Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

tài liệu Nguyen ly ke toan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.37 KB, 148 trang )

Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán

Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN
1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kế toán
1.1.1. Khái niệm:
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đều phải được quản lý và sử dụng một lượng vốn nhất định. Số vốn
này được doanh nghiệp sử dụng để mua sắm ( hoặc thuê) mặt bằng SXKD, xây
dựng nhà xưởng, kho tàng, cơ sở hạ tầng, lắp đặt thiết bị, mua sắm vật tư dự trữ
cho sản xuất hay chi trả lương cho CNV và các khoản khác.
Bên cạnh việc thực hiện chức năng sản xuất và phân phối của cải vật chất
cho xã hội, Doanh Nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng đồng vốn,
cũng phấn đấu sao cho một đồng vốn bỏ ra sau một thời gian nhất định phải sinh
được lợi nhuận nhiều nhất. Để đạt được mục đích này, một biện pháp không thể
thiếu là doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép, theo dõi tình hình sử dụng tiền vốn
của Doanh nghiệp một cách liên tục tại mọi thời điểm phát sinh của quá trình
kinh doanh và tất cả các địa điểm, các bộ phận SXKD có liên quan hay nói cách
khác phải tổ chức công tác kế toán.
Ta thấy rằng có rất nhiều quan điểm về định nghĩa khái niệm kế toán:
- Xét trên khía cạnh khoa học thì kế toán được xác định là khoa học về
thông tin thực hiện việc phản ánh và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài
chính thông qua việc sử dụng một hệ thống các phương pháp riêng biệt
gồm: phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán,
phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán.
- Xét trên khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán được xác định là công việc
tính toán và ghi chép bằng con số mọi hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh tại một tổ chức nhất định để cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
trung thực và hợp lý về tài sản và sự vận động của tài sản, tình hình và
kết quả hoạt động kinh tế của đơn vị cho những người ra quyết định.
- Theo Điều lệ tổ chức kế toàn Nhà nước ban hành theo Nghị định số
25/HĐBT ngày 18 tháng 3 năm 1989 thì: “ Kế toán là công việc tính toán, ghi


chép bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu
dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài
1


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng vốn và kinh
phí của Nhà nước cũng như từng tổ chức, xí nghiệp”
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về kế toán:
- Theo Gene Alle Gohlke Giáo sư, tiến sĩ viện Đại học Wisconsin: “Kế
toán là một khoa học có liên quan đến việc ghi nhận, phân loại tóm tắt và giải
thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, giúp ban kiểm tra có thể dựa vào
đó mà ra các quyết định”.
- Theo Robert Anthony, Giáo sư, tiến sĩ Đại học Harvard: “Kế toán là
ngôn ngữ của việc kinh doanh”.
- Theo các giáo sư, tiến sĩ Jack L. Smith, Robert M. Keith, William L
Stephens Đại học South Florida thì cho rằng “Kế toán là một dịch vụ cung cấp
các thông tin cần thiết để ra các quyết định kinh tế”.
- Theo ủy ban thực hành kiểm tra quốc tế (IAPC) thì “Một hệ thống kế
toán là hàng loạt các nhiệm vụ ở một doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các
nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”.
- Chi tiết hơn, tác giả cuốn Nguyên lý kế toán Mỹ, Ronald J.Thacker khái
niệm kế toán được định nghĩa trên hai phương diện:
+ Phương diện sử dụng: “Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin
cần thiết cho quản lý có hiệu qủa và đánh giá hoạt động của một tổ chức”.
+ Phương diện hoạt động kế toán: “Kế toán là sự thu thập, ghi chép, đo
lường, sắp xếp tóm tắt và phân tích kết quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
dưới dạng thông tin”.
- Theo các tác giả Anderson, Needles, Caldwell: “Kế toán là một hệ thống
thông tin”.

Nhìn chung, các khái niệm trên đã nhấn mạnh vào từng khía cạnh nhất
định của kế toán, nhưng chưa làm rõ được đối tượng, chức năng cũng như đặc
điểm của kế toán.
- Theo liên đoàn quốc tế về kế toán: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân
loại và tổng hợp theo một cách riêng có bằng tiền các nghiệp vụ, sự kiện có tính
chất tài chính và giải thích kết quả của nó”.
Theo khái niệm này, trước hết kế toán là một nghệ thuật. Tính nghệ thuật
của kế toán thể hiện ở chỗ mặc dù kế toán có sử dụng một số phương pháp khoa
học để tính toán, ghi chép và xử lý số liệu, nhưng kết quả đầu ra của hệ thống kế
toán phụ thuộc rất nhiều vào người thực hiện. Ví dụ: Khi xác định giá trị tồn
kho, tính khấu hao tài sản cố định… người thực hiện có thể lựa chọn một trong
những phương pháp khác nhau; hoặc khi ước lượng các khoản dự phòng sẽ tùy
thuộc vào các phán đoán và phương pháp tính cũng như kinh nghiệm của người
thực hiện.
2


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
Kế toán là sự ghi chép: Để thông tin tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp, trước hết kế toán phải ghi chép các nghiệp vụ làm cơ sở cho
việc xử lý số liệu và cung cấp thông tin. Việc ghi chép kế toán được thực hiện
theo quy trình nhất định tùy thuộc và hình thức kế toán được áp dụng tại doanh
nghiệp.
Tổng hợp kế toán: Các số liệu sau khi đã được thu thập, phân loại thì sẽ
được tổng hợp theo những cách thức riêng nhằm thỏa mãn các nhu cầu về cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị.
Ở nước ta, khái niệm về kế toán được ghi trong Luật kế toán như sau: “Kế
toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế
tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Theo khái
niệm này thì:

- Kế toán trước kết là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của các hoạt động kinh tế trong từng thời
kỳ, từng địa điểm phát sinh theo một trình tự nhất định.
- Để thực hiện việc thu thập, tính toán, kế toán sử dụng cả 3 loại thước đo:
giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Trong đó thước đo giá trị là chủ yếu.
+ Thước đo giá trị: Là việc sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính toán thống nhất
để báo cáo thông tin các chỉ tiêu kinh tế, các loại vật tư, tài sản, tiền vốn. Trong
nền kinh tế thị trường, mọi nguồn lực kinh tế của một tổ chức, doanh nghiệp
cũng như việc sử dụng các nguồn lực kinh tế vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
đều có thể được biểu hiện bằng tiền. Thước đo tiền tệ cho phép tính toán các chỉ
tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó,
kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Thước đo hiện vật: Dùng để xác định tài liệu về tình hình tài sản hiện có
hoặc đã tiêu hao, mà phương thức thực hiện là cân đo, đong, đếm… Đơn vị hiện
vật tùy thuộc vào tính tự nhiên của đối tượng được tính toán. Ví dụ trọng lượng
(tấn, tạ, kg), thể tích (m3), diện tích (m2), độ dài (m) … là những đơn vị đo lường
hiện vật. Sử dụng thước đo hiện vật để hạch toán vật tư, tài sản và giám sát tình
hình thực hiện các chỉ tiêu dự kiến về mặt số lượng. Thông qua chỉ tiêu số lượng
cũng thông tin về mặt chất lượng ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, thước đo
hiện vật có mặt rất hạn chế là không thể dùng để tổng hợp số liệu của nhiều loại
vật tư, tài sản khác nhau, vì vậy chỉ tiêu này thường sử dụng trong các báo cáo
thông tin chi tiết.
+ Thước đo lao động: Được sử dụng để xác định số lượng thời gian lao
động hao phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc thực hiện một dịch vụ
nào đó. Đơn vị dùng để thể hiện thời gian lao động là ngày công, giờ công…
Thước đo thời gian lao động được sử dụng để xác định năng suất lao động làm
căn cứ cho việc trả công lao động. Thước đo thời gian lao động thường được sử
3



Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
dụng phối hợp với thước đo hiện vật để định mức lao động, thường sử dụng để
báo cáo thông tin chi tiết.
1.1.2. Vai trò, vị trí của kế toán trong nền kinh tế thị trường Việt Nam:
a) Vai trò:
Từ năm 1986 đánh dấu một bước quan trọng trong nền kinh tế phát triển của
nước ta: Nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị
trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay và trong nhiều năm tới, nền
kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn chuyển đổi,vì thế cho đến nay đặc
điểm nền kinh tế thị trường Việt Nam chưa được hình thành rõ nét.
Những đặc điểm nền kinh tế thị trường Việt Nam dưới đây chỉ là những đặc
điểm có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tài chính kế toán:
- Nền kinh tế nhiều thành phần
- Nền kinh tế mở
- Thị trường tự do mở rộng dưới sự quản lý của nhà nước
- Giá cả hình thành ngoài thị trường
- Hình thành nhiều loại hình kinh tế mới
Với những đặc điểm trên đã chi phối đến nội dung công tác kế toán của Doanh
nghiệp.
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế không thể thiếu được ở mỗi đơn vị
kinh tế và tổ chức kinh tế, thể hiện qua hình 1.1
Hoạt động kinh doanh

Hoạt động kế toán

Nhà quản lý:

Chủ D/ nghiệp
Hội đồng quản trị
Ban G/Đốc


Người có lợi ích trực tiếp:

Người có lợi ích gián tiếp:

Nhà đầu tư
Chủ nợ

Cơ quan thuế
Cơ quan chức năng
Cơ quan thống kê
4


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
Hình 1.1: Những người sử dụng thông tin kế toán:
b) Vị trí:
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế tài chính.
1.1.3. Chức năng của kế toán:
a) Chức năng thông tin:
Chức năng thông tin của kế toán thể hiện ở chỗ kế toán thu nhận và cung
cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt
động của đơn vị , những thông tin của kế toán cung cấp cho phép các nhà quản
lý kinh tế có được những lựa chọn hợp lý để định hướng hoạt động của đơn vị
có hiệu quả.
Có thể khái quát chức năng thông tin của kế toán bằng sơ đồ sau:
Nhà QL ra
quyết định


Hoạt động kinh tế
tài chính

Thông
tin

Hệ thống kế toán

Dữ
liệu

Đo lường

Xử lý

Truyền đạt

Ghi chép dữ liệu

Sắp xếp, tổng hợp

Báo cáo

- Trước hết kế toán đo lường các hoạt động kinh tế tài chính bằng cách kế
toán theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình
hoạt động của đơn vị và tiến hành ghi chép các dữ liệu thu nhận được vào các
chứng từ kế toán.
5



Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
- Tiếp theo là quá trình xử lý các dữ liệu thu nhận được thành những
thông tin có ích theo yêu cầu của người sử dụng thông tin. Quá trình xử lý được
tiến hành qua việc phân loại, sắp xếp, hệ thống hoá và tổng hợp các dữ liệu
(được thực hiện trên hệ thống tài khoản và sổ kế toán)
- Tiếp sau cùng, những thông tin đã được xử lý được truyền đạt qua hệ
thống báo cáo kế toán đến cho những người cần sử dụng thông tin kế toán, giúp
họ đề ra quyết định kinh tế đúng đắn.
b) Chức năng kiểm tra:
Chức năng kiểm tra của kế toán được thể hiện ở chỗ thông qua việc ghi
chép, tính toán, phản ánh kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình
hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Qua đó, kiểm tra việc tính toán, ghi chép,
phản ánh cuả kế toán về các mặt chính xác, kịp thời, trung thực rõ ràng; kiểm tra
việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán và kết quả công tác của bộ máy kế
toán. Thông qua kiểm tra đánh giá được tình hình chấp hành các chính sách, chế
độ quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, tình hình sử dụng và bảo quản tài sản,
tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, thu nộp,… Thực hiện tốt chức năng kiểm
tra là cơ sở để kế toán cung cấp thông tin đáng tin cậy phục vụ cho công tác
phân tích, đánh giá được đầy đủ, đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động của
đơn vị trong từng thời kỳ nhất định, ra quyết định đúng đắn, phù hợp nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Với 2 chức năng vốn có như trên của hạch toán kế toán và xuất phát từ
thực tế yêu cầu quản lý hoạt động kinh tế ở đơn vị. Cho nên hạch toán kế toán
trở thành một công cụ quản lý hết sức quan trọng không những đối với bản thân
của đơn vị hạch toán mà còn rất cần thiết và quan trọng đối với những người có
ích trực tiếp và gián tiếp nằm ngoài doanh nghiệp như: người mua, người bán,
nhà đầu tư, cổ đông, các tổ chức tín dụng, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ
quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội nói chung.
1.1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán:
a) Nhiệm vụ của kế toán:


6


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
- Kế toán phải tiến hành ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động
sản xuất – kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh; kế hoạch thu,
chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động lãng
phí, tham ô, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất – kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và
theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.
b) Yêu cầu đối với công tác kế toán:
- Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung và
phương pháp tính toán với các tài liệu
- Tài liệu kế toán cung cấp phải phản ảnh chính xác, trung thực và khách
quan tình hình thực tế hoạt động quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
- Tài liệu kế toán cung cấp phải phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế tài
chính ở đơn vị.
- Tài liệu kế toán cung cấp phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động, các hiện
tượng kinh tế xảy ra trong đơn vị.
- Tài liệu kế toán cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu.
- Tổ chức công tác kế toán ở đơn vị phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, nhằm
đảm bảo công tác kế toán có hiệu suất cao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị.
1.2. Một số khái niệm và nguyên tắc kế toán
1.2.1. Một số khái niệm:

- Thực thể kinh doanh: đơn vị kế toán là đơn vị kinh tế nắm trong tay các
tiềm năng và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đó là đơn vị ghi chép tổng
hợp và báo cáo kế toán, kế toán và báo cáo của nó là một thực thể, một tổ chức.
- Hoạt động liên tục: khái niệm này giả thiết rằng các đơn vị vẫn tiếp tục hoạt
động vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần ( nếu tổ chức
chấm dứt hoạt động thì áp dụng những qui định kế toán đặc biệt).
7


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
- Thước đo tiền tệ: thước đo tiền tệ là đơn vị tính toán đồng nhất, ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện
bằng tiền.
- Kỳ kế toán: kỳ kế toán là khoảng thời gian nhất định trong đó các báo cáo
được lập lên. để tiện cho việc so sánh, các kỳ kế toán thường dài như nhau ( có
thể là tháng,quí, năm)
Có bốn khái niệm căn bản của kế toán. Căn bản nhất là khái niệm thực thể
kế toán hay đơn vị kế toán, nó vẽ ra một đường biên giới rõ ràng cho một đơn vị
kế toán. Việc ghi chép và báo cáo kế toán dựa trên giả thuyết là tiếp tục hoạt
động. Nghĩa là đơn vị đó sẽ hoạt động liên tục, nó không bị giải thể trong một
tương lai gần và vì thế nó không quan tâm nhiều đến những tài sản mà nó đang
nắm giữ. Khái niệm kỳ kế toán là cơ sở cho việc báo cáo các thông tin kế toán
cho từng thời kỳ nhất định dài bằng nhau để thuận tiện cho việc so sánh. Kỳ kế
toán chính thức là một năm, các kỳ tạm thời có thể là tháng hay quý. Khái niệm
thước đo thể hiện tiền tệ ổn định là sự giả thuyết rằng sức mua của đơn vị tiền tệ
là thay đổi không đủ lớn để ảnh hưởng tới việc đo lường kế toán.
1.2.2. Nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
Để hiểu được các thông tin trên báo cáo tài chính, chúng ta cần phải biết
được các nguyên tắc kế toán được thừa nhận vì những nguyên tắc này hướng
dẫn việc ghi chép lãi lỗ và trình bày các số liệu trên báo cáo tài chính.

Các nguyên tắc kế toán là những tuyên bố chung như là các chuẩn mực
và những hướng dẫn để phục vụ cho việc lập các bản báo cáo tài chính đạt được
mục tiêu dễ hiểu ( Uderstandability), đáng tin cậy (reliability), dễ so sánh
( comparability). Các quy tắc nền tảng cho báo cáo tài chính được gọi là “ các
nguyên tắc kế toán được thừa nhận” ( GAAP).
Cần lưu ý rằng các nguyên tắc kế tóan được thừa nhận không phải là quy
luật tự nhiên như các quy luật lý, hoá… mà nó là các nguyên tắc được con người
đặt ra và thống nhất của các thành viên trong hội đồng chuẩn mực kế toán quốc

8


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
tế ( IASC) và liên đoàn quốc tế các kế toán gia (IFAC). Lịch sử các nguyên tắc
kế toán quốc tế thường được xuất phát từ các hiệp hội kế toán Hoa Kỳ.
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
1. Nguyên tắc giá phí: Việc đo lường, tính toán tài sản, công nợ, vốn và
chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Giá phí nêu lên là giá được định ra trong một
nghiệp vụ kinh doanh.
2. Nguyên tắc doanh thu thực hiện (Revenue realization principle):
Doanh thu là số tiền kiếm được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá
bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện chuyển giao.
3. Nguyên tắc phù hợp (Maching principle): là tất cả các giá phí phải
gán chịu để tạo nên các doanh thu đã ghi nhận trong kỳ.
4. Nguyên tắc nhất quán/ liên tục (Consistency principle): Tức là quá
trình kế toán phải áp dụng tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực
và các phương pháp tính toán trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.
5. Nguyên tắc/yêu cầu khách quan (ojectivity principle): Trong trường
hợp phải dùng giá trị thường để ước tính giá hàng tồn kho (khi giá trị thường
xuống thấp hơn giá vốn) thì phải quyết định khách quan trong phạm vi đầy đủ

nhất có thể được.
6. Nguyên tắc/bóc trần toàn bộ (Full disclosure): Còn có thể gọi là
nguyên tắc đầy đủ dễ hiểu: Là yêu cầu báo cáo tài chính phải đầy đủ dễ hiểu đối
với người sử dụng khôn ngoan và phải bao gồm tất cả các thông tin quan trọng
liên quan đến công việc kinh tế của đơn vị.
7. Nguyên tắc thận trọng (Conservatism/ Prudence): Khi có nhiều giải
pháp để lựa chọn giải pháp nào có ảnh hưởng ít nhất đến vốn của chủ sở hữu.
8. Nguyên tắc tính chất trọng yếu (Materialty): Việc bám sát triệt để lý
thuyết kế toán là không cần thiết khi mà các khoản mục không đủ ý nghĩa quan
trọng ảnh hưởng đến tính trung thực của báo cáo tài chính.
Như vậy các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (GAAP) được thiết lập từ
hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) để hướng dẫn việc trình bày các
báo cáo tài chính (các thông tin kế toán đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy,
dẽ so sánh. Tính dễ hiểu hay thông tin thích hợp cho phép người sử dụng đánh
9


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
giá được các quyết định, các sự kiện trong quá khứ cũng như trong tương lai gần
về doanh nghiệp. Số liệu đáng tin cậy là đảm bảo trung thực, các số liệu không
bị bóp méo bởi người làm thông tin kế toán hay cùng một doanh nghiệp từ kỳ
này với kỳ khác và so sánh giữa các doanh nghiệp cùng loại với nhau.
Các nguyên tắc kế toán để hướng dẫn việc ghi chép các nghiệp và báo cáo
các thông tin kế toán. Nguyên tắc giá phí để hướng dẫn kế toán về tài sản, công
nợ. Nguyên tắc doanh thu hướng dẫn việc ghi chép về chi phí. Nguyên tắc công
khai đầy đủ yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo đầy đủ các thông tin quan trọng
liên quan đến doanh nghiệp như các chính sách kế toán, các khoản lỗ có thể xảy
ra trong tương lai, các thay đổi trong kế toán... Nguyên tắc thận trọng yêu cầu khi
có giải pháp để lựa chọn giải pháp nào có ảnh hưởng ít nhất đến vốn của chủ sở
hữu. Nguyên tắc khách quan yêu cầu việc ghi chép kế toán phải đặt trên cơ sở các

số liệu và quyết định khách quan nhất có thể được, các số liệu có thể kiểm tra
được. Nguyên tắc tính chất trọng yếu cho phép kế toán viên không dần phải tuân
thủ triệt để lý thuyết kế toán đối với các khoản mục nhỏ không đủ ảnh hưởng đến
tính trung thực của báo cáo kế toán tài chính.
1.3. Đối tượng của kế toán
1.3.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán:
Để tiến hành các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay bất cứ
một lĩnh vực nào khác, các đơn vị cần phải có một khối lượng tài sản nhất định.
Nó biểu thị lợi ích mà đơn vị sẽ thu được trong tương lai, là tiềm năng của đơn
vị phục vụ cho các hoạt động kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Tài
sản của các đơn vị bao gồm nhiều thứ, nhiều loại với đặc điểm và tính chất khác
nhau, giữ một vị trí, vai trò khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị. Mặt
khác những tài sản này được hình thành từ nhiều nguồn khác đơn vị là vừa phải
nắm được từng thứ, từng loại cũng như vậy, mới đảm bảo sử dụng một cách hợp
lý và có hiệu quả, phát huy được toàn bộ nguồn lực vào việc phục vụ cho mục
tiêu hoạt động của mình.
Mặt khác, trong quá trình tái sản xuất, tài sản của các đơn vị vận động
không ngừng qua các giai đoạn khác nhau, qua mỗi giai đoạn vận động, tài sản

10


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
của các đơn vị không những biến đổi về mặt hình thái mà còn biến đổi cả về giá
trị.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, với chức năng thông
tin và kiểm tra, hạch toán kinh tế giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài
sản, thông tin do hạch toán kế toán cung cấp sẽ giúp nhà quản lý biết được tài sản
của đơn vị theo từng loại, tổng số, đánh giá tình hình trang bị và sử dụng, biết
được tài sản của mình được hình thành từ đâu, bằng cách nào và xác định rõ trách

nhiệm của mình đối với Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, người cung cấp.... về số
tài sản được hình thành từ nguồn vốn của họ. Đồng thời thông qua chức năng
thông tin và kiểm tra của mình, hạch toán kế toán giúp cho nhà quản lý nắm được
một cách kịp thời, đầy đủ về quá trình cũng như kết quả của sự vận động tài sản
trong quá trình tiền hành các hoạt động kinh tế của đơn vị, là cơ sở để phân tích
và đánh giá hiệu quả của quá trình vận động ấy.
Như vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán tài
sản, hạch toán kế toán nghiên cứu, xem xét tài sản của đơn vị theo 2 hình thái
biểu hiện là giá trị tài sản (hình thái của giá trị tài sản) và nguồn hình thành tài
sản, đồng thời cũng xem xét và nghiên cứu quá trình vận động của tài sảm trong
quá trình hoạt động kinh tế của đơn vị.
Nói cách khác, tài sản và sự vận động của tải sản trong quá trình hoạt
động của các đơn vị là đối tượng nhiệm vụ chung của hạch toán kế toán.
1.3.2. Biểu hiện cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán trong các đơn vị:
Như phần trên đã trình bày, đối tượng chung của hạch toán kế toán là tài
sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của các đơn vị. Trong
nền kinh tế xã hội, các đơn vị thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đảm nhận
các khâu khác nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội và có vai trò, chức năng,
nhiệm vụ khác nhau đối với nền kinh tế. Chính vì thế, quá trình hình thành và
vận động giống nhau, nên việc nghiên cứu đối tượng hạch toán kế toán sẽ trở
nên vô cùng phức tạp và không thể thực hiện được khi sắp xếp các loại hình đơn
vị kinh tế phù hợp với các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất xã hội
để lần lượt nghiên cứu.

11


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
Để nghiên cứu đối tượng của hạch toán kế toán chỉ có thể chọn một loại
hình đơn vị ở đó nó thể hiện tượng đối đầy đủ các khâu khác nhau của quá trình

tái sản xuất và từ đó suy rộng cho các loại hình đơn vị khác. Rõ ràng, các đơn vị
sản xuất – kinh doanh là loại hình đơn vị biểu hiện tương đối đầy đủ các khâu
khác nhau của quá trình tái sản xuất, nên việc lựa chọn đơn vị sản xuất – kinh
doanh để nghiên cứu đối tượng của hạch toán kế toán và từ đó suy rộng cho các
loại hình đơn vị khác là hợp lý nhất.
Tài sản và nguồn vốn - Đối tượng của kế toán
Để hiểu rõ và cụ thể hơn về đối tượng kế toán, chúng ta sẽ nghiên cứu cụ
thể trong một tổ chức kinh tế làm nhiệm vụ kinh doanh. Để thu nhận thông tin
kinh tế đầy đủ, đối tượng kế toán là tài sản được phân loại thành tài sản và nguồn
vốn hình thành nên tài sản.
1.3.2.1. Phân loại đối tượng kế toán theo kết cấu của tài sản
Dựa trên cơ sở tài sản có thể chuyển đổi nhận tiền từ nhanh đến chậm ta
có tài sản lưu động và tài sản cố định.
* Tài sản ngắn hạn: Là giá trị tài sản của đơn vị biểu hiện bằng tiền ngoài
tài sản cố định, bao gồm:
- Tiền mặt: Gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Là các khoản tín phiếu, trái phiếu, cổ
phiếu thường có thể thu hồi trong một chu kỳ kinh doanh nhiều nhất là một năm
trở lại.
- Khoản phải thu: Là tài sản của đơn vị đơn vị mua và bạn hàng chiếm
dụng như khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu về thế chấp,
ký quỹ, ký cược ngắn hạn tại kho bạc, Ngân hàng Nhà nước, trong và ngoài cơ
quan kinh doanh.
- Tạm ứng: Là khoản chi phí tạm ứng cho cán bộ đi công tác, mua vật tư
phục vụ nhu cầu công tác cho đơn vị.
- Hàng tồn kho: Là tài sản tồn kho của đơn vị như nguyên vật liệu, thành
phẩm, dụng cụ nhỏ, sản phẩm dở dang.
+ Nguyên vật liệu: Là những yếu tố chính hay phụ để tạo ra thực thể
chính của sản phẩm thành phẩm sau quá trình sản xuất.
12



Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
+ Thành phẩm: Là sản phẩm hoàn thành sau quá trình sản xuất đã được
kiểm nghiệm đúng quy cách, chất lượng nhập kho hoặc tiêu thụ ngay.
+ Công cụ dụng cụ nhỏ: Là những tư liệu sản xuất không đủ tiêu chuẩn
trở thành tài sản cố định hữu hình như cào, cuốc, bàn ghế....
+ Sản phẩm dở dang: Là các chi phí sản xuất kinh doanh sản phẩm lao
động dịch vụ đến cuối kỳ kế toán chưa hoàn thành thành phẩm.
+ Hàng hoá: Là giá trị hàng hoá tại doanh nghiệp không tự sản xuất được,
đi mua về để bán.
* Tài sản dài hạn: Là những tư liệu sản xuất có giá trị lớn (Theo quy định
hiện hàng là từ 5 triệu đồng trở lên), thời gian sử dụng dài từ một năm trở lên.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng, là điều
kiện để doanh nghiệp là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng, là điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Tài sản cố định gồm có:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là giá trị tài sản cố định hữu hình trong
doanh nghiệp như nhà cửa, máy móc thiết bị...
+ Tài sản cố định vô hình: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình như:
Giá trị sử dụng đất, khả năng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế thương mại...
+ Tài sản cố định đi thuê dài hạn: Là giá trị tài sản cố định đi thuê tài
chính dài hạn theo hợp đồng và phải đảm bảo thời gian sử dụng tài sản cố định ít
nhất bằng 80% thời gian trong hợp đồng.
+ Tài sản tài chính khác: Gồm các khoản đầu tư dài hạn, đầu tư dài hạn
khác, kỹ quỹ, ký cước dài hạn.
1.3.2.2.. Phân loại đối tượng kế toán theo nguồn hình thành tài sản gọi là nguồn
vốn (vốn):
Tổng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp gồm có:
* Nợ phải trả: Là những khoản tiền nợ doanh nghiệp được sử dụng trong
một thời gian nhất định khi chưa trả cho chủ nợ, gồm:

+ Vay ngắn hạn: Là khoản tiền vay thời hạn thanh oán dưới một năm
+ Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Thanh toán công nhân viên
+ Thuế phải nộp Nhà nước
13


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
+ Phải trả cho người bán về cung cấp lao vụ dịch vụ
+ Chi phí phải trả: Là những chi phí tính trước vào chi phí sản xuất nhưng
thực tế chưa phát sinh, cuối kỳ điều chỉnh theo số phát sinh thực tế.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác
+ Vay dài hạn: Là khoản tiền vay thời hạn thanh toán trên một năm
+ Nợ dài hạn: Là khoản tiền nợ đầu tư dài hạn trên một năm.
+ Các khoản ký qũy ký cược dài hạn.
* Vốn chủ sở hữu: Gồm các loại vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và
những thành viên tham gia liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần,
hoặc của Nhà nước. Đó là khoản tiền mà chủ sở hữu không phải cam kết thanh
toán, không phải là một khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Vốn kinh doanh: Là tiền đóng góp của các nhà đầu tư là tài sản cố định
và tài sản lưu động.
+ Các quỹ chuyên dùng: Là những quỹ chuyên dùng cho mục đích nhất
định như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi...
+ Lợi nhuận chưa phân phối: Là số tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh
chưa phân phối
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản, ngoại tệ.
+ Thặng dư vốn cổ phần
Với quy luật cân bằng tự nhiên thì ta có các phương trình kế toán sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu =Tổng tài sản - Nợ phải trả
Nợ phải trả = Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu
1.3.2.3. Sự vận động của tài sản - Đối tượng của kế toán
Trong hoạt động kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp luôn biến đổi không
ngừng qua các hình thái kế tiếp nhau. Quá trình đó gọi là quá trình tái sản xuất.
Sự chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác của tài sản trong doanh
nghiệp theo một chu kỳ gọi là sự tuần hoàn vốn. Trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh vòng tuần hoàn của vốn trải qua các giai đoạn sau: Dự trữ - sản xuất tiêu thụ - phân phối.
14


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
- Giai đoạn dự trữ (cung cấp): Đơn vị kinh doanh thực hiện việc mua sắm
vật tư thiết bị, máy móc, chuẩn bị cho quá trình sản xuất tiếp theo. Đối tượng kế
toán trong giai đoạn này là quá trình mua hàng, thu nhận thông tin về để tính đủ
giá của tài sản, nhằm chuẩn bị cho quá trình sản xuất tiếp theo.
- Giai đoạn sản xuất: Là quá trình kết hợp giữa lao động tuyển chọn với
thiết bị máy móc, vật tư kỹ thuật nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ yêu cầu xã hội.
Đối tượng kế toán trong giai đoạn này là những chi phí sản xuất chung. Những
thông tin về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc đánh
giá, nghiên cứu đánh giá kết quả của quá trình sản xuất được kịp thời, nhằm tìm
ra những phương án sản xuất có hiệu quả nhất với giá thành thấp nhất mà vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất.
+ Quá trình tiêu thụ: Là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Thực hiện quá trình tiêu thụ tức là thực hiện trao đổi sản phẩm hoàn
thành của quá trình sản xuất thông qua thị trường, doanh nghiệp thu về tiền thu
bán hàng. Đối tượng của kế toán trong giai đoạn này là doanh thu và các khoản
giảm doanh thu, các chi phí thời kỳ, chi phí khác. Đồng thời tính toán và xác
định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp thể hiện ở chỉ tiêu lỗ hay lãi. Vì vậy mọi
thông tin về quá trình này cần được theo dõi đầy đủ nhàm xác định kết quả sau

một vòng tuần hoàn vốn để doanh nghiệp có định hướng cho kỳ sản xuất tiếp
theo.
+ Giai đoạn phân phối thu nhập (phân phối lãi): Là giai đoạn cuối cùng
của vòng tuần hoàn vốn: Khoản tiền thu bán hàng sau khi hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí phân phối trích
lập bổ sung cho các quỹ nhằm tái sản xuất mở rộng, nâng cao nguồn lực tài chính
cho doanh nghiệp.
Như vậy, trong quá trình sản xuất – kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp
vận động không ngừng và thường xuyên biến đổi cả về hình thái hiện vật và giá
trị. Để đạt được mục tiêu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình
tái sản xuất, cần thiết phải thông tin kịp thời, đầy đủ về quá trình vận động của
tài sản đây chính là một phần nội dung công việc của hạch toán kế toán. Hay nói

15


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
cách khác quá trình vận động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất –
kinh doanh của các đơn vị là đối tượng của hạch toán kế toán.
* Khác với hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất, trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại chức năng cơ bản là mùa, bán hàng hóa.
Do đó, các doanh nghiệp thương mại cũng cần có một khối lượng tài sản (Tài
sản lưu động và tài sản cố định) tưng ứng với qui mô hoạt động của từng đơn vị.
Thông thường tỷ trọng TSCĐ trong tổng số tài sản của các đơn vị kinh doanh
thương mại nhỏ hơn so với các đơn vị sản xuất.
Quá trình hoạt động kinh doanh tài sản của doanh nghiệp thương mại chỉ
vận động qua hai giai đoạn: Giai đoạn mua hàng và do đó tài sản của đơn vị
chuyển từ hình thai tiền tệ sang hiện vật.
- Giai đoạn bán hàng: Giai đoạn này đơn vị xuất kho hàng hoá chuyển cho
người mua để thu về một lượng tiền tương ứng và do đó tài sản của đơn vị biến

đổi từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
* Đối với các đơn vị hành chính – sự nghiệp: Đơn vị hành chính – sự
nghiệp là các đơn vị thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước, sự nghiệp
y tế, văn hoá, giáo dục, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế. Để tiến
hành các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, các đơn vị
hành chính sự nghiệp cần có một khối lượng tài sản nhất định. Tài sản của các
đơn vị hành chính sự nghiệp chủ yếu là do ngân sách nhà nước cấp bao gồm: tài
sản lưu động và tài sản cố định.
Tài sản cố định trong đơn vị hành chính – sự nghiệp chủ yếu là nhà cửa và
các thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.
Tài sản lưu động trong đơn vị hành chính – sự nghiệp chủ yếu là vật liệu,
dụng cụ phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị các khoản chi cho hoạt
động chuyên môn chưa được quyết toán, chưa duyệt.
Quá trình vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của các đơn vị
hành chính – sự nghiệp là quá trình ch tiêu các loại tài sản phục vụ cho hoạt
động chuyên môn của đơn vị. Nguyên tắc cơ bản trong chi tiêu của các đơn vị
hành chính – sự nghiệp là không bồi hoàn trực tiếp các khoản đã chi. Mọi khoản

16


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
chi trong các đơn vị hành chính – sự nghiệp đều phải tuân theo dự toán và tuân
thủ theo các quy định của chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
(Như vậy, biểu hiện cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán trong các đơn
vị sản xuất – kinh doanh là tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình
hoạt động sản xuất – kinh doanh của các đơn vị.)

17



Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2.1. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
2.1.1. Khái niệm phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình
hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác
thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và các mối quan hệ cân đối
vốn có của đối tượng kế toán.
Phương pháp tổng hợp và cân đối là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những
thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các
quan hệ cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế toán, để hình
thành nên những thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh
của đơn vị, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như: Bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh…
Tổng hợp và cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong công tác kế
toán, có thể ứng dụng trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình
kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản, nguôồnvốn hay tổng hợp kết quả kinh
doanh chung cho toàn bộ quá trình kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ nhất
định.
2.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán cung cấp những thông tin khái
quát, tổng hợp nhất về vốn, nguồn vốn, quá trình kinh doanh mà các phương
pháp chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá thành sản phẩm, hàng hoá . . . không
thể cung cấp được. Những thông tin được xử lý lựa chọn trên các báo cáo kế
toán do phương phấp tổng hợp, cân đối tạo ra, có ý nghĩa to lớn cho những
quyết định quản lý có tính chiến lược trong nhiều mối quan hệ qua lại của các
yếu tố, các quá trình, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch, phát hiện và ngăn
ngừa tình trạng mất cân đối và dựa vào kết quả đã thực hiện để điều chỉnh, cụ
thể hoá các kế hoạch kinh tế, quản lý một cách tốt hơn việc thực hiện kế hoạch

của doanh nghiệp trong các lĩnh vực tài chính và quá trình kinh doanh.
2.2 Một số báo cáo kế toán tổng hợp và cân đối kế toán

18


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
Trong công tác kế toán, hầu hết các báo cáo tài chính được ứng dụng
phương pháp tổng hợp và cân đối, vì vậy các báo cáo vừa cung cấp được những
thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý, nhưng vừa có thể tự kiểm tra được tính
chính xác của số liệu.
Trong công tác kế toán các báo cáo là khâu cuối cùng nhằm tổng kết một
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng để tiếp cận công tác kế toán có thể tìm
hiểu một cách trình tự theo công việc kế toán, tức là từ khâu chứng từ rồi đến tài
khoản sau đó là sổ sách và cuối cùng là báo cáo kế toán.
2.2.1. Bảng cân đối kế toán
2.2.1.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
- Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh
tổng quất tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định (thời đểm lập báo cáo)
Tài sản của một đơn vị đang hoạt động luôn luôn vận động biến đổi về số lượng,
về cơ cấu và nguồn hình thành . . . do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra. Vì
vậy số liệu trên bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh tình trạng tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm lập bảng. Bảng cân đối kế toán giống như máy chụp
ngưng các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời dđểm để chụp lại tình
trạng vốn và nguồn vốn của một đơn vị ở một thời điểm đó. Trong thực tế thời
điểm lập bảng cân đối kế toán có thể là cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc cuối
chu kỳ sản xuất kinh doanh, tuỳ theo tửng quy định và đặc điểm của từng ngành
và từng loại đơn vị cụ thể và như vậy số liệu của bảng có tính chất tổng kết sau

một quá trình sản xuất kinh doanh cho nên trước đây bảng cân đối kế toán người
ta còn gọi là bảng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản và nguồn vốn.
- Tác dụng của bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán có tác dụng
quan trọng trong công tác quản lý, căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có
thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của tài sản hiện có của doanh nghiệp, tình
hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn. Thông qua đó ta có thể đánh giá khái
quát tình hình tài chính của đơn vị, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh

19


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán
+ Nội dung: Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể
giữa tài sản và nguồn vốn của đơn vị theo các đẳng thức:
Tổng tài sản (vốn) = Các khoản nợ phải trả + Nguồn vốn CSH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

(1)

(2)

+ Kết cấu: Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần, phần tài sản và
phần nguồn vốn.
• Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Tài sản được phân thành 2 loại:
A: Tài sản ngắn hạn
B: Tài sản dài hạn

• Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và cũng được phân chia thành hai loại:
A: Nợ phải trả
B: nguồn vốn chủ sở hữu
Số liệu tổng cộng của 2 phần bao giờ cũng bằng nhau theo đẳng thức:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Xét về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản thể hiện vốn và kết cấu các loại
vốn của doanh nghiệp hiện có ở thời kỳ lập báo cáo. Do đó có thể đánh giá tổng
quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị. Số liệu
phần nguồn vốn thể hiện các nguồn vốn tự có và vốn vay mà đơn vị đang sử
dụng trong kỳ kinh doanh, chi tiết kết cấu của từng nguồn, từ đó phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Ban đầu bảng cân đối kế toán có dạng như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày . . .tháng . . . năm. . .
Tài sản



Số

Số

số

đầu kỳ

cuối kỳ

Nguồn vốn




Số

Số

số

đầu

cuối kỳ

kỳ
20


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán

Tổng
sản

tài

Tổng

nguồn

vốn
Với cách thiết kế 2 phần tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán


được thể hiện ở hai bên, người ta dễ dàng so sánh và kiểm tra số liệu cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn nhưng nhược điểm là nhiều cột trang nên cột ghi số
tiền hẹp, không phù hợp đối với các đơn vị có giá trị tài sản và nguồn vốn lớn.
Hiện nay bảng cân đối kế toán được thiết kế theo chiều dọc, trình bày hết
phần tài sản sau đó đến phần nguồn vốn. kết cấu Bảng cân đối kế toán ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính được trình bày bằng mẫu biểu sau:

Đơn vị báo cáo:………………....
Địa chỉ:………………………….

Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày . . . tháng . . . năm. . .
Đơn vị tính……….
TÀI SẢN


số

1
2
A. Tài sản ngắn hạn (100 =110 +120 +130 + 140 + 150) 100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1 Tiền
2. Các khoản tương đương tiền

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả ttrước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ KH hợp đồng XD
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng hoá tồng kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ

21

110
111
112
120
121
129
130
131
132
133
134

135
139
140
141
149
150
151
152

Thuyết
minh

Số
cuối
năm

Số
đầu
năm

3

4

5


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
3. Thuế và các khoản khác phải thu NN
4. Tài sản ngắn hạn khác


153
158

B. Tài sản dài hạn (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200
I. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)

V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác

210
211
212
213
218
213
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
240
241
242
250
251
252
258
259

260
261
262
268

Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200)

270

NGUỒN VỐN

A. Nợ phải trả (300 = 310 + 330)

300

I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng XD
9. Các khảon phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1.Phải trả người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác

4. Vay và nợ dài hạn
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7. Dự phòng phải trả dài hạn

310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
330
331
332
333
334
335
336
337

22


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
B. Vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 430)


400

I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phòng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11. Nguồn vốn dầu tư xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đã hành thành TSCĐ

410
411
412
413
414
415
416
417
418
419

420
421
430
431
432
433

Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

440
Lập, ngày . . . tháng . . . năm. . .

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.2.1.2. Tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán
Tính chất quan trọng nhất của bảng cân đối kế toán là tính cân đối: Tổng
số tiền phần tài sản và tổng số tiền phần nguồn vốn ở bất cứ thời điểm nào bao
giờ cũng luôn bằng nhau.
Trong quá trình hoạt động của đơn vị, các nghiệp vụ kinh tế tài chính diễn
ra thường xuyên liên tục, đa dạng và phong phú gây nên sự biến động, sự thay
đổi về giá trị của các loại tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu được
trình bày trên bảng cân đối kế toán, nhưng vẫn không làm mất đi tính cân đối
của bảng cân đối kế toán, sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn bao giờ cũng
được tôn trọng.

Phân tích sự thay đổi của từng đối tượng cụ thể trong bảng cân đối kế toán
cho ta thấy, dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến đâu cũng luôn luôn làm
cho các đối tượng kế toán có tính hai mặt là tăng lên hoặc giảm xuống và chỉ
diễn ra trong các trường hợp sau đây:
* Xét trong mối quan hệ theo đẳng thức (1)
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán có thể diễn ra theo 4 trưởng hợp sau:
 Tài sản tăng - Tài sản giảm
 Nguồn vốn tăng - Nguồn vốn giảm
23


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
 Tài sản tăng - Nguồn vốn tăng
 Tài sản giảm - Nguồn vốn giảm
Đồng thời số tăng và số giảm ở cùng 1 phần hoặc cùng tăng hay cùng giảm ở 2
phần của bảng cân đối kế toán bao giờ cũng bằng nhau.
* Xét trong mối quan hệ theo đẳng thức (2)
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán có thể diễn ra theo các trường hợp sau:
 Tài sản tăng - Tài sản giảm
 Nguồn vốn tăng - Nguồn vốn giảm
 Nợ tăng - Nợ giảm
 Nguồn vốn tăng - Nợ giảm
 Nguồn vốn giảm - Nợ tăng
 Tài sản tăng - Nguồn vốn tăng
 Tài sản tăng - Nợ tăng
 Tài sản giảm - Nguồn vốn giảm
 Tài sản giảm - Nợ giảm
Cũng như các trường hợp nêu trên dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh

đến đâu, thì số tăng và số giảm ở cùng 1 phần hoặc cùng tăng hay cùng giảm ở 2
phần của bảng cân đối kế toán bao giờ cũng bằng nhau.
Để làm rõ bản chất các trường hợp thay đổi của bảng cân đối kế toán ta
cũng có thể suy ra từ việc phân tích nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
để xác định ảnh hưởng mà nó đã gây ra cho các đối tượng nằm ở 1 phần tài sản,
1 phần nguồn vốn hay ảnh hưởng đồng thời đến cả hai phần của bảng cân đối kế
toán.
Bảng cân đối kế toán nào cũng chỉ có giá trị vào một thời điểm nhất định. Khi có
nghiệp vụ kinh tế thay đổi thì bảng cân đối kế toán sẽ thay đổi theo, nhưng bao
giờ cũng đảm bảo sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn. Ta có thể đơn giản hoá
bằng bảng cân đối kế toán ở một doanh nghiệp mới hình thành để nghiên cứu.
Ví dụ 1: Giả sử một công ty trách nhiệm hữu hạn Cờ Hồng được thành lập
với số vốn ban đầu các hội viên đóng góp 500,0 (đvt triệu đồng), trong đó ông

24


Bài giảng môn: Lý thuyết kế toán
Cờ góp tiền mặt 200,0; ông Hồng góp 300,0 bằng nhà cửa sản xuất. Ta có bảng
cân đối khi mới thành lập như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 1
Tài sản
1. Tiền mặt
2. TSCĐ hữu hình
Tổng tài sản

Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn vốn
Tiền
1. Vốn kinh doanh

500,0

Tiền
200,0
300,0
500,0

Tổng vốn

500,0

Ví dụ 2: Mở tài khoản tại ngân hàng và gửi 150,0 tiền mặt vào tiền gửi ngân
hàng .
Nghiệp vụ kinh tế này ảnh hưởng đến 2 đối tượng kế toán tiền mặt giảm
150,0, số tổng cộng cuối cùng không thay đổi. Ta có bảng cân đối kế toán 2.

Tài sản
1. Tiền mặt
2. TGNH
3. TSCĐ hữu hình
Tổng

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2
Đơn vị tính: triệu đồng
Đầu kỳ Cuối kỳ
Vốn
Đầu kỳ Cuối kỳ
200,0
50,0
1. Vốn KD

500,0
500,0
150,0
300,0
300,0
500,0
500,0
Tổng
500,0
500,0

Ví dụ 3: Mua chịu nguyên vật liệu của đơn vị bán đã nhập kho 300,0.
Nghiệp vụ kinh tế trên ảnh hưởng tới 2 đối tượng kế toán nguyên vật liệu
thuộc tài sản và phải trả người cung cấp thuộc nguồn vốn, làm cho cả 2 đối
tượng đều tăng lên và tổng cộng cũng tăng nhưng vẫn đảm bảo cân bằng.

Tài sản
1. Tiền mặt
2. TGNH
3. Nguyên vật liệu
3. TSCĐ hữu hình
Tổng

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 3
Đơn vị tính: triệu đồng
Cuối
Đầu kỳ Cuối kỳ
Vốn
Đầu kỳ
kỳ

50,0
50,0
1. Vốn KD
500,0
500,0
150,0
150,0 2. P. trả ng. bán
300,0
300,0
300,0
300,0
500,0
800,0
Tổng
500,0
800,0

Ví dụ 4: Chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán với người bán 100,0
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×