Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƢỜNG

Cao Trƣờng Sơn

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội, năm 2012


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Lời cam đoan ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Mục lục ........................................................................................................................ 1
Danh mục bảng ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục hình .......................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục hình .......................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. i
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5
1.1

Tổng quan về tình hình phát triển chăn nuôi nƣớc ta .................................... 5

1.1.1


Xu hƣớng phát triển ............................................................................... 5

1.1.2

Hình thức chăn nuôi ............................................................................... 6

1.1.3

Tỷ lệ phân bố ......................................................................................... 7

1.1.4

Đặc điểm chuồng trại ............................................................................. 9

1.2

Tổng quan các vấn đề môi trƣờng trong chăn nuôi ..................................... 10

1.2.1

Nguồn thải từ chăn nuôi ....................................................................... 10

1.2.2

Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi ở nƣớc ta ............................. 12

1.3

Tổng quan tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nƣớc ta........... 15


1.3.1

Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải chăn nuôi ở nƣớc ta ........................ 15

1.3.2

Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi ............................................... 16

1.3.4

Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ............................. 17

Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 25
2.1

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 25

2.1.1

Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 25

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 25

2.2

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 25

2.2.1


Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 25

2.2.2

Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 25

2.2.3

Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 26

2.2.4

Phƣơng pháp so sánh ............................................................................ 28

1


2.2.5

Phƣơng pháp đánh giá mùi và tiếng ồn ................................................. 28

2.2.6

Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................... 28

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 29
3.1

Phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Văn

Giang ............................................................................................................ 29

3.1.1

Phân tích các điều kiện tự nhiên ........................................................... 29

3.1.2

Điều kiện Kinh tế - Xã hội ................................................................... 33

3.1.3

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................................ 38

3.1.4

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .......................... 41

3.2

Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang ............................................................................................................ 43

3.2.1

Tình hình chung ................................................................................... 43

3.2.2

Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn

Giang ................................................................................................... 44

3.3

Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi Lợn trên
địa bàn huyện Văn Giang. ............................................................................ 53

3.3.1

Nguồn thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi Lợn ........................... 53

3.3.2

Hiện trạng xử lý chất thải tại các hệ thống trang trại chăn nuôi Lợn ..... 54

3.3.3

Hiện trạng môi trƣờng của các trang trại lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang ................................................................................................... 63

3.3.4

Đánh giá chung ..................................................................................... iv

3.4

Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình môi trƣờng tại các trang
trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang. ........................................ v

3.4.1


Giải pháp về mặt quản lý, tổ chức ......................................................... vi

3.4.2

Giải pháp về mặt kinh tế ........................................................................ vi

3.4.3

Giải pháp về mặt kỹ thuật ..................................................................... vii

3.4.4

Giải pháp tuyên truyền – Giáo dục ....................................................... vii

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ...................................................................................... ix
Kết luận: ..................................................................................................................... ix
Kiến nghị ............................................................................................................ x

2


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nƣớc ta phát triển rất mạnh, tốc độ
tăng trƣởng bình quân đạt 8,7%/năm(Cục Chăn nuôi, 2006). Đặc điểm nổi bật nhất trong
thời gian qua của ngành chăn nuôi nƣớc ta là chuyển từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ
gia đình sang chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại. Hình thức chăn nuôi tập trung
theo quy mô trang trại dần đƣợc hình thành và có xu hƣớng phát triển mạnh, nhất là khi
Chính phủ ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Phát triển kinh tế

trang trại [7]. Đây là xu hƣớng phổ biến trên thế giới và là hƣớng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta.
Trong các loại vật nuôi, trang trại chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất với
tổng số 7.475 trang trại (chiếm 42,2%/tổng số trang trại chăn nuôi). Trong đó, miền
Bắc có 3.069 trang trại, chiếm 41,1%, miền Nam có 4.406 trang trại, chiếm 58,9%.
Trong 3 năm gần đây, quy mô chăn nuôi lợn trong các trang trại có xu hƣớng tăng
nhanh do có tƣơng quan giữa tỷ lệ lợi nhuận và số lƣợng đầu con chăn nuôi. Quy
mô chăn nuôi lợn nái phổ biến từ 20-50 con/trang trại, chiếm 71,3% trang trại chăn
nuôi lợn nái và quy mô lợn thịt phổ biến từ 100-200 con/trang trại chiếm 75,5%
trang trại chăn nuôi lợn thịt (Cục Chăn nuôi, 2008).
Việc hình thành và phát triển mạnh các trang trại chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã
đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động và thu nhập của ngƣời nông
dân. Tuy nhiên, các trang trại chăn nuôi lợn cũng ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng
môi trƣờng xung quanh bởi các loại chất thải rắn, lỏng và khí phát sinh ngày càng
nhiều và không đƣợc xử lý triệt để. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình xử lý
chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn là nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm phát
triển ngành chăn nuôi một cách bền vững.
Từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá tình
hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên”.

3


Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài:
 Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở dẫn liệu tham khảo về tình hình
phát triển, các vấn đề môi trƣờng cũng nhƣ các biện pháp xử lý chất thải
trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại nói
riêng. Đồng thời là cơ sở dẫn liệu để đánh giá và so sánh với những
nghiên cứu khác trong tƣơng lai.

 Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các cán bộ môi trƣờng, cán bộ nông
nghiệp đƣa ra những cảnh báo, khuyến cáo, định hƣớng cho việc phát triển
sản xuất cũng nhƣ là quản lý tốt các vấn đề môi trƣờng phát sinh nhằm phát
triển bền vững các trang trại chăn nuôi lợn.
Mục đích nghiên cứu:
 Chỉ ra tình hình phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên
địa bàn huyện Văn Giang.
 Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Văn Giang.
 Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trƣờng tại các trang trại chăn nuôi lợn.
Nội dung nghiên cứu:
 Phân tích tổng hợp các điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội trên địa bàn
huyện Văn Giang, Hƣng Yên.
 Hiện trạng phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Văn Giang, Hƣng Yên.
 Phân tích, đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang, Hƣng Yên.

4


Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển chăn nuôi nước ta

1.1.1 Xu hướng phát triển
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất quan trọng của nền nông nghiệp
nƣớc ta. Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi có xu hƣớng phát triển mạnh
cả về quy mô và số lƣợng. Điều này góp phần quan trọng đảm bảo phát triển kinh tế
nông nghiệp – nông thôn ở nƣớc ta.

Trong những năm qua số lƣợng các loại vật nuôi chính của nƣớc ta liên tục tăng
lên. Bình quân tăng trƣởng trong giai đoạn 1990 – 2010 của trâu bò đạt 2,39%/năm;
của lợn là 6,16%/năm; Dê, Cừu là 12,31%/năm và của Gia cầm là 8,99%/năm. Chỉ duy
nhất có số lƣợng Ngựa nuôi là giảm đi với tốc độ bình quân 1,71%/năm (Tổng cục
Thống kê, 2011). Số liệu cụ thể đƣợc chỉ ra trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thống kê số lƣợng các loại vật nuôi chính ở nƣớc ta trong giai đoạn
1990 - 2010
Trâu



Lợn

Ngựa

Dê, cừu

Gia cầm

(Nghìn con)

(Nghìn con)

(Nghìn con)

(Nghìn con)

(Nghìn con)

(Triệu con)


1990

2.854,1

3.116,9

12.260,5

141,3

372,3

107,4

1995

2.962,8

3.638,9

16.306,4

126,8

550,5

142,1

2000


2.897,2

4.127,9

20.193,8

126,5

543,9

196,1

2005

2.922,2

5.540,7

27.435,0

110,5

1.314,1

219,9

8.829,7

27.373,1


93,1

1.288,7

300,5

2,39

6,16

-1.71

12,31

8,99

Năm

2010
TTBQ
(%/năm)

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011
Ghi chú: TTBQ = Tăng trưởng bình quân

5


1.1.2 Hình thức chăn nuôi

Hiện nay ở nƣớc ta có hai hình thức chăn nuôi chính. Bên cạnh hình thức
chăn nuôi truyền thống trong hộ gia đình thì những năm gần đây hình thức chăn
nuôi tập trung theo quy mô trạng trại đã đƣợc hình thành và phát triển nhanh (Cục
Chăn nuôi, 2006). Đây là xu hƣớng phát triển phổ biến trên thế giới và là hƣớng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nƣớc ta.
*Hình thức chăn nuôi hộ gia đình
Đây là hình thức chăn nuôi đã có từ lâu đời và vẫn còn phổ biến ở nƣớc ta.
Trong những năm qua Nhà nƣớc cũng có những chính sách khuyến khích việc phát
triển chăn nuôi tại hộ gia đình nhằm giải quyết lao động nhàn rỗi ở địa phƣơng và
góp phần xóa đói giảm nghèo (Cao Trƣờng Sơn và cộng sự, 2010). Hiện nay cứ
trung bình 5 hộ dân sống ở nông thôn thì có tới 3 hộ chăn nuôi lợn và gia cầm
chiếm tỷ lệ gần 60% (Cục Chăn nuôi, 2008). Các hộ dân thƣờng nuôi từ 2-5 con
Trâu, Bò; 3-10 con Lợn và 20-30 con Gia cầm/hộ (Phùng Đức Tiến và cộng sự,
2009). Nhìn chung, hình thức chăn nuôi hộ gia đình có khả năng kết hợp với trồng
trọt để tận dụng các sản phẩm dƣ thừa của mùa vụ, quy mô nhỏ, ít gây ô nhiễm môi
trƣờng tuy nhiên hiệu quả kinh tế lại không cao.
Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trƣờng đối với các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao dẫn tới việc một số nông hộ tăng số lƣợng vật nuôi trong
gia đình lên cao. Hình thức này về cơ bản vẫn là chăn nuôi trong hộ gia đình nhƣng
số lƣợng vật nuôi lớn hơn trƣớc. Nhiều chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực chăn
nuôi ở nƣớc ta xếp hình thức này thuộc nhóm “gia trại”. Mặc dù vậy, hình thức
chăn nuôi này vẫn chƣa đƣợc công nhận phổ biến.
*Hình thức chăn nuôi trang trại tập trung
Đây là hình thức chăn nuôi mới đƣợc hình thành và phát triển mạnh trong
những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng. Xu
hƣớng phát triển chăn nuôi theo quy mô trạng trại diễn ra khá nhanh với tốc độ tăng
trƣởng bình quân 58,7%/năm trong giai đoạn 2000-2006 (Cục Chăn nuôi, 2006). Số
lƣợng các trang trại chăn nuôi ở nƣớc ta cũng liên tục tăng lên trong những năm gần
đây. Năm 2001 cả nƣớc ta có khoảng 1.761 trang trại chăn nuôi đến năm 2010 đã


6


tăng lên tới 23.558 trang trại (Tổng cục Thống kê, 2011). Số lƣợng vật nuôi trung
bình trong các trang trại là: Lợn nái từ 20-50 con/trang trại, Lợn thịt 100-200
con/trang trại;Gà từ 2.000-5.000 con/trang trại, Bò sữa từ 20-50 con/trang trại, Bò
đẻ từ 10-20 con/trang trại (Đào Lệ Hằng, 2008; Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009).
Hình thức chăn nuôi theo trang trại có số lƣợng vật nuôi lớn, đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhƣng lại gây ra những vấn đề về môi trƣờng do các loại chất thải phát sinh
quá lớn.

1.1.3 Tỷ lệ phân bố
Mặc dù chăn nuôi của nƣớc ta đang phát triển mạnh mẽ tuy nhiên mật độ vật
nuôi và số lƣợng các trang trại chăn nuôi ở nƣớc ta phân bố không đồng đều giữa
các vùng miền trong cả nƣớc. Tỷ lệ phân bố các hộ chăn nuôi ở nƣớc ta tập trung
chủ yếu tại khu vực miền Bắc đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc
(hình 1.1). Tuy nhiên hoạt động chăn nuôi trang trại tập trung lại phát triển mạnh
nhất tại khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng với 10.277 trang trại chiếm 43,
62% tổng số trạng trại chăn nuôi của cả nƣớc (Tổng cục Thống kê, 2011). Tỷ lệ
phân bố các trang trại chăn nuôi theo các vùng miền ở nƣớc ta đƣợc chỉ rõ trong
bảng 1.2.
Bảng 1.2: Số lƣợng các trang trại chăn nuôi phân theo vùng ở nƣớc ta
Số trang trại

Tỷ lệ (%)

Đồng bằng sông Hồng

10.277


43,62

Trung du miền núi phía Bắc

1.926

8,18

Bắc trung bộ & Duyên hải miền Trung

3.173

13,47

812

3,45

Đông Nam Bộ

4.089

17,36

Đồng bằng sông Cửu Long

3.281

13,93


Cả nƣớc

23.558

100

Vùng

Tây Nguyên

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011
Kết luận: Trong những năm qua ngành chăn nuôi nƣớc ta đã không ngừng
phát triển, số lƣợng các loài vật nuôi tăng lên nhanh chóng. Hai hình thức chăn nuôi
phổ biến là chăn nuôi tại hộ gia đình và chăn nuôi theo trạng trại tập trung. Mặc dù

7


chăn nuôi nông hộ vẫn còn phổ biến song xu hƣớng phát triển hình thức chăn nuôi
tập trung tại các trang trại đang diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu hƣớng phát triển nổi bật
của ngành chăn nuôi trong những năm qua và sẽ tiếp tục là hƣớng phát triển chính
của ngành chăn nuôi trong thời gian tới.

Hình 1.1: Bản đồ phân bố các hộ chăn nuôi ở nƣớc ta

8


1.1.4 Đặc điểm chuồng trại
Trong chăn nuôi việc bố trí chuồng trại không chỉ có ý nghĩa bảo đảm sự

sinh trƣởng, phát triển tốt cho vật nuôi mà còn ảnh hƣởng lớn đến các vấn đề môi
trƣờng và quản lý chất thải.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự năm 2009 đã cho thấy tỷ
lệ bố trí các chuồng trại chăn nuôi kiên cố, bán kiên cố và đơn giản là khá khác biệt
đối với hai hình thức chăn nuôi trang trại và chăn nuôi hộ gia đình. Tỷ lệ này cũng
không đồng nhất trong chăn nuôi các loài gia súc, gia cầm. Số liệu cụ thể đƣợc chỉ
ra trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tỷ lệ các kiểu chuồng trại tại hai hình thức chăn nuôi
trang trại và hộ gia đình
Trang trại

Kiểu chuồng

Đơn vị

trại

(%)

Lợn



Kiên cố

%

71,88

27,24


Bán kiên cố

%

Đơn giản
Tổng

Hộ gia đình

Gia cầm

Lợn



Gia cầm

10,71

48,21

17,42

1,67

58,62

53,57


41,08

51,61

26,66

20,14

35,72

10,71

24,97

71,67

100

100

100

100

100

28,12
%
%


100

Nguồn: Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009
Dựa vào bảng 1.3 ta thấy, tỷ lệ chuồng trại kiên cố tại hình thức chăn nuôi
trang trại là cao hơn hẳn so với hình thức chăn nuôi hộ gia đình. Tỷ lệ chuồng trại
kiên cố cao nhất đối với chăn nuôi Lợn, tiếp đó là chăn nuôi Bò và thấp nhất là chăn
nuôi Gia cầm. Tỷ lệ chuồng trại đơn giản vẫn còn khá cao đối với cả hai hình thức
chăn nuôi và đối với tất cả các vật nuôi.
Tỷ lệ chuồng trại kiên cố tại hình thức chăn nuôi trang trại cao là do các chủ
đầu tƣ tập trung nguồn vốn cao, quy mô chăn nuôi lớn hơn so với ở các nông hộ.
Nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và các cộng sự năm 2008 tại ba tỉnh Hƣng Yên, Hải
Dƣơng và Bắc Ninh đã chỉ ra rằng tại các trang trại chăn nuôi Lợn có mức độ đầu tƣ
cho hệ thống chuồng trại khá cao. Các điều kiện chuồng trại cụ thể đƣợc trình bày
trong bảng 1.4.

9


Bảng 1.4: Điều kiện chuồng trại của các trang trại chăn nuôi lợn
Đơn vị tính: %
Điều kiện kỹ thuật

Hƣng Yên

Chung

Hải Dƣơng

Bắc Ninh


Có hệ thống chống nóng

71,11

83,33

66,67

63,33

Có chuồng sàn cho nái đẻ

62,22

90,00

36,67

60,00

Có máng ăn tự động

31,11

30,00

30,00

33,33


Có máng uống tự động

81,11

86,67

80,00

76,67

Có hố sát trùng

52,22

70,00

33,33

53,33

Nguồn: Vũ Đình Tôn và cộng sự, 2008
Nhƣ vậy, điều kiện chuồng trại chăn nuôi tại các trang trại đƣợc đầu tƣ hoàn
chỉnh và tốt hơn so với chuồng trại tại các nông hộ. Do đó việc quản lý chất thải và
các vấn đề môi trƣờng trong chăn nuôi ở các trang trại thƣờng dễ thực hiện hơn so
với ở trong các nông hộ.
1.2 Tổng quan các vấn đề môi trường trong chăn nuôi

1.2.1 Nguồn thải từ chăn nuôi
Nguồn ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi chủ yếu là từ phân thải, nƣớc tiểu và
nƣớc rửa chuồng từ các chuồng nuôi. Đặc trƣng cơ bản của nƣớc thải chăn nuôi là

có hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ (thể hiện bởi COD và BOD 5), các
hợp chất nitơ (NH4-N và N-Tổng) rất cao (Lƣơng Đức Phẩm, 2009; Lâm Vĩnh
Sơn và Nguyễn Trần Ngọc Phƣơng, 2011). Trên thực tế phân thải của các loại vật
nuôi thƣờng đƣợc chộn lẫn cùng với nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng trại. Do đó,
nồng độ các tạp chất trong nƣớc thải chuồng trại thƣờng cao hơn từ 50-150 lần so
với nƣớc thải đô thị, nồng độ các hợp chất nitơ (Tổng Nitơ Kjendhal) nằm trong
khoảng 1.500-15.200 mg/L, của phốtpho là từ 70-1.750 mg/L (A. Muder, 2003; M.
Maurer, 2003). Với nồng độ các chất ô nhiễm cao nên phân thải và nƣớc thải chăn nuôi
là một nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nếu không đƣợc quản lý và xử lý triệt để. Đặc
trƣng ô nhiễm nƣớc thải của một số vật nuôi đƣợc chỉ ra trong bảng 1.5.

10


Bảng 1.5. Đặc trƣng nƣớc thải của một số loài vật nuôi
V nƣớc thải

BOD5

TSS

T-N

T-P

(m3/con

(kg/con

(kg/con


(kg/con

(kg/con

/năm)

/năm)

/năm)

/năm)

/năm)

Bò thịt

8,0

164,0

1.204

43,8

11,3

Bò sữa

15,6


228,5

1.533

82,1

12,0

Lợn

14,6

32,9

73

7,3

2,3



2,9

19,2

169

2,5


1,24

Loại Vật
Nuôi

Nguồn: Alexander P. Economopoulos
Cũng giống nhƣ nƣớc thải, phân thải của các loại vật nuôi có chứa nhiều các
hợp chất của nitơ, phốtpho nên có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng nhanh chóng
khi thải bỏ ra ngoài môi trƣờng. Thành phần chính trong phân thải của một số vật
nuôi đƣợc trình bày trong bảng 1.6.
Bảng 1.6: Thành phần chính trong phân tƣơi của một số loài vật nuôi
(giá trị trung bình)
Độ ẩm (%)

N (%)

P2O5 (%)

K2O (%)

Bò thịt

85

0,5

0,2

0,5


Bò sữa

85

0,7

0,5

0,5

Gia cầm

72

1,2

1,3

0,6

Lợn

82

0,5

0,3

0,4


Dê, cừu

77

1,4

0,5

0,2

Loài nuôi

Nguồn: Lê Văn Cát, 2007
Nhƣ vậy, với số lƣợng vật nuôi ngày càng lớn ở nƣớc ta thì khối lƣợng phân
thải và nƣớc thải chăn nuôi phát sinh sẽ ngày càng cao. Dựa vào số liệu thống kê
các loại vật nuôi chính của nƣớc ta năm 2010 có thể ƣớc tính đƣợc khối lƣợng chất
thải rắn phát sinh từ các hoạt động chăn nuôi nhƣ trong bảng số 1.7.

11


Bảng 1.7: Lƣợng chất thải rắn chăn nuôi năm 2010
Loại
vật nuôi
Trâu Bò
Lợn
Ngựa
Dê cừu
Gia cầm


Số lƣợng
(1000 con)

Định mức
Chất thải rắn
(Kg/con/ngày)

Tổng chất thải
(Tấn/ngày)

8.829,7

12,5

110.371,25

27.373,1
93,1

2,0
4,0

54.746,2
372,4

1.288,7
300.500,0

1,5

0,2

1.933,05
60.100,00

Tổng cộng

227.522,90

Căn cứ vào bảng 1.7 có thể thấy, lƣợng chất thải phát sinh từ các loại vật
nuôi chính ở nƣớc ta hàng ngày rất lớn vào khoảng trên 2 triệu tấn. Trong đó, lƣợng
chất thải phát sinh lớn nhất là từ chăn nuôi Trâu, Bò (hơn 110 nghìn tấn/ngày); tiếp
đó là chăn nuôi Gia cầm (hơn 60 nghìn tấn/ngày); Lợn (gần 55 nghìn tấn/ngày); Dê,
Cừu (gần 2 nghìn tấn/ngày) và thấp nhất là từ chăn nuôi Ngựa (hơn 372 tấn/ngày).
Với khối lƣợng chất thải phát sinh lớn nhƣ trên nếu không đƣợc quản lý và xử lý
triệt để sẽ gây sức ép lớn đến môi trƣờng tại các khu chăn nuôi và các vùng lân cận.

1.2.2 Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở nước ta
*Ô nhiễm nước
Chất lƣợng môi trƣờng xung quanh ở nhiều khu vực chăn nuôi của nƣớc ta
đang bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do
chất thải từ hoạt động chăn nuôi không đƣợc xử lý triệt để trƣớc khi thải bỏ ra
ngoài môi trƣờng.
Tại Hải Dƣơng, hoạt động chăn nuôi Lợn trong hộ gia đình bùng phát mạnh mẽ
đã làm ô nhiễm nghiêm trọng nƣớc mặt tại xã Lai Vu khi mà hầu hết các thống số nhƣ
BOD, COD, NH+4, NO-3, PO3-4 đều vƣợt quá ngƣỡng cho phép của TCVN:5942/1995Cột A nhiều lần (Bảng 1.8). Đồng thời chất lƣợng nƣớc ngầm ở khu vực này cũng bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng khi mà nồng độ NH+4 quan trắc đƣợc dao động 0,98-6,34
mg/L vƣợt qua tiêu chuẩn nƣớc ăn uống của Việt Nam từ 25-162 lần (Hồ Thị Lam Trà
và cộng sự, 2008; Thi Lam Tra HO và cộng sự, 2010).
Tại Hà Nội, kết quả khảo sát của sở Khoa học & Công nghệ thành phố tại


12


các hộ chăn nuôi Lợn với quy mô 3-43 con ở các xã Trung Châu, Đan Phƣợng thì
có tới 93,33% hộ có mức độ ô nhiễm môi trƣờng xung quanh ở tình trạng báo động.
Chăn nuôi lợn ở các xã Tô Hiệu và Thƣờng Tín, Hà Nội do xả thải thẳng phân,
nƣớc tiểu Lợn nuôi ra cống rãnh và hệ thống thoát nƣớc xung quanh đã làm môi
trƣờng ở đây ô nhiễm nặng nề, ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe ngƣời dân (Vũ Đình
Tôn và cộng sự, 2008).
Tại Hƣng Yên, kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt tại các trang trại chăn
nuôi Lợn trên địa bàn hai huyện Văn Giang và Khoái Châu đã chỉ ra hầu hết chất
lƣợng nƣớc mặt tại các trang trại đều bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau. Trong đó
mức độ ô nhiễm trong các mô hình Chuồng-Ao và mô hình Vƣờn-Ao-Chuồng có
mức độ ô nhiễm nƣớc mặt nhẹ hơn, chất lƣợng nƣớc xung quanh các trang trại theo
mô hình Chuồng và Chuồng-Vƣờn bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng (Cao Trƣờng
Sơn và các cộng sự, 2011).
Bảng 1.8: Kết quả quan trắc nƣớc mặt tại xã Lai Vu tỉnh Hải Dƣơng
Stt
1

2

3

4

5

6


7

Thông
số
Ph
n= 4
DO
n= 4
(mg/L)
BOD5
n=4
(mg/L)
COD
n=4
(mg/L)
NO3 - - N
n= 4
(mg/L)
NH4+- N
n= 4
(mg/L)
PO43-- P
n= 4
(mg/L)

Giá trị
Max
Min
TB

Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB

8/07
8,20
7,30
7,80
3,49
1,00
2,67
52
40
43
0,19

0,15
0,17
9,65
0,50
2,91
5,53
1,25
2,65

9/07
7,89
7,02
7,53
4,48
2,37
3,87
48
32
39
0,36
0,13
0,26
1,39
0,52
1,03
1,70
0,14
0,66

Thời gian quan trắc (tháng/năm)

10/07 11/07 12/07 01/08 02/08
7,47
7,32
7,73
7,57
7,16
7,33
6,81
7,12
7,21
6,78
7,37
7,10
7,47
7,47
6,96
4,67
2,17
3,01
5,59
3,70
2,46
0,81
2,55
3,84
2,58
3,89
1,36
2,81
4,39

3,19
21,90 11,90 18,50 15,02 9,75
15,60
0,50
3,10
4,90
8,45
19,38
7,48
7,43
7,98
9,05
60
36
80
65
68
24
10
12
23
48
44
25
44
40
56
2,17
1,06
0,76

5,41
1,12
1,09
0,44
0,13
1,32
0,05
1,50
0,75
0,46
2,88
0,62
1,23
4,71
23,28 18,19 13,01
060
1,16
3,75
1,99
3,32
0,89
2,78
9,36
7,45
8,82
4,99
5,13
5,43
1,51
5,51

1,42
2,15
0,83
0,67
3,24
2,93
3,19
2,36
0,97
4,36

3/08
7,98
7,17
7,56
1,96
0,29
1,27
6,68
3,80
4,96
76
28
56
5,07
0,26
1,62
3,37
0,42
2,01

9,34
1,58
5,97

4/08
8,51
7,56
7,98
5,59
3,84
3,71
6,78
4,45
5,25
65
45
56
1,52
0,06
0,55
10,17
1,05
5,06
8,22
2,06
5,42

Nguồn: Hồ Thị Lam Trà và cộng sự, 2008
Ghi chú: Max = Lớn nhất, Min = Nhỏ nhất, TB = Trung bình


13


Tại khu vực miền Nam nƣớc ta kết quả theo dõi chất nƣớc tại các kênh, rạch
xung quanh khu vực chăn nuôi Lợn đã chỉ ra nồng độ NH+4 vƣợt quá tiêu chuẩn
TCVN:5942-1995 Cột A từ 6-12 lần (Ngô Ngọc Hƣng và Huỳnh Kim Định, 2008).
Nhƣ vậy có thể thấy hiện trạng ô nhiễm nƣớc do chất thải chăn nuôi diễn ra
khá phổ biến ở nhiều khu vực chăn nuôi trên địa bàn cả nƣớc. Nguyên nhân chính là
do không kiểm soát một cách triệt để nguồn nƣớc thải và phân thải phát sinh từ các
chuồng trại chăn nuôi.
*Ô nhiễm mùi
Mùi phát sinh từ chuồng trại chăn nuôi chủ yếu là do các khí NH3 và H2S có thể
gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của ngƣời dân. Theo nhiều nghiên cứu tại các khu
vực chăn nuôi Lợn công nghiệp đã cho thấy nồng độ các khí NH3 là 0,94 mg/m3; H2S
là 0,38 mg/m3; NO2 là 0,25 mg/m3; SO2 là 0,45 mg/m3 nếu so sánh với TCVN 593895 và TCVN 5937-95 thì nồng độ các khí này cao quá tiêu chuẩn cho phép từ 2-3 lần
(Phạm Nhật Lệ và Trịnh Quang Tuyên, 1997, 2000, 2001; Phùng Thị Vân và cộng sự,
2004 a, b, c; Nguyễn Quế Côi và cộng sự, 1992, 2007a, 2007b).
Kết quả khảo sát chất lƣợng không khí chuồng nuôi tại các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn 6 tỉnh: Hƣng Yên, Nam Định, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Long An và Cần
Thơ cho thấy không khí chuồng nuôi ở cả hai hình thức chăn nuôi hộ gia đình và
chăn nuôi trang trại đều bị ô nhiễm khi mà nồng độ NH3 và H2S đều vƣợt quá
ngƣỡng cho phép (Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009).
Hiện nay ô nhiễm mùi từ các khu chăn nuôi đƣợc cho là vấn đề bức xúc nhất
đối với ngƣời dân. Theo kết quả thăm dò ý kiến của ngƣời dân xung quanh các khu
chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội đã cho thấy có tới 50% số ngƣời đƣợc hỏi
than phiền về mùi hôi thối phát sinh từ các khu chăn nuôi, trong khi đó các than phiền
khác nhƣ: ô nhiễm nƣớc và làm chết cá chỉ chiếm 20%, ô nhiễm tiếng ồn chỉ chiếm 2%
còn lại 18% là các than phiền khác (Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng, 2010).
Ô nhiễm mùi trong chăn nuôi phụ thuộc nhiều vào khoảng cách từ khu vực
chăn nuôi tới khu dân cƣ. Mùi hôi của các trang trại Lợn tới khu dân cƣ đã đƣợc

Trịnh Quang Tuyên và các cộng sự nghiên cứu và chỉ ra trong bảng 1.9.

14


Bảng 1.9: Ảnh hƣởng của mùi hôi của các trang trại chăn nuôi Lợn
đến cộng đồng dân cƣ.
Tỉnh

Đơn
vị

30 - 100 lợn nái

100 - 200 lợn nái

> 200 lợn nái

< 10

10-100

>100

10-100

>100

> 100


m

m

m

m

M

M

Hà Nội

%

100

100

80,0

100

100

100

Hà Tây(cũ)


%

100

100

71,4

100

100

100

Thái Bình

%

100

100

84,2

100

100

100


Ninh Bình

%

100

100

60,0

100

50

66,7

Trung Bình

%

100

100

73,9

100

87,5


91,7

Nguồn: Trịnh Quang Tuyên và cộng sự, 2010
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể thấy với khoảng cách dƣới 100 m thì ở
cả 3 quy mô chăn nuôi Lợn nái đều gây ảnh hƣởng về mùi cho khu dân cƣ. Ở
khoảng cách trên 100 m thì mức độ ô nhiễm mùi có giảm đi xong vẫn ảnh hƣởng ở
mức cao. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của mùi hôi đến khu dân cƣ không chỉ phụ thuộc
vào khoảng cách và quy mô chăn nuôi mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhƣ
thời tiết, mùa và hƣớng gió (Trịnh Quang Tuyên, 2010).
Nhƣ vậy, cùng với ô nhiễm nƣớc do phân thải và nƣớc thải thì ô nhiễm mùi
trong chăn nuôi đã và đang trở thành những vấn đề môi trƣờng bức xúc nhất đối với
ngƣời dân. Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi nhất thiết phải tập trung xử lý
triệt để các vấn đề này.
1.3 Tổng quan tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nước ta

1.3.1 Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải chăn nuôi ở nước ta
Trong giai đoạn qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật để khuyến khích phát triển và quản lý các vấn đề trong lĩnh vực chăn nuôi (Phụ
lục 4). Trong đó đáng chú ý là Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của
Chính phủ về “Phát triển kinh tế trang trại”, văn bản này ra đời khiến cho xu hƣớng
chăn nuôi theo quy mô trang trại ở nƣớc ta phát triển mạnh ở nhiều địa phƣờng.
Mặc dù đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý các vấn đề trong
phát triển chăn nuôi tuy nhiên các văn bản quản lý vấn đề môi trƣờng chăn nuôi hầu

15


nhƣ chƣa đƣợc quan tâm. Các văn bản thƣờng tập trung vào các lĩnh vực nhƣ: định
hƣớng phát triển, quản lý nguồn thức ăn, giống vật nuôi…mà chƣa quan tâm nhiều
đến vấn đề môi trƣờng.

Chính việc thiếu hụt các văn bản quản lý môi trƣờng trong lĩnh vực chăn
nuôi đã khiến cho các loại chất thải chăn nuôi chƣa đƣợc xử lý triệt để và các vấn đề
môi trƣờng tại các khu vực chăn nuôi diễn ra ngày càng phổ biến.

1.3.2 Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi
Nhìn chung hiện nay chất thải chăn nuôi ở nƣớc ta chƣa đƣợc tiến hành thu
gom và xử lý triệt để. Tỷ lệ chất thải chăn nuôi đƣợc xử lý còn thấp và đây là
nguyên nhân chính gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trƣờng tại các khu chăn nuôi
(Hồ Thị Lam Trà và cộng sự, 2008; Cao Trƣờng Sơn và cộng sự, 2010).
Theo nghiên cứu tại 720 cơ sở chăn nuôi trên địa bàn 6 tỉnh Hƣng Yên,
Nam Định, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Long An và Cần Thơ thì chỉ có 15% số nông
hộ và 35,71% các trang trại chăn nuôi gia cầm có xử lý chất thải; đối với chăn nuôi
Lợn tỷ lệ này là 58,93% tại các nông hộ và 65,63% đối với các trang trại; chăn nuôi
Bò là 17,24% và 27,24% (Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009). Nhƣ vậy, tỷ lệ xử lý
chất thải trong chăn nuôi Lợn là cao nhất cũng chỉ đạt mức trên 60%.
Theo kết quả điều tra năm 2007 tại xã Lai Vu tỉnh Hải Dƣơng thì chỉ có
17/50 (34%) hộ đƣợc điều tra có áp dụng biện pháp xử lý chất thải trong chăn nuôi
Lợn, còn lại hầu hết xả thải trực tiếp phân thải và nƣớc thải từ các chuồng nuôi ra
ngòai môi trƣờng (Hồ Lam Trà và cộng sự, 2008).
Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng năm 2010 khi tiến hành đánh giá hiệu quả
kinh tế xã hội tại các trang trại chăn nuôi ở nƣớc ta cũng đã chỉ rõ hạn chế lớn
nhất của các trang trại chăn nuôi là chƣa chú ý tới việc thu gom và xử lý chất
thải. Diện tích đất bình quân của các trang trại chăn nuôi để xây dựng các công
trình thu gom, xử lý chất thải rất thấp < 5% tổng diện tích của các trang trại (Bộ
Tài nguyên & Môi trƣờng, 2010).
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải thấp dẫn tới lƣợng chất thải chăn nuôi đƣợc
thải bỏ ra ngoài môi trƣờng lớn, gây ra những tác động xấu đến chất lƣợng môi
trƣờng xung quanh các khu chăn nuôi và ảnh hƣởng tới sức khỏe, đời sống của
ngƣời dân.


16


1.3.2 Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
Hiện nay phân thải và nƣớc thải chăn nuôi ở nƣớc ta đƣợc tiến hành xử lý theo
nhiều hình thức khác nhau. Một số hình thức phổ biến có thể kể tới nhƣ: thu gom phân
rắn để bán, ủ phân compose, biogas, làm thức ăn cho cá, thải bỏ trực tiếp ra môi
trƣờng… (Trịnh Quang Tuyên và cộng sự, 2010; Vũ Đình Tôn và cộng sự, 2009). Một
số hình thức quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi đƣợc trình bày cụ thể nhƣ sau:
*Vệ sinh chuồng nuôi
Hiện nay ở nƣớc ta có hai cách vệ sinh chuồng nuôi chủ yếu: Trộn lẫn phân
thải rắn với nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng trại để tạo ra nƣớc thải lỏng (không tách
pha); tách riêng phân thải rắn với pha lỏng (nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng) (Bộ Tài
nguyên & Môi trƣờng, 2010).
Trỗn lẫn pha là biện pháp sử dụng vòi phun nƣớc kết hợp với bố trí chuồng
trại có độ dốc để lôi cuốn phân thải, nƣớc tiểu chăn nuôi về phía cuối chuồng trƣớc
khi thoát ra ngoài qua hệ thống cống rãnh. Hình thức này đơn giản, dễ làm, đỡ tốn
công nhƣng có thể làm tăng khối lƣợng chất thải phát sinh do lƣợng nƣớc rửa
chuồng trại lớn. Mặt khác việc chộn lẫn pha rắn, lỏng có thể gây phức tạp hơn cho
quá trình xử lý chất thải chăn nuôi tiếp theo. Biện pháp này thƣờng sử dụng cho các
loại vật nuôi có phân thải nát, dễ hòa tan đặc biệt là Lợn thịt.
Biện pháp tách pha rắn-lỏng: thực chất là thu gom riêng phần phân rắn sau
đó mới tiến hành rửa chuồng. Biện pháp này có thể thu gom từ 90-95% lƣợng phân
rắn qua đó làm giảm bớt chất ô nhiễm trong nƣớc thải. Tuy nhiên hạn chế của biện
pháp này là tốn công và tốn thời gian hơn trong quá trình vệ sinh chuồng. Và việc
thu gom chất thải rắn chỉ thực hiện đƣợc với các loại vật nuôi có phân thải rắn nhƣ
Lợn nái, Trâu, Bò hoặc Gia cầm.
*Tích trữ chất thải
Tích trữ chất thải là việc thu gom các chất thải chăn nuôi vào một chỗ
nhất định, sau đó có thể áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau. Một số hình

thức tích trữ chất thải nhƣ:
- Nhà chứa phân: Nhà chứa phân đƣợc xây ngoài chuồng nuôi. Phân đƣợc
đóng thành bao tải và chuyển đến đây để tích trữ và bán. Hình thức này khá hiệu quả vì
phân thải đƣợc tận dụng và ngƣời chăn nuôi có thêm thu nhập từ việc bán phân. Tuy

17


nhiên biện pháp này đòi hỏi khá nhiều công sức thu gom phân thải, cần một diện tích
kho chứa phân lớn và phát sinh mùi hôi thối trong quá trình tích lũy phân.
Tách pha rắn/lỏng

Nƣớc tiểu và
nƣớc rửa chuồng

Phân hót

Ao

Trồng trọt
Thất thoát
Thất thoát
Cho/bán

Ủ phân

Biogas

Chất thải rắn sau
khi


Nƣớc thải sau khi
xử lý Biogas

Phân ủ

xử lý Biogas
Ao

Thất thoát

Cho/bán

Trồng trọt

Hình 1.2. Quy trình xử lý chất thải của các trại chăn nuôi với phƣơng thức vệ
sinh là tách pha rắn/lỏng
Nguồn: Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2010
- Hố chứa phân hỗn hợp: Phƣơng pháp này đơn giản là toàn bộ phân và
nƣớc thải chăn nuôi đƣợc đổ xuống một hố, sau một vài tuần, các vi sinh vật hiếu
khí hoặc yếm khí đã phân hủy các chất hữu cơ có trong phân. Tuy nhiên, phƣơng
pháp này dễ gây dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng không khí và mạch nƣớc ngầm.
- Chứa phân lỏng: Ngƣời ta xây hố chứa kề lỗ thoát phân của chuồng, do đó
toàn bộ lƣợng phân lỏng thải ra sẽ đổ vào hố chứa. Tuy nhiên, vào mùa mƣa hoặc

18


khi mở rộng quy mô đàn mà không nới thể tích chứa, hố chứa thƣờng bị tràn.
Bảng 1.10 cho thấy các hình thức tích trữ phân đƣợc sử dụng khá phổ biến

tại các trang trại chăn nuôi Lợn nái, đặc biệt là sử dụng các nhà để chứa phân cụ thể
ở quy mô lớn >100 con tại Hà Nội (với tỷ lệ từ 40-100%), Thái Bình (tỷ lệ từ 50100%) và Ninh Bình (từ 25-66,7%). Trong khi đó biện pháp sử dụng hố chứa phân
ít đƣợc sử dụng hơn, chỉ có một tỷ lệ nhỏ từ 3,0-9,1% các trang trại tại quy mô nuôi
từ 30-100 con sử dụng hình thức này (Trịnh Quang Tuyên, 2010).
Bảng 1.10: Tình hình quản lý và xử lý chất thải tại các trang trại Lợn nái
Đơn

Tỉnh

vị

Nhà chứa phân

Hố chứa phân

30-100

100-200

>200

30-100

100-201

>200

Nái

Nái


Nái

Nái

Nái

Nái

Hà Nội

%

6,1

40,0

100

3,0

0

0

Hà Tây (cũ)

%

6,3


50,0

100

9,4

0

0

Thái Bình

%

8,8

50,0

100

5,9

0

0

Ninh Bình

%


9,1

25,0

66,7

6,1

0

0

Trung Bình

%

7,6

41,3

91,7

6,1

0

0

Nguồn: Trịnh Quang Tuyên và cộng sự, 2010.

*Xử lý chất thải
- Hệ thống bể xử lý nước thải: là hệ thống bể thƣờng có 2-3 cấp. Mỗi cấp là
một bể riêng biệt có hệ thống lƣới ngăn các chất lơ lửng. Đại bộ phận chất rắn lơ
lửng đƣợc lắng xuống đáy của bể thứ nhất, một số chất lơ lửng sau khi thoát ra qua
các lƣới của bể thứ nhất thƣờng đƣợc lắng xuống ở bể thứ hai và bể thứ ba...Biện
pháp này thƣờng khá tốn kém do không tận dụng đƣợc nguồn phân thải, tốn chi phí
xây dựng hệ thống và cần một diện tích khá lớn.
- Biogas: đây là biện pháp đƣợc sử dụng khá phổ biến tại các khu chăn nuôi
của nƣớc ta. Tỷ lệ các trang trại chăn nuôi tại Hƣng Yên sử dụng Biogas đạt từ
37,5-59,1% (Cao Trƣờng Sơn và cộng sự, 2010), tại các nông hộ ở Lai Vu, tỉnh Hải
Dƣơng là 17% (Hồ Thị Lam Trà và cộng sự 2008). Tỷ lệ sử dụng biogas tại các
trang trại nuôi Lợn nái ở một số tỉnh nhƣ Hà Nội, Hà Tây cũ, Ninh Bình, Thái Bình
là rất cao dao động từ 89,4-100% (Trịnh Quang Tuyên và cộng sự, 2010).

19


Hình 1.3. Tỷ lệ sử dụng hầm Biogas trong các hệ thống trang trại chăn nuôi
Lợn trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Ghi chú: VAC = Vườn-Ao chuồng; AC = Ao-Chuồng; CV = Chuồng-Vườn; C = Chuồng
Nguồn: Cao Trường Sơn và cộng sự, 2010
Biện pháp này đƣợc đánh giá là có hiệu quả cao khi vừa góp phần giảm
thiểu chất ô nhiễm vừa tạo ra khí sinh học phục vụ nhu cầu đun nấu, thắp sáng của
ngƣời dân. Bùn cặn và nƣớc thải sau biogas có thể sử dụng tốt để tƣới cây hoặc làm
thức ăn cho cá do đã giảm bớt đƣợc các vi sinh vật gây bệnh trong quá trình phân
hủy yếm khí. Tuy nhiên, hạn chế của biện pháp này là vốn ðầu tý khá cao, nồng ðộ
chất thải sau biogas còn ở mức khá cao không thể thải bỏ trực tiếp ra ngoài môi
trƣờng (Vũ Đình Tôn và cộng sự, 2008). Trong quá trình vận hành bể biogas có thể
không sinh khí hoặc bị tắc do lƣợng phân quá ít hoặc quá nhiều.
Mặt khác, nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải đã qua xử lý biogas dù

đã giảm đi khá nhiều nhƣng vẫn ở mức cao, chƣa đủ điều kiện để thải bỏ ra ngoài
môi trƣờng (Vũ Đình Tôn và cộng sự, 2008; Trịnh Quang Tuyên, 2010). Do đó,
nƣớc thải sau biogas vẫn cần phải đƣợc tiếp tục xử lý hoặc sử dụng vào các mục
đích phù hợp. Một ví dụ về hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi bằng biogas đƣợc
trình bày trong bảng 1.11.
Bảng 1.11: Chất lƣợng nƣớc thải đầu ra của các bể Biogas tại Đồng Nai

20


TT

Thông số

Kết quả quan trắc

QCVN 24:2009/

Mẫu 1

Mẫu 2

Mẫu 3

Mẫu 4

BTNMT Cột B

1


BOD5(mg/l)

148

188

146

273

50

2

COD (mg/l)

500

624

455

1000

100

3

TSS (mg/l)


104

107

168

449

100

4

Cu (mg/l)

0,27

0,32

0,033

0,78

2

5

Zn (mg/l)

0,22


0,30

0,14

1,76

3

6

TKN (mg/l)

448

455

182

378

-

7

P tổng (mg/l)

72,7

42,9


26,0

39,5

6

8

E. Coli

2,8x104

1,5x103

2,8x103

3,8x105

-

(MPN/100ml)

Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường Quốc gia, 2010
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy hầu hết các thông số trong nƣớc thải
sau Biogas đều ở mức cao hơn so với ngƣỡng cho phép của Quy chuẩn 24. Điều
này có nghĩa là nƣớc thải sau khi xử lý bằng bể biogas vẫn chƣa đủ điều kiện để
thải bỏ ra ngoài môi trƣờng.
- Ủ phân compose: Đây cũng là một hình thức khá phổ biến và cho hiệu
quả cao. Theo nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự, năm 2009 cho thấy tỷ lệ
ủ phân compose đối với trang trại Lợn là rất ít, trang trại nuôi Bò là 24,14%, trang

trại chăn nuôi Gia cầm là 13,33%; đối với các nông hộ tỷ lệ này là 3,57% đối với
chăn nuôi Gia cầm, 34,48% đối với chăn nuôi Bò và 3,57% đối với chăn nuôi Lợn.
Phân thải sẽ đƣợc ủ lên men để tạo ra loại phân bón phục vụ tốt cho trồng trọt hoặc
làm thức ăn cho cá. Biện pháp này không những giảm thiểu chất ô nhiễm phát sinh
mà còn tạo thêm thu nhập cho ngƣời chăn nuôi. Tuy nhiên biện pháp này đòi hỏi
khá nhiều công lao động và kiến thức khoa học nhất định.
- Sử dụng Giun quế: Nghề nuôi Giun đƣợc phát triển từ năm 1952 ở các
nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Canada, Pháp, Nhật, Ý, Hàn Quốc, Philipin… Đã có rất
nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu công bố trên khắp thế giới. Rất nhiều hiệp hội
nuôi Giun đất đƣợc thành lập tại nhiều quốc gia khắp thế giới. Ở Việt Nam, nghề

21


nuôi Giun đƣợc ngƣời ta biết đến năm 1986. Nhƣng giai đoạn này, kinh tế hộ gia
đình chƣa đƣợc chú trọng nên tầm quan trọng của nghề nuôi Giun không đƣợc quan
tâm đúng mức.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc sử dụng Giun quế để xử lý chất
thải chăn nuôi đã đƣợc áp dụng tại nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc và cho kết quả
khả quan. Ƣu điểm của hình thức này là vừa xử lý đƣợc phân thải, vừa tạo đƣợc
phân hữu cơ phục vụ cho trồng trọt, vừa thu đƣợc sản phẩm là Giun quế để làm
thức ăn chăn nuôi và nhiều mục đích khác. Tuy nhiên, giun Quế thƣờng chỉ thích
hợp với các loại phân nhƣ phân Trâu, phân Bò và phân Gia cầm, đối với phân Lợn
thì hiệu quả phân hủy của Giun bị hạn chế hơn do thức ăn dành cho Lợn là thức ăn
tinh và có nhiều thành phần khác nhau. Mặt khác, Giun quế chỉ sử dụng đƣợc để xử
lý chất thải rắn mà không áp dụng đƣợc trong sử lý nƣớc thải; để nuôi đƣợc Giun
đòi hỏi ngƣời dân phải đƣợc tập huấn qua về kỹ thuật nuôi Giun quế.
*Sử dụng chất thải
Sử dụng chất thải chăn nuôi vào các mục đích khác nhau không chỉ có ý
nghĩa về mặt môi trƣờng khi tuần hoàn và giảm thiểu đƣợc lƣợng chất thải phát sinh

mà còn giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngƣời nông dân do giảm đƣợc chi phí xử
lý chất thải và chi phí mua nguyên liệu đầu vào. Chất thải chăn nuôi có thể đƣợc sử
dụng vào các mục đích chính nhƣ:
- Làm thức ăn cho Cá: Thƣờng sử dụng luôn phân ở dạng tƣơi để nuôi Cá.
Nƣớc thải đƣợc xả xuống hồ có tác dụng kích thích sự phát triển phù du làm thức ăn
cho Tôm, Cá. Biện pháp này tuy tận dụng đƣợc nguồn thải nhƣng lại không đảm bảo
vệ sinh do trong phân tƣơi có thể có chứa nhiều mầm bệnh, ký sinh trùng và các chất
độc nên có thể gây bệnh cho Tôm, Cá. Mặt khác nếu lƣợng phân quá lớn có thể làm ô
nhiễm nƣớc ao, hồ một cách nhanh chóng (Bảng 1.2). Việc sử dụng phân thải để làm
thức ăn cho Cá đƣợc sử dụng khá phổ biến tại các mô hình trang trại chăn nuôi Lợn kết
hợp với vƣờn cây và ao Cá tại Hƣng Yên với tỷ lệ sử dụng là 65% (Cao Trƣờng Sơn và
cộng sự, 2010).

22


Bảng 1.12: Chất lƣợng nƣớc ao Cá trong trong trang trại Lợn theo kiểu hệ
thống Vƣờn-Ao-Chuồng tỉnh Hƣng Yên
Khoảng biến động

Trung bình

pH

7,11-7,41

7,30

QCVN08:
2008/BTNMT

Cột A2
6,0-8,5

COD (mg/L)

120-240

160

15

DO (mg/L)

3,50-5,54

4,52

>= 5

NH4+ (mg/L)

1,36-4,64

3,00

0,2

NO3- (mg/L)

1,16-2,88


2,20

5,0

PO43- (mg/L)

1,90-4,87

3,20

0,2

Thông số

Nguồn: Cao Trường Sơn và cộng sự, 2010.
Ghi chú: QCVN08:2008/BTNMT Cột A2-Chất lượng nước mặt bảo đảm đời sống thủy sinh
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy chất lƣợng nƣớc ao nuôi cá đã bị suy giảm.
Các thông số nhƣ COD, NH+4, DO và PO3-4 đều không bảo đảm Quy chuẩn 08 của Bộ
Tài nguyên & Môi trƣờng cột A2-Tiêu chuẩn nƣớc mặt bảo đảm đời sống thủy sinh.
Điều này chắc chắn sẽ ảnh hƣởng xấu đến sự sinh trƣởng và phát triển của các loại cá
nuôi trong các trang trại, gây thiệt hại kinh tế cho ngƣời dân.
Bảng 1.13: Một số hình thức sử dụng phân thải tại các trang trại (đơn vị: %)
Hình thức
Trồng trọt

Bán

Nuôi Cá


Khác

Quy mô
30-100
100-200
>200
30-100
100-200
>200
30-100
100-200
>200
30-100
100-200
>200

Hà Nội
63,4
55,8
19,7
12,2
19,7
58,0
7,2
6,3
11,2
17,2
18,2
11,1


Hà Tây
64,3
50,4
12,0
18,8
28,7
51,1
6,3
14,1
24,4
10,6
6,8
12,5

Thái Bình Ninh Bình Trung Bình
70,03
58,2
64,0
51,5
48,3
51,5
13,1
5,2
12,5
13,8
11,5
14,1
26,8
20,7
24,0

59,3
66,0
58,6
8,7
10,6
8,2
10,7
13,6
11,1
15,1
18,7
17,4
7,2
19,7
13,7
11,3
17,4
13,4
12,5
10,1
11,5
Nguồn: Trịnh Quang Tuyên, 2010

Trịnh Quang Tuyên và các cộng sự khi điều tra tình hình quản lý và xử lý chất

23


thải tại các trang trại chăn nuôi Lợn nái năm 2010 cũng đã chỉ ra những hình thức sử
dụng chất thải chính mà các chủ trang trại áp dụng (Bảng 1.13). Nhìn vào bảng số liệu

trên ta có thể thấy, tỷ lệ sử dụng phân cho trồng trọt là khá cao ở các trang trại Lợn, tuy
nhiên tỷ lệ này giảm dần theo quy mô trang trại. Ở quy mô từ 30 -100 Lợn nái tỷ lệ này
là từ 58,2-70,03%; quy mô 100-200 Lợn nái tỷ lệ này là 48,3-55,8%; quy mô >200 Lợn
nái tỷ lệ là từ 5,2-19,7%. Ngƣợc lại, hình thức bán phân thải lại tập trung chủ yếu ở quy
mô lớn (>200 con) với tỷ lệ dao động từ 51,1-59,3%; tỷ lệ này chỉ còn từ 19,7-28,7% ở
quy mô 100-200 con; và còn 11,5-18,8% ở trang trại quy mô 30-100 con. Đối với hình
thức sử dụng phân thải để làm thức ăn cho Cá có tỷ lệ tƣơng đối đồng đều ở các quy
mô, tỷ lệ này dao động từ 6,3-24,4%.
Từ ví dụ trên có thể thấy việc sử dụng phân thải ở các trang trại cũng khá lớn
với nhiều hình thức khác nhau. Đây là một trong những nhóm giải pháp khá tốt để
quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi cần đƣợc áp dụng và đẩy mạnh trong tƣơng lai.
Kết luận: Qua phân tích tổng quan tài liệu có thể thấy xu hƣớng phát triển
chăn nuôi tại các trang trại tập trung là nét đặc trƣng cơ bản của ngành chăn nuôi
nƣớc ta hiện nay. Điều này mặc dù đem lại hiệu quả kinh tế cao nhƣng cũng gây ra
sức ép lớn về mặt môi trƣờng. Môi trƣờng tại nhiều khu vực chăn nuôi nƣớc ta hiện
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do nguồn thải phải sinh lớn trong
khi đó các hình thức xử lý hiện tại chƣa giải quyết triệt để đƣợc nguồn thải này.

24


×