mặc dù tính chất điều chỉnh nhanh khi xuất hiện những thông tin mới
là một thành tố quan trọng tạo nên thị trường hiệu quả nhưng đây không phải là
thành tố duy nhất.
Một năm sau đó, trong công trình nghiên cứu mang ý nghĩa bước ngoặc của
mình, Fama đã định nghĩa: “ thị trường hiệu quả là thị trường mà trong đó giá cả
phản ánh toàn bộ những thông tin tồn tại trên thị trường”. Định nghĩa này sau đó đã
trở thành kinh điển và là chuẩn mực trong nghiên cứu thị trường hiệu quả.
2.2 Phân loại:
Có 3 dạng mức độ thị trường hiệu quả:
+ Tập hợp thông tin chỉ bao gồm giá cả các loại chứng khoán vốn đã có trong
quá khứ hoăc các báo cáo tài chính khác. Thị trường mà giá cả phản ánh hoàn toàn
lượng thông tin vừa nêu được gọi là thị trường hiệu quả dạng yếu.
+ Tập hợp thông tin bao gồm các tin tức được phổ biến trong cộng đồng giới
đầu tư trong hiện tại (như các báo cáo thu nhập hằng năm, việc tiến hành chia nhỏ
cổ phần…), giá cổ phiếu thay đổi trong một thời gian ngắn. Thị trường mà giá cả
phản ánh hoàn toàn lượng thông tin trên gọi là thị trường hiệu quả dạng vừa phải.

+ Cuối cùng, như định nghĩa về thị trường hiệu quả, thị trường mà giá cả phản
ánh hoàn toàn mọi thông tin tồn tại trên thị trường gọi là thị trường hiệu quả

3 Giả định và mô hình lý thuyết của giáo sư Fama trong nghiên cứu thị
trường hiệu quả
Nếu chỉ dựa vào định nghĩa thì khó có thể áp dụng việc kiểm định thị trường
trong thực tế, nên các nhà kinh tế học đã đưa ra các mô hình nhằm lượng hóa lý
thuyết trên.
* Lợi nhuận kỳ vọng và mô hình trò chơi công bằng (mô hình EMH):
Theo mô hình này thì giáo sư Fama cho rằng tỉ suất sinh lợi từ việc tận dụng tập
hợp thông tin sẽ không cho tỉ suất sinh lội vượt trội:
= - E(|)
2


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Theo lí thuyết E(|)=0
Trong đó
: j : là tỉ suất sinh lợi vựơt mức bình thường giai đoạn t đến t+1.
: là tỉ suất sinh lợi quan sát trong giai đoạn t đến t+1
E(|) là tỉ suất sinh lợi do tận dụng tập hợp thông tin giai đoạn t đến, t+1.
Từ phương trình trên ta có thể biểu diễn lại như sau :
= – E(
Theo lí thuyết E( =0
Trong đó
: là mức giá vựơt mức bình thường giai đoạn t đến t+1
: là mức giá quan sát trong giai đoạn t đến t+1.
E( là mức giá chứng khoán j kì vọng của thị trường tại thời điểm t trên cơ sở
tận dụng tập hợp thông tin giai đoạn t đến t+1.

Các chuỗi , thỏa mãn hai phương trình trên gọi là trò chơi công bằng.
* Mô hình bước ngẫu nhiên
Trong những bài nghiên cứu đầu tiên về thị trường hịêu quả, các nhà kinh tế
học cho rằng để thị trường là hiệu quả thì hai sự thay đổi trong mức giá cả (hay suất
sinh lợi) của hai ngày liên tiếp phải độc lập. Đồng thời các nhà kinh tế học này cũng
giả định thêm là hai sự thay đổi trong mức giá cả (hay tỉ suất sinh lợi) của hai ngày
liên tiếp phải có cùng quy luật phân phối.
Mô hình bước ngẫu nhiên
F()= f()
Và hàm độ sác xuất f không đổi với mọi thời điểm t
Trong đó:
: là tỉ suất sinh lợi quan sát trong giai đoạn t đến, t+1.
là tỉ suất sinh lợi do tận dụng tập hợp thông tin giai đoạn t đến, t+1.
Mô hình bước ngẫu nhiên thực chất là sự mở rộng của mô hình trò chơi công
bằng nhằm mục đích làm rõ thêm sự thay đổi trong môi trường kinh tế. Mô hình trò
chơi công bằng cho rằng, trạng thái cân bằng của thị trường tài sản có thể được biểu
diễn qua mức tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Trong khi mô hình buớc ngẫu nhiên đưa

3


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

thêm giả định liên quan đến phân phối xác suất của chuỗi các tỷ suất sinh lợi kỳ
vọng theo thời gian

4 Kiểm định lý thuyết thị trường hiệu quả
4.1 Phân loại kiểm định:
4.1.1 Kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu
• Phương pháp bước ngẫu nhiên và những hạn chế:

Trong các bài nghiên cứu đầu tiên về thị trường hiệu quả, các tác giả thường cho
rằng: để giá cả hoàn toàn phản ánh mọi thông tin tồn tại trên thị trường, hay sự thay
đổi trong mức giá cả (hoặc tỷ suất sinh lợi) liên tiếp nhau phải hoàn toàn độc lập.
Bên cạnh đó, các tác giả này cũng giả định rằng các sự thay đổi liên tiếp nhau trong
mức giá cả (hoặc tỷ suất sinh lợi) phải có cùng một quy luật phân phối. Kết hợp hai
giả định trên, các tác giả đi đến kết luận: giá cả trên thị trường chứng khoán vốn
biến động hoàn toàn ngẫu nhiên theo mẫu hình của bước ngẫu nhiên. Điều đó có
nghĩa các nhà nghiên cứu thực nghiệm chỉ cần chứng minh hiệp phương sai của giá
qua các giai đoạn là bằng 0. Tuy nhiên cách kiểm định này có các nhựơc điểm.
- Nhược điểm thứ nhất: hệ số tương quan giữa các mức biến động giá cả không
chắc chắn bằng 0. Như vậy không xác đinh được ở mức tương quan như thế nào thì
có thể đưa ra kết luận thị trường là hiệu quả.
- Nhược điểm thứ hai: là sự nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ: tính biến động ngẫu
nhiên và bước ngẫu nhiên. Tính biến động ngẫu nhiên, theo Giáo Sư Fama, là tính
độc lập cả về mặt tuyến tính lẫn phi tuyến của các sự thay đổi trong giá cả chứng
khoán (hay các mức tỷ suất sinh lợi), vốn chỉ được thể hiện trong mô hình trò chơi
công bằng. Trong khi đó, bước ngẫu nhiên mà các nhà nghiên cứu sử dụng chỉ cho
thấy tính độc lập về mặt tuyến tính của các sự thay đổi trong giá cả chứng khoán
(hay các mức tỷ suất sinh lợi)
• Kiểm định tính sinh lợi của các phương pháp đầu tư
Chính vì những hạn chế trong mô hình bước ngẫu nhiên, nên các nhà kinh tế
học đã rẽ sang một hướng kiểm định mới, đó là kiểm định tính sinh lợi của các
phương pháp đầu tư. Công việc cần làm trong phương pháp kiểm định này là chứng
minh không có một phương pháp đầu tư nào cho tỉ suất sinh lợi cao hơn tỉ suất sinh
lợi của thị trường.
Một trong những nghiên cứu đầu tiên trong mô hình này là của giáo sư
Alexander. Giáo sư đã đi kiểm định phương pháp đầu tư ALF. Phương pháp này
dựa trên nguyên tắc bộ lọc, với mục tiêu nắm bắt đuợc các khuynh hướng chính
4



Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

đang diễn ra trên thị trường và bỏ qua các khuynh hướng phụ. Phương pháp ALF
có thể đuợc khái quát như sau:
- Đầu tiên nhà đầu tư lựa chọn một tỷ lệ y% mục tiêu. Nếu sự thay đổi trong
giá đóng cửa của thị trường tại thời điểm t so với thời điểm trước đó nhỏ hơn y% thì
nhà đầu tư tiếp tục giữ chứng khoán. Tỷ lệ mục tiêu này nhằm mục đích định
hướng cho nhà đầu tư cầm giữ chứng khoán cho đến khi có đủ dấu hiệu (thay đổi
lớn hơn hoặc bằng y% trong giá đóng cửa) về khuynh hướng chính của thị trường.
- Nếu giá đóng cửa tăng lớn hơn hoặc bằng y%, nhà đầu tư mua vào và giữ
chứng khoán đó cho đến khi thị trường đi xuống lớn hơn hoặc bằng y% so với đỉnh
mới tiếp theo của thị truờng. Tại thời điểm thị trường đi xuống y% nhà đầu tư bán
(hoặc bán khống) chứng khoán.
Nhà đầu tư tiếp tục giữ tiền mặt cho đến khi thị trường hồi phục từ đáy mới và
tăng đến y% thì tiếp tục mua vào.
- Như vậy, một sự biến động nhỏ hơn y% theo xu hướng tăng và giảm của thị
trường đều không được nhà đầu tư coi là dấu hiệu để mua hay bán và bị bỏ qua.
Thực chất của mô hình ALF là so sánh tỉ suất sinh lợi đầu tư theo phương pháp
ALF với tỉ suất sinh lợi thị trường, nếu tỉ suất sinh lợi đầu tư theo phương pháp ALF
thấp hơn, điều đó đồng nghĩa với không có một phương pháp đầu tư nào cho tỉ suất
sinh lợi cao hơn tỉ suất sinh lợi thị trường_thị trường là hiệu quả. Tuy nhiên, tỉ suất
sinh lợi được lấy để so sánh là tỷ suất sinh lợi có được từ phương pháp mua và giữ
chứng khoán. Bởi các nhà nghiên cứu theo hướng này lý luận rằng tỉ suất sinh lợi
có đuợc từ phương pháp mua và giữ chứng khoán chính là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng
của thị truờng. Do đó, để chứng minh thị truờng là hiệu quả, ta chỉ cần chứng minh
rằng: không một phương pháp đầu tư nào có thể mang lại một tỷ suất sinh lợi lớn
hơn tỷ suất sinh lợi của phương pháp mua và giữ chứng khoán.
4.1.2 Kiểm định thị trường hiệu quả dạng vừa
Thực chất kiểm định thị trường hiệu quả dạng vừa là xem xét giá chứng khoán

biến động như thế nào trong việc công bố một thông tin rộng rãi. Theo đó các nhà
nghiên cứu thực nghiệm sẽ chọn một mốc thời gian có sự kiện xảy ra (giả sử là ngày
t) và quan sát sự thay đổi giá trước trong và sau khi thông tin được công bố rộng rãi.
Ý tưởng cơ bản của phương pháp này là nếu giá chứng khoán thay đổi ( tăng hoặc
giảm so với những ngày quan sát trước khi thông tin công bố) ngay khi thông tin
công bố và không có sự biến động những ngày sau đó, điều này chứng tỏ thông tin
vừa công bố đã được phản ánh hết vào giá, từ đó có thể đưa ra kết luận thị trường
hiệu quả dạng vừa. Ngược lại giá chứng khoán những ngày sau đó vẫn tiếp tục thay
đổi do thông tin đó thì giá chứng khoán ngày t đã không phản ánh được hết thông
tin, thị trường không hiệu quả dạng vừa. Các sự kiện được chọn thường là công bố
5


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

chia cổ tức, tách cổ phần... Mỗi bài kiểm định theo phương pháp này chỉ khảo sát
được giá chứng khoán thay đổi như thế nào trước một thông tin, do đó nó chỉ cung
cấp một mảng của chứng cứ của thị trường hiệu quả dạng vừa
4.1.3 Kiểm định thị trường hiệu quả dạng mạnh
Giáo Sư Fama cho rằng, kiểm định thị trường hiệu quả dạng mạnh thực chất là
đi chứng minh: không một cá nhân nào có khả năng kiếm được mức tỷ suất sinh lợi
cao hơn thị trường do sở hữu khả năng tiếp cận độc quyền với các nguồn thông tin.
Như vậy, một cách trực quan, có thể thấy rằng kiểm định thị trường hiệu quả
dạng mạnh là xem trên thực tế có tồn tại những cá nhân và tổ chức có thể kiếm
được lợi nhuận bất thường thông qua việc tiếp cận các nguồn thông tin độc quyền.
Bây giờ, điều mà các nhà nghiên cứu quan tâm là: liệu với khả năng tiếp cận đó,
các nhóm này thu lợi được đến đâu? Liệu về mặt tổng quan, những nhà đầu tư
“chuyên nghiệp” trên thị trường có thu lợi được nhiều hơn các nhà đầu tư bình
thường khi tìm kiếm những thông tin như vậy? Một cách tổng quan nhất, vấn đề đặt
ra bây giờ là: ai là người trong giới đầu tư có khả năng độc quyền trong việc tiếp với

các nguồn thông tin đặc biệt?
- Để trả lời cho câu hỏi vừa đặt ra, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực
hiện, chủ yếu hướng vào đối tượng là ban quản trị các quỹ tương hỗ dạng đóng và
mở. Có thể kể đến công trình tiêu biểu của các Giáo Sư Sharpe, Treynor và Jensen.
- Để kiểm nghiệm thị trường hiệu quả dạng mạnh cần xác định được thời điểm
khi nào xuất hiện thông tin nội bộ hay thông tin nội gián. Điều này là thực sự khó
khăn thậm chí có thể nói là không thể, vì vậy việc kiểm nghiệm thị trường hiệu quả
dạng mạnh là rất khó khăn, hơn thế nữa, hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng
việc xuất hiện một dạng thị trường mà ở đó thị trường thu thập được tất cả thông tin,
kể cả những người có thông tin được xem là nội bộ cũng không thể khai thác để
tìm kiếm lợi nhuận tăng thêm nhờ lợi thế thông tin dạng mạnh của thị trường hiệu
quả là rất khó tồn tại trong thực tế.
4.2 Kiểm định thực nghiệm lý thuyết thị trường hiệu quả: (mô hình kiểm định,
kiểm định thực nghiệm)
4.2.1 Mô hình kiểm định
Thị trường chứng khoán Việt Nam theo nhiều nhận xét cũng như kiểm định thì
chỉ hiệu quả ở dạng yếu hoặc thậm chí không hiệu quả nên bài nghiên cứu chỉ tập
trung vào phương pháp kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu.
Do những hạn chế đã phân tích của mô hình bước ngẫu nhiên nên bài nghiên
cứu sẽ kiểm định tính sinh lợi phương pháp giao dịch của giáo sư Alexender (mô
hình ALF).Các nhà đầu tư sẽ mua chứng khoán vào thời điểm đầu năm ( ngày 2-16


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2009), và sẽ giữ tiền vào cuối năm tức là vào thời điểm cuối năm nhà đầu tư phải
bán chứng khoán dù nó không thỏa điều kiện bán của mô hình.
Tỉ lệ ỵ% mục tiêu được chọn là 5% và 10%.
Dữ liệu hồi qui và kiểm định :
Dữ liệu gồm có giá đóng cửa (kí hiệu là Pt), giá cao nhất trong ngày ( Pmax) ,

giá thấp nhất trong ngày (Pmin) và khối luợng giao dịch (kí hiêu là Vt) của 147
chứng khoán niêm yết trên sàn HOSE, khoảng thời gian được chọn là từ ngày
2/1/2009 đến ngày 31/12/2009.
4.2.2 Các bước tiến hành
Bài nghiên cứu tập trung chủ yếu là tính thành phần lựa chọn bất lợi nên chỉ
tiến hành kiểm định thị trường hiệu quả trên 9 chứng khoán minh họa cho sự thay
đổi về tính hiệu quả của thị trường khi loại bỏ chi phí lựa chọn bất lợi. Các chứng
khoán kiểm định được chọn ngẩu nhiên, gồm có: AGF, ANV, BMC, BT6,VNA,
LGC, OPC, VHC, SCV.
Đây không phải là một bài kiểm định thị trường hiệu quả trên trên toàn bộ thị
trường chứng khoán. Tuy nhiên có thể áp dụng phương pháp kiểm định này để
kiểm định thị trường hiệu quả.
-Đầu tiên, nhóm tiến hành kiểm định theo phương pháp kiểm định tính sinh lợi
của các phưuơng pháp đầu tư, phương pháp đầu tư được chọn là phương pháp ALF.
Tiến hành lần lựơt với 9 chứng khoán.
-Sau đó, tiến hành lại với giá mới Pt*, chỉ tiến hành với một số chứng khoán vi
phạm giả thiết thị trường hiệu quả trong kiểm định bước 1.
Tỉ suất sinh lợi tính đuợc từ phương pháp ALF sẽ được so sánh với tỉ suất sinh
lợi của thị trường trong cùng thời gian. Tỉ suất sinh lợi thị trường đươc đo luờng
bằng tỉ suất sinh lợi của phương pháp mua và giữ bởi vì các nhà kiểm định theo
hướng so sánh tỉ suất sinh lợi của chứng khoán với thị trường lí luận rằng tỷ suất
sinh lợi có duợc từ phuơng pháp mua và giữ chứng khoán chính là tỷ suất sinh lợi
kỳ vọng của thị truờng (đã nêu trong phần trên)
Theo như giả định (3) dữ liệu khảo sát chỉ lấy trong giai đoạn năm 2009 nên tỉ
suất sinh lợi theo phương pháp mua và giữ chỉ tính trong một năm, với giả định
(4)nhà đầu tư sẽ mua chứng khoán vào đầu năm và bán chứng khoán lúc cuối năm
thì tỉ suất sinh lợi theo phương pháp mua và giữ được tính như sau:
TSSL = (Giá bán cuối năm – Giá mua đầu năm)/ Giá mua đầu năm.
4.2.3 Kết quả và giải thích kết quả
Kiểm định bước 1 với 9 chứng khoán cho kết quả có 5 chứng khoán có tỉ suất

sinh lợi cao hơn tỉ suất sinh lợi của thị trường cụ thể là so với phương pháp mua và
giữ. Chúng ta sẽ chọn 5 chứng khoán này làm dữ liệu cho kiểm định ở bước 2.
7


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Sau khi loại bỏ chi phí lựa chọn bất lợi trong biến thiên giá chứng khoán và tiến
hành kiểm định lại với 5 chứng khoán ANV, BMC, BT6, LGC,VNA. Tuy không có
kết quả tuyệt đối là tất cả 5 chứng khoán kiểm định lại đều cho tỉ suất sinh lợi theo
phương pháp đầu tư ALF nhỏ hơn tỉ suất sinh lợi thị trường mà chỉ cho kết quả
tương đối. Lý do là chúng ta không thể biết được bất cân xứng thông tin xảy ra bất
lợi cho bên bán hay mua, nên không thể xác định chính xác giá P*ask, P*bid.
Nhưng kết quả cho thấy có những dấu hiệu khả quan là tỉ suất sinh lợi theo phương
pháp đầu tư ALF đã giảm xuống, chứng tỏ khi loại bỏ ảnh hưởng của bất cân xứng
thông tin thì khó có phương pháp nào có thể cho tỉ suất sinh lợi vượt trội so với
phương pháp mua và giữ.
Bảng kết quả kiểm định TSSL phương pháp ALF với mức giá P*t

TSSL_5%
TSSL_10
%
TSSL thị
trường
TSSL_5%
TSSL_10
%
TSSL thị
trường


AGF
ANV
BMC
BT6
SVC
1.0751 2.3646 1.33116 1.1949 1.2054
9
7
5
9
8
1.1987 1.28637 1.1048 0,1993
0.8013
5
6
7 7
2.2133
0.956 0.9812 1.0508
VNA
LGC
OPC
VHC
1.5074 1.9672 1.34314 1.6375
7
6
3
4
1.3739 1.5678 1.83195 2.1003
5
8

8
2
1.1355

1.4908

2.119

3

2.7411

Tóm lại, từ kết quả hồi qui và tính toán cho thấy chi phí lựa chọn bất lợi là rất
cao.
Với mức tỷ lệ trung bình lớn hơn 90% (91.13368%) trong khoảng biến thiên
giá. Và sau khi loại bỏ mức chi phí cao này với một số giả định đã đặt ra thì cho
thấy thị trường hiệu quả hơn

5 Tính hiệu quả của thị trường
Để xem xét mức độ hiệu quả của thị trường người ta thường xem xét trên các
tiêu chí sau


Hiệu quả về mặt phân phối: Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt phân phối
khi thị trường đó có khả năng đưa được các nguồn lực khan hiếm đến người sử dụng
sao cho người đó trên cơ sở nguồn lực có được sẽ tạo ra kết quả lớn nhất, tức là họ
8


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam


sử dụng được một cách tối ưu. Người sử dụng tốt nhất cho nguồn lực huy động
được là người có khả năng trả giá cao nhất cho quyền được sử dụng nguồn lực đó.
• Hiệu quả về mặt hoạt dộng: Trong xu thế chung, vai trò thị trường chứng khoán
trong hệ thống tài chính ngày càng trở nên quan trọng. Thị trường chứng khoán
hướng dòng vốn vào những vai trò quan trọng trong việc làm tăng năng suất dịch
chuyển dòng vốn thể hiện thông qua quy mô giao dịch. Tính hiệu quả trên phương
diện tổ chức hoạt động thể hiện rõ ràng bởi khả năng làm cực đại hóa quy mô giao
dịch trên một thị trường chứng khoán cụ thể.
Việc tổ chức hoạt động của thị trường chứng khoán với mục tiêu cực đại hóa
quy mô giao dịch phải dựa trên các nguyên tắc căn bản như ở các thị trường khác là:
- Mở rộng khả năng lựa chọn “hàng hóa - các loại chứng khoán” và lựa chọn
“dịch vụ - các tổ chức trung gian” cho khách hàng.
- Đảm bảo tính chính xác, kịp thời và trung thực trong việc cung cấp thông tin.
- Tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tham gia vào thị trường với chi phí
thấp.
- Có các biện pháp hữu hiệu chống lại các hoạt động đầu cơ gây phương hại
đến đa số khách hàng. v.v..


Hiệu quả về mặt thông tin: Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông tin khi
giá cả của quyền sử dụng các nguồn lực giao dịch trên thị trường phản ánh đầy đủ
và tức thời các thông tin có liên quan đến nguồn lực đó. Những thông tin đó bao
gồm nhiều loại khác nhau như thông tin về môi trường kinh tế vĩ mô, thông tin về
người có nhu cầu sử dụng nguồn lực, thông tin về khan hiếm nguồn lực, v.v..
Thị trường hiệu quả về mặt thông tin có ý nghĩa quyết định đến sự thành công
của thị trường. Nghiên cứu về thị trường hiệu quả trong đề tài này cũng là nghiên
cứu tình hiệu quả của thị trường về mặt thông tin.
5.1 Một số vận dụng của lý thuyết thị trường hiệu quả trong xây dụng
chính sách đầu tư

Các nhà đầu tư trên thị trường, kể cả những nhà quản lý danh mục đầu tư nên sử
dụng phương pháp đầu tư thụ động với các mục tiêu duy nhất là đa dạng hóa đầu tư
qua danh mục đầu tư chứng khoán. Chiến lược phổ biến của chính sach quản lý
danh mục đầu tư thụ động là tạo ra một quỹ chỉ số. Đầu tư theo một danh mục chỉ số
hay một quỹ chỉ số là một hướng dẫn phù hợp theo quan điểm lý thuyết thị trường
hiệu quả.
9


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam







Quỹ đầu tư chỉ số là một danh mục đầu tư được thiết lập với số lượng và cơ cấu
chứng khoán trong danh mục như số lượng và cơ cấu chứng khoán được sử dụng để
hình thành nên một chỉ số giá nào đó. Quỹ đầu tư theo chỉ số được xuất hiện và phát
triển từ năm 1976 với sự thiết lập danh mục đầu tư theo chỉ số gồm 500 cổ phiếu
dựa trên cơ cấu của 500 cổ phiếu được sử dụng để hình thành chỉ số gia của cổ
phiếu S&P 500 (Standard & Poor 500). Mọi hoạt động dao dịch đều chỉ nhằm thay
đổi cơ cấu của danh mục đầu tư theo đúng sự biến động của cơ cấu 500 loại cổ
phiếu trong chỉ số S&P 500
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư giúp tạo ra một danh mục có mức độ rủi ro
phù hợp yêu cầu nhà đầu tư, tùy thuộc vào lợi nhuận công ty tạo ra doanh nghiêp sẽ
có định hướng đầu tư vào nghành phù hợp
5.2 Thực trạng tính hiệu quả của TTCK Việt Nam
Thị trường chứng khoàn Việt Nam là một thị trường còn khá trẻ, ra đời vào

7/2000 đang tăng trưởng nhưng cũng còn nhiều hạn chế:
Thị trường còn nghèo nàn kém hấp dẫn, khả năng hấp thụ thị trường có giới hạn,
số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít.
Nhà nước vẫn chưa ban hành đầy đủ các thể chế pháp lý để hổ trợ phát triển thị
trường chứng khoán, thị trường vẫn còn nhiều kẻ hở.
Các nhà đầu tư thiếu kiến thức đầu tư căn bản, tâm lý đầu tư theo phong trào.
Nguyên tắc đầu tư căn bản là “mua khi giá thấp và bán khi giá cao”, ở thị trường
chứng khóa Việt Nam thì xảy ra điều ngược lại khi giá cổ phiếu tăng thì đổ xô đi
mua, còn khi giá xuống thì đua nhau bán.
Hơn nữa trên TTCK Việt Nam còn xuất hiện những hiện tượng mang tính chu kỳ có
thể dự báo được như giá tăng vào phiên đầu tuần giảm vòa cuối tuần, và giá có xu
hướng tăng vào dịp tết dương lịch và tết nguyên đáng, giảm dần từ tháng 4 đến
tháng 7, mỗi lần phát hành thêm hoặc thưởng cổ phiếu thì giá sẽ tăng trước ngày
chốt danh sách, và giá cổ phiếu trên thị trường OTC thường rẻ hơn trước khi niêm
yết (khi có thông tin DN được niêm yết thì nhà đầu tư sẽ gom mua loại cổ phiếu này
đợi lên sàn) chính những xu hướng có thể dự đoán được làn cho TTCK Việt Nam
kém hiệu quả
Dễ thấy TTCK Việt Nam không vận hành theo bất cứ qui luật nào, lý thuyết
thị trường hiệu quả hoàn toàn thất bại.
5.3 Qui luật của thị trường
Một chuyên gia phân tích chứng khoán trẻ tuổi có tên Benjamin Graham sau
nhiều năm nghiên cứu đã phát hiện, nhiều cổ phiếu tốt sau một thời gian bị ảnh
hưởng bởi tâm lý thất thường từ thị trường sẽ bị bán tháo đến khi thị giá rất rẻ. Khi

10


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

đó, nhà đầu tư chỉ việc mua vào và nắm giữ một thời gian để giá quay lại mốc cao

hơn và thu lời lớn.
Người ta thường bảo thị trường chứng khoán của Việt Nam chẳng tuân theo quy
luật nào cả. Thực ra, cái được gọi là “không có quy luật” ấy lại chính là một quy
luật - quy luật của một thị trường chứng khoán sơ khai. Để chiến thắng trên thị
trường chúng khoán nhà đầu tư phải biết cách chọn được cổ phiếu tốt. Các tiêu chí
cụ thể dưới đây sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn khi nào và loại cổ phiếu gì mua là
thích hợp.
Hệ thống lọc cổ phiếu của William O’Neil có cụm từ gồm 8 chữ cái và một chữ
số viết tắt của 9 tiêu chí lọc cổ phiếu quan trọng, ghép lại thành MS1 CHOICE.
Trong đó:
1. M – MARKET có nghĩa xu hướng thị trường. Nhà đầu tư nên chọn mua cổ phiếu

khi thị trường đang có những diễn biến tích cực, xu hướng tăng đang có dấu hiệu
xảy ra. Đôi khi nhà đầu tư cũng có thể mua cổ phiếu khi thị trường đang diễn biến
ảm đạm hoặc tạo đáy trũng để tích lũy.
2. S – SUPPLY đề cập đến cung cầu cổ phiếu. Những mã có bất ngờ giao dịch sôi

động hoặc khối lượng khớp lệnh tăng đột biến kèm trị giá lớn là những cổ phiếu có
nhiều cơ hội tăng giá. Cổ phiếu có xu hướng tăng điểm mạnh hầu như không thể
thiếu những phiên giao dịch bùng nổ.
3. 1 – Số 1 là đứng vị trí đầu tiên một trong mỗi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh hoặc

sản phẩm duy nhất mà không có đối thủ. Đây là tiêu chí lựa chọn khá quan trọng khi
chúng ta tìm kiếm những siêu cổ phiếu. Chỉ những mã đứng đầu ngành về quy mô
và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu mới có nhiều cơ hội tăng giá mạnh. Những cổ
phiếu có sản phẩm đặc biệt được người tiêu dùng săn đón cũng có thể hứa hẹn
tương lai sáng và cơ hội tăng điểm nhiều lần theo thời gian.
4. C – CURRENT PROFIT. Trong đó, cổ phiếu của doanh nghiệp nào có lợi nhuận

hiện tại và lãi dự báo trong tương lai tốt thì nhà đầu tư cần nắm giữ.

5. H – HISTORY. Thông thường những cổ phiếu có lịch sử giao dịch với giá tăng

mạnh thường thu hút sự tham gia của nhiều nhà đầu tư. Dòng tiền đầu cơ có nhiều
cơ hội tăng điểm cũng như giao dịch sôi động trong tương lai. Đôi khi lịch sử đôi
cũng thường lặp lại trên thị trường cổ phiếu.

11


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam
6. – ORGANIZATION liên quan đến nội bộ doanh nghiệp. Trong đó, cổ phiếu của

những doanh nghiệp có ban lãnh đạo tâm huyết, tài năng sẽ đem lại cho công ty
những khoản lãi lớn. Doanh nghiệp cũng hoạt động và phát triển hiệu quả hơn các
đơn vị khác, đồng thời tạo cảm giác yên tâm cho nhà đầu tư khi nắm giữ cổ phiếu
đó.
7. I – INSTITUTIONAL đề cập đến cổ đông chiến lược đang sở hữu cổ phần trong

công ty. Theo đó, doanh nghiệp tốt thường có những cổ đông là các tổ chức tài
chính lớn, quỹ đầu tư nước ngoài chuyên nghiệp. Nhà đầu tư cá nhân đôi khi không
cần quá tìm hiểu về doanh nghiệp trong khi có các tổ chức chuyên nghiệp sở hữu
nhiều cổ phiếu của doanh nghiệp đó.
8. C – CANDLESTICK là biểu đồ hình nến, được xem như một trong những công cụ

đánh giá giao dịch ngắn hạn dựa trên yếu tố kỹ thuật cũng như các mẫu hình tăng,
giảm giá. Một cổ phiếu trước khi tăng điểm mạnh sẽ phải trải qua một mẫu hình
tăng giá đặc biệt. Nếu không, giá của cổ phiếu đó sẽ tiếp tục đi ngang, thậm chí
trong xu hướng giảm.
9. E – EVALUATION là yếu tố lưu ý nhà đầu tư hiểu giá trị cổ phiếu. Xác định giá trị


thông qua giá trị sổ sách doanh nghiệp là tiêu chí rất quan trọng trong hoạt động đầu
tư. Những cổ phiếu tốt đôi lúc bị thị trường định giá thấp lại có biên độ an toàn lớn.
Biên độ an toàn được tính bằng khoảng cách giữa giá trị sổ sách và giá trị thị
trường. Theo đó, biên độ này càng cao, việc đầu tư càng an toàn.
Trong thị trường này, có những quy luật “không phải là quy luật, nhưng lại là
quy luật”. Chính sự nhạy bén trong kinh doanh, sự nhạy bén trong nắm bắt “quy luật
không phải là quy luật” ấy đã giúp cho nhiều người chơi thành công.

6 Kết luận
Tính hiệu quả của thị trường biểu hiện ở các cấp độ khác nhau tùy thuộc loại
thông tin được phản ánh. Tuy nhiên để nâng cao mức độ hiệu quả của thị trường là
một vấn đề hết sức khó khăn và mất nhiều thời gian. Phải có các giải pháp đồng bộ
kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế của thị trường, một hệ thống luật pháp
hoàn thiện. Chúng tôi tin rằng với triển vọng của nền kinh tế Việt Nam trong tương
lai nói chung và của TTCK nói riêng với những giải pháp và bước đi hợp lý chăc
chắn mức độ hiệu quả của TTCK sẽ được nâng lên trong tương lai.

12


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Cuối cùng, bài nghiên cứu của nhóm còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế, việc
kiểm định thị trường hiệu quả chỉ cho kết quả mang tính đại diện và tương đối do
kiến thức và kinh nghiệm của bản thân về TTCK còn hạn chế. Nhóm rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tài liệu tham khảo
1. Kiểm định mức độ hiệu quả thông tin trên thị trường chứng khoán

Việt Nam - ths Lê Đạt chí
2. Tài chính doanh nghiệp hiện đại- PGS Trần Ngọc Thơ, NXB thống kê
3. Bài giảng “cơ sở lý thuyết thị trường hiệu quả ” 2013
/>4. />term_taxonomy_id=32 (tham khảo phong cách đầu tư của Benjamin
Graham)
5. (hệ thống lọc cổ
phiếu Wiliam O’Neil)
6. />13


Đề tài: Tìm hiểu về Lý thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

7. />8. />
14



×