Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG về tội phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 36 trang )

Chào thầy và các
bạn đến với bài thuyết
trình
của nhóm


Giáo viên: nguyễn văn hợi
Thành viên:
nguyễn thị ngọc tâm
Nguyễn thị xuân thi
Nguyễn thị phước tuyền


CHỦ ĐỀ 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM VÀ
TỆ NẠN XÃ HỘI

Nội dung:

Tội phạm

Công tác phòng
chống tệ nạn xã
hội


I.Tội phạm

1.Khái niệm
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định ở điều 8 trong Bộ luật hình sự,


do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý.


 Phân

biệt tội phạm và phạm tội:

- Giống

nhau: đều là hành vi trái Pháp luật và
nguy hiểm cho xã hội.

Tội
phạm

Thực hiện hành
vi phạm tội, bị
pháp luật truy
tố

Đã xác định tội
danh

Phạm
tội

Thực hiện hành vi
phạm tội trong giai
đoạn khác, có thể

không biết việc
mình làm là phạm
tội

Chưa xác định
tội danh


Phân loại

+   Tội phạm
đặc biệt
nghiêm trọng

+   Tội phạm
rất nghiêm
trọng

+   Tội phạm
ít nghiêm
trọng

+   Tội phạm
nghiêm trọng


2.Những vấn đề cơ bản về phòng chống tội
phạm

a. khái niệm

- Là việc các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội và công dân bằng nhiều biện pháp
nhằm khắc phục những nguyên nhân, điều
kiện của tình trạng phạm tội nhằm ngăn
chặn hạn chế và làm giảm từng bước, tiến
tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.


- Phòng chống tội phạm được tiến hành theo
hai hướng cơ bản sau:
+ Hướng thứ nhất: Phát hiện, khắc phục, hạn
chế và đi đến thủ tiêu các hiện tượng xã hội
tiêu cực.
+ Hướng thứ hai: Hạn chế đến mức thấp nhất
hậu quả, tác hại khi tội phạm xảy ra.


b. Nội dung nhiệm vụ hoạt động phòng chống tội phạm.
- Nghiên cứu, xác định rõ các nguyên nhân, điều kiện của
tình trạng phạm tội.
- Nghiên cứu, soạn thảo đề ra các chủ trương, giải pháp,
biện pháp thích hợp nhằm từng bước xoá bỏ nguyên nhân,
điều kiện của tội phạm.
- Tổ chức tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm.
- Tổ chức tiến hành các hoạt động phát hiện, điều tra, xử lý
tội phạm.


c. Chủ thể và những nguyên tắc tổ chức hoạt động
phòng chống tội phạm

- Chủ thể hoạt động phòng chống tội phạm
+ Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp
+ Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp
+ Các cơ quan quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục, dịch vụ,
du lịch trong phạm vi tổ chức hoạt động chuyên môn
+ Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự quản
+ Các cơ quan bảo vệ pháp luật: Công an, Toà án, Viện
kiểm sát
+ Công dân


- Nguyên tắc tổ chức hoạt động phòng chống
tội phạm
Nhà nước quản lý; kết hợp giữa chủ động
phòng ngừa với chủ động liên tục tiến
công; tuân thủ pháp luật; phối hợp và cụ thể;
dân chủ; nhân đạo; khoa học và tiến bộ.


d. Phân loại các biện pháp phòng ngừa tội
phạm
- Phòng ngừa chung.
- Phòng chống riêng (phòng và chống của
lĩnh vực chuyên môn).


e. Phòng chống tội phạm trong nhà
trường
- Trách nhiệm của nhà trường:



-Trách nhiệm của sinh viên


II. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội

1.Tệ nạn xã hội
a. Khái niệm
Tệ nạn xã hội là một hiện tượng xã hội tiêu
cực, có tính phổ biến, biểu hiện bằng những
hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm
đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong
đời sống cộng đồng.


b. Mục đích công tác phòng chống tệ nạn xã
hội
+ Ngăn ngừa chặn đứng không để cho tệ nạn
xã hội phát sinh, phát triển, lan rộng trên địa
bàn,
+ Từng bước xoá bỏ dần những nguyên nhân
điều kiện của tệ nạn xã hội.
+ Phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm minh
những hành vi hoạt đông tệ nạn xã hội.


c.Đặc điểm của tệ nạn xã hội
+ Có tính lây lan nhanh trong xã hội.
+ Tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức.
+ Các đối tượng hoạt động có nhiều phương

thức, thủ đoạn tinh vi .
+ Tệ nạn xã hội thường có quan hệ chặt chẽ
với tội phạm hình sự.
+ Địa bàn tập trung hoạt động thường là những
nơi tập trung đông người


d. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội
Công tác phòng chống tệ nạn xã hội là quá
trình Nhà nước cùng các ngành, các cấp các
đoàn thể tổ chức xã hội và mọi công dân
( trong đó lực lượng công an là nòng cốt) tiến
hành đồng bộ các biện pháp nhằm phát hiện,
ngăn chặn, loại trừ các tệ nạn xã hội.


CA DAO TỤC NGỮ:
- Cờ bạc là bác thằng bần
Cửa nhà bán hết tra chân vào cùm.
- Anh ham xóc đĩa cò quay
Máu mê cờ bạc, lại hay rượu chè
- Ma tuý , “ cơm trắng” hại anh
Tan nhà nát cửa, bần cùng khổ thân.
- Số thầy là số lôi thôi
Quanh năm lận đận, cạy nồi vét xoong.
Số thầy là số long đong
Quanh năm thầy chỉ đón non đoán già
Ốm đau chạy thuốc chạy thang
Đừng nghe thầy bói mua vàng cúng ma.



2. Chủ trương, quan điểm và các quy định
của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội
a.Chủ trương
Nghiêm cấm mọi hình thức hoạt động tệ nạn
xã hội, xử lí thích đáng
Chủ động phòng ngừa ngăn chặn không để tệ
nạn xã hội lây lan phát triển
Giáo dục cải tạo những người mắc tệ nạn xã
hội


b.Quan điểm
+Phòng ngừa là cơ bản, lồng ghép và kết hợp
chặt chẽ công tác phòng chống tệ nạn xã hội
với các chương trình phát triển kinh tế-văn
hoá-xã hội ở địa phương.
+Công tác phòng chống tệ nạn xã hội là trách
nhiệm của toàn xã hội, phải được triển khai
đồng bộ ở các cấp, các ngành, trong đó lấy
phòng chống từ gia đình, cơ quan, đơn vị,
trường học làm cơ sở.


+ Kết hợp chặt chẽ giữa việc xử lý nghiêm
khắc với việc cảm hoá, giáo dục, cải tạo đối
với những đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội.


c. Các quy định của pháp luật về phòng chống

tệ nạn xã hội
Ban hành nhiều văn bản pháp luật để điều
chỉnh công tác này, như: tội hành nghề mê tín
dị đoan; tội chứa mại dâm; tội môi giới mại
dâm; tội mua dâm người chưa thành niên; tội
đánh bạc; tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc;
các tội phạm về ma tuý…


3. Các loại tệ nạn xã hội phổ biến và phương
pháp phòng chống
a. Tệ nạn nghiện ma tuý
Là một loại tệ nạn xã hội mà nạn nhân có thói
quen sử dụng chất ma tuý dẫn đến tình trạng lệ
thuộc vào ma tuý khó có thể bỏ được. Nghiện
ma tuý gây hậu quả tác hại lớn cho bản thân
người nghiện và cho xã hội.



×