TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA KINH TẾ - QTKD
*******
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: CÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN
Hà Nội, 2016
Nhóm 02
1
MỤC LỤC
A.
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..03
B.
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ………...05
I.
Phân loại ngành công nghiệp
II.
Vai trò của công nghiệp với phát triển kinh tế.
C.
THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VN……………………......07
I.
Các ngành công nghiệp chủ lực phát triển của Việt Nam trong 5 năm
qua.
II.
Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.
D.
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở VN…….12
1. Ngành than.
2. Ngành nuôi trồng khai thác thủy hải sản.
3. Ngành công nghiệp điện tử.
E.
HIỆU QUẢ VÀ NHỮNG HẠN CHẾ…………………………………….15
1. Hiệu quả
2. Những hạn chế
Nhóm 02
2
A - PHẦN MỞ ĐẦU
Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật
chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ
hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ
thuật.
Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn,
sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này, những
hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một
ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công
nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí,
v.v..
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Việt Nam đặt ra mục tiêu về
cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Đây là giai đoạn có ý
nghĩa hết sức quan trọng, giai đoạn tăng tốc công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,
HĐH), trong đó khu vực công nghiệp giữ một vai trò quan trọng. Bài viết đề cập
đến một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khu vực công
nghiệp trong bối cảnh nước ta đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), trên cơ sở đánh giá thực trạng về khu vực công nghiệp thời gian qua.
Nhóm 02
3
Dưới đây là biểu đồ cơ cấu GDP của Việt Nam năm 2015 :
Biểu đồ cơ cấu GDP của Việt Nam
1.1 Biểu đồ cơ cấu GDP của Việt Nam năm 2015
Nhóm 02
4
B – VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Trước khi đề cập vai trò của công nghiệp với phát triển kinh tế, cần làm rõ sự
phân loại nhóm ngành công nghiệp, để làm cơ sở cho việc phân tích tác động ảnh
hưởng của từng nhóm khác nhau và chọn lựa nhóm cần ưu tiên phát triển trong mỗi
thời kỳ.
I.
Phân loại ngành công nghiệp.
Bởi hoạt động công nghiệp là vô cùng đa dạng, có rất nhiều cách phân loại
công nghiệp, như:
+ Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và công
nghiệp nhẹ
+ Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô, công
nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v..
+ Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
Ở một số quốc gia như Việt Nam và Nhật Bản, công nghiệp bao gồm:
+ Công nghiệp khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí, các tài nguyên thiên
nhiên: bao gồm các nguồn năng lượng, quặng kim loại, và vật liệu xây dựng,…
+ Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ): bao gồm công nghiệp chế
tạo công cụ sản xuất, công nghiệp sản xuất vật phẩm, và ngành công nghiệp sản
xuất đối tượng lao động.
+ Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: bao gồm các ngành sản xuất và
phân phối các nguồn điện, gas – khí đốt và nước.
II.
Vai trò của công nghiệp với phát triển kinh tế.
Công nghiệp được thừa nhận là ngành chủ đạo của nền kinh tế, thể hiện qua:
1. Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh thu nhập quốc
gia.
Năng suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế
khác, mà năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao thu nhập, thúc đẩy
nhanh tăng trưởng công nghiệp và đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia.
Công nghiệp có vai trò quan trọng này là do thường xuyên đổi mới và ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hơn nữa, giá cả sản phẩm công nghiệp thường ổn định và cao
hơn so với các sản phẩm khác ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Nhóm 02
5
2. Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các ngành
kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ phận sản phẩm công
nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất. Do đó, nó còn là ngành tạo ra tác
động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác và tạo ra cơ sở vật chất kĩ
thuật của nền kinh tế.
3. Công nghiệp cung cấp đại bộ phận hàng tiêu dùng cho dân cư
Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đáp ứng nhu cầu cơ
bản của con người. Công nghiệp khác hơn, cung cấp những sản phẩm tiêu dùng
ngày càng phong phú và đa dạng (ăn, mặc ở, đi lại, vui chơi, giải trí...). khi thu
nhập dân cư tăng gắn với quá trình phát triển kinh tế thì nhu cầu con người lại cao
hơn và mới hơn. Chính sự phát triển của công nghiệp mới đáp ứng những nhu cầu
thay đổi này và đồng thời nó lại hướng dẫn tiêu dùng của con người.
4. Công nghiệp cung cấp nhiều việc làm cho xã hội.
Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được nâng cao
tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không ảnh
hưởng đến sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp làm mở rộng
nhiều ngành sản xuất mới, khu công nghiệp mới và cả các ngành dịch vụ đầu vào
và đầu ra sản phẩm công nghiệp, và như vậy thu hút lao động nông nghiệp và giải
quyết việc làm cho xã hội.
5. Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển
Vì công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng như
phân bón hóa học, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy móc, phương tiện vận
chuyển làm tăng năng suất. Hơn nữa, công nghiệp còn góp phần làm tăng giá trị
sản phẩm nông nghiệp, bằng cách cho phép vận chuyển nông sản nhanh chóng tới
thị trường tránh hư hỏng, tăng gia sản xuất nhiều hơn; bảo quản, dự trữ lâu hơn để
chờ cơ hội tăng giá...
Mặt khác, công nghiệp còn có vai trò rất lớn trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng, làm
thay đổi bộ mặt nông thôn.
Nhóm 02
6
C – THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VN
I. Các ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam phát triển trong 5
năm qua ?
Giá trị gia tăng ngành công nghiệp đã tăng 7,6%, giá trị sản xuất tăng bình quân
10% trong giai đoạn 2011 – 2015. Theo Bộ Công Thương, ngành sản xuất công
nghiệp đã có bước phát triển và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực khi tỷ
trọng công nghiệp chế biến chế tạo tăng cao…
•
•
•
Dệt may Việt Nam đón cơ hội từ những FTA thế hệ mới
“EVN không đề xuất điều chỉnh giá điện trong năm 2016”
“Việt Nam đang từng bước phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ”
Sản xuất công nghiệp đã ngày càng có đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế
của đất nước. Nhìn lại chặng đường 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, nhiều ngành
công nghiệp của Việt Nam đã đi lên và đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tuy nhiên, nhiều ngành công nghiệp trọng điểm vẫn chưa có sức bật mạnh
mẽ, xứng đáng với tiềm năng của đất nước. Phần lớn đều là những ngành sản xuất
thô, có tính gia công cao và chưa mang lại nhiều gia trị gia tăng cho đất nước và
thiếu những ngành công nghiệp mang tính nền tảng như công nghiệp hỗ trợ.
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020,tầm nhìn
đến năm 2030 do Chính phủ phê duyệt đã chỉ ra, sẽ huy động hiệu quả mọi nguồn
lực từ các thành phần kinh tế trong nước và từ bên ngoài để phát triển, tái cơ cấu
ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực công
nghiệp có kỹ năng, có kỷ luật, có năng lực sáng tạo.
Đặc biệt, ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, các
lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến ở một số lĩnh vực chế
biến nông, lâm, thủy sản, điện tử, viễn thông, năng lượng mới và tái tạo, cơ khí chế
tạo và hóa dược; điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy
sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
Các ngành công nghiệp đã phát triển như thế nào trong 5 năm qua ?
Giá trị tăng ngành công nghiệp là : 7,6%
Giá trị sản xuất bình quân là : 10%
Ngành sản xuất công nghiệp đã có phát triển và chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tích cực khi tỷ trọng công nghiệp chế biến tạo tăng cao…
Nhóm 02
7
1.
2.
3.
4.
5.
Ngành điện :
Năm 2015 :
•
Điện sản xuất và mua là : 159,4 tỷ kwh
•
Điện thương phẩm là : 143,3 tỷ kwh
•
Tổn thất điện năng là : 8%
Năm 2011-2015 :
•
Điện sản xuất và mua là : 657,8 tỷ kwh
•
Điện thương phẩm là : 587,4 tỷ kwh
•
Hạ tầng điện :vận hành 34 tổ máy với công suất 9,851MW.
•
Khởi công 10 dự án với công suất 5,629 MW.
Ngành dầu khí :
Năm 2015 :
•
Dầu thô : 18,6 triệu tấn chiếm 7,7% so với năm 2014
•
Khí đốt thiên nhiên dạng khí : 10,66 tỷ m3 chiếm 4,6%/ 2014
•
Khí hóa lỏng(LPG) đạt 728,3 nghìn tấn chiếm 15,7% /2014
Năm 2011- 2015:
•
Gia tăng lượng dầu khí 204-209 triệu tấn dầu quy đổi.
•
19 phát hiện dầu khí mới trong nước
•
Sản lượng khai thác dầu mỏ 84,5 triệu tấn
•
Khai thác khí đạt 48,6 tỷ m3
Ngành than :
Năm 2015 :
•
Sản lượng than sạch 42,3 triệu tấn chiếm 5,1% /2014
•
Tập đoàn than và khoáng sản VN : chiếm 36 tiệu tấn / 2014
•
Than tiêu thụ 35 triệu tấn so với năm 2014
Năm 2011-2015 :
•
Sản lượng than sạch 212,3 triệu tấn không đạt mục tiêu đề ra.
Ngành thép :
Năm 2015 :
• Sắt thép thô 4.127 nghìn tấn
• Thép cán 4.198 nghìn tấn
• Thép thanh ,thép góc 4.162,4 nghìn tấn
Năm 2011-2015 :
•
Nhập khẩu thép trung quốc dẫn đến ngành thép trong nước gặp
nhiều khó khăn do mất cân đối cung cầu dẫn đến sản lượng cầm
chừng .
Ngành phân bón :
Năm 2015 :
•
Phân đạm Ure 2.283,6 nghìn tấn
Nhóm 02
8
Phân NPK 2.538,3 nghìn tấn
Năm 2011-2015 :
•
Tăng trưởng binh quân : 18,1%/năm
•
Nhà máy mới đi vào hoạt động :
•
Đạm Cà Mau công suất 800.000 tấn/năm
•
Đạm Ninh Bình :560000 tấn/năm
•
Đạm Hà Bắc và đạm Phú Mỹ :bổ xung nguồn phan ure
Ngành cơ khí :
Năm 2015 :
•
Sản lượng xe máy : 287,3 nghìn cái
•
Ô tô : 2.538,3 nghìn tấn
Năm 2011-205 :
•
Các doanh nghiệp cơ khí gặp khó khăn do :sức mua thấp, cạnh
tranh từ trung quốc…
Ngành dệt may :
Năm 2015 :
•
Vải dệt từ sợi tự nhiên 325,5 triieeu m2
•
Vải dệt từ sợi tổng hợp và nhân tạo 661,9 triệu m2
•
Quần áo mặc thường 3208,4 triệu cái
•
Kim nghạch xuất khẩu 27,2 tỷ USD
Năm 2011-2015 :
•
Tốc độ tăng bình quân sản phẩm vải là 2%/năm
•
Quần áo may sẵn 4,3%
•
Tỷ lệ nội địa hóa 48%
•
Doanh nghiệp chủ động phát triển mạnh thì trường tiêu thụ là 1
trong những ngành đàu về kim ngạch xuất khẩu
Ngành da giày :
Năm 2015 :
•
Sản lượng giày deoos 305,9 triệu đôi
•
Kim ngạch xuất khẩu 12 tỷ USD
Năm 2011-2015 :
•
Tăng trưởng bình quân 9,7%
•
Đặt ra thách thưc yêu cầu cao về chất lượng.
Ngành giấy :
Năm 2015 :
•
Sản xuất giấy các loại 113.000 tấn
Năm 2011-2015 :
•
Sản xuất giấy các loại 55,4 nghìn tấn
•
Cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm nhập khẩu
•
Công trình đầu tư sản xuất còn chậm
•
6.
7.
8.
9.
Nhóm 02
9
10.
Ngành bia
Năm 2015 :
•
Sản lượng sản xuất bia 3.373,6 triệu lít tăng 7,3% so với 2014
•
Bia lon 1548,7 triệu lít tăng 10,5% so với năm 2014
Năm 2011-2015 :
•
Tăng trưởng khá với số lượng tiêu thụ bia lon tăng
•
Doanh nghiệp phát triển có nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng.
II. Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam :
Khái niệm :
Công nghiệp phụ trợ là chỉ toàn bộ những sản phẩm có vai trò hỗ trợ cho việc
sản xuất các sản phẩm có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Cụ
thể là những linh kiện, phụ kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn,
nhuôm,…và cũng có thể gồm những sản phẩm trung gian, những nguyên lệu sơ
chế. Nếu kể các sản phẩm tương tự thì phạm vi rất rộng nhưng nếu thêm một đặc
tính nữa thì thấy phạm vi rõ ràng hơn : sản phẩm công nghiệp phụ trợ thường đc
sản xuất với quy mô vừa và nhỏ.
1.
Thực trạng :
Ở Việt Nam hiện nay, cho đến nay, chưa có một cuộc điều tra toàn diện nào về
ngành công nghiệp phụ trợ được tiến hành, song để đánh giá thực trạng của ngành,
chúng ta có thể dựa trên một số kết quả khảo sát, điều tra mẫu và nghiên cứu do cơ
quan khác nhau tiến hành (tổng cục thống kê, viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ương, tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản-JETRO và nhất là diễn đàn phát triển
Việt Nam- VDF).
Thực trạng phát triển CNPT có thể được đánh giá thông qua khả năng cung
cấp linh kiện và tỷ lệ nội địa trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam như sau :
2.
Về ngành dệt may và giày da :
Công nghiệp hỗ trợ của ngành dệp may, giày da hiện đang yếu và thiếu, điều đó
thể hiện rõ nhất ở giá trị thặng dư của 2 ngành. Năm 2010, tổng kim ngạch xuất
khẩu cuả 2 ngành 16,6 tỷ USD nhưng chúng ta đã phải bỏ ra khoảng 11,5 tỷ USD
để nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất. giá trị thu về của 2 ngành thực
sự rất nhỏ so với hàng chục tỷ đồng kim ngạch xuất khẩu đạt được hành năm.
Cụ thể năm 2010 ngành dệt may hiện chỉ chủ động được khoảng 30-40% nguồn
nguyên liệu, trong đó vài đáp ứng được 20-30% nhu cầu, bông đáp ứng được 10%,
sơ thì chúng ta phải nhập khẩu hoàn toàn, chỉ có sợi là ngành dệp may chủ động
được gần như hoàn toàn nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu (suất khoảng 2
tỷ USD năm 2010 ). Với ngành giày da, công nghiệp hỗ trợ của ngành có khá hơn
a)
Nhóm 02
10
so với ngành dệp may, bằng chứng là ngành giày da có thể chủ động được 40-50%
nguồn nguyên liệu cho sản xuất. tuy nhiên, chỉ có phụ liệu như đế, vải, bạt, chỉ,…
là ngành chủ động được khoảng 50%, còn da thuộc và nguyên liệu giả da , ngành
giày da hiện đang phải nhập khẩu gần như hoàn toàn.
Về ngành điện tử - tin học:
Sau nhiều năm phát triển , ngành điện tử VN vẫn trong tình trạng lắp ráp cho các
phương tiện nước ngoài. Các doanh nghiệp điện tử trong nước vẫn gần như chỉ khai
thác sản phẩm cũ, lợi nhuận thấp và giá trị gia tăng chỉ 10 – 15%/năm. Trong đó
các doanh nghiệp FDI trong ngành ddienj tử , tin học đang đứng trước sức ép phải
giảm chi phí linh kiện, phụ kiện và nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm sản
xuất trong nước, tuy nhiên do số doanh nghiệp phụ trợ rất ít, chất lượng linh kiện
chưa đảm bảo nên phần lớn các doanh nghiệp FDI phải nhập khẩu linh kiện từ các
nước xung quanh hoặc nhập trực tiếp từ Nhật Bản.
b)
Về ngành sản xuất và lắp ráp ô tô :
Một chiếc xe hơi đều cần 20.000-30.000 chi tiết, trong đó số doanh nghiệp VN
sản xuất linh kiện còn quá ít, hơn nữa một số doanh nghiệp chỉ sản xuất được một
số loại sản phẩm đơn giản như bảng điện, dây điện, phụ tùng nhựa, đệm cao su,
săm lốp,… trong khi đó Thái Lan xuất khẩu o tô với linh kiện, phụ tùng sản xuất tại
chỗ với khoangr15 nhà máy cung ứng sản phẩm phụ trọ và hiện có đến 19 ngành
công nghiệp phụ trợ có trên 1,800 nhà cung ứng sản phẩm phụ trợ và hiện có đến
19 ngành công nghiệp phụ trợ có ở 3 câp : lắp ráp, cung ứng, và dịch vụ.
c)
Về ngành cơ khí chế tạo :
Với ngành cơ khí , đến năm 2010, CNPT ngành cơ khí chế tạo phải đáp ứng
được 50% nhu cầu nội địa về phôi đúc, rèn và chi tiết quy chuẩn. chúng ta có một
số công ty và doanh nghiệp công nghệ đang sản xuất phụ tùng lắp ráp, công nghệ
chế tạo máy. Tuy nhiên có rất ít doang nghiệp có khả năng đáp ứng yêu cầu do chất
lượng kém, độ chính xác không cao, k đảm bảo tiêu chuẩn đặt ra…
Theo thống kê của bộ công thương, hiên nay có tren 230 doanh nghiệp sản xuất
linh phụ kiện , phụ tùng cung cấp cho công nghiệp lắp ráp và chế tạo trong đó có
hơn 80 doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước goài, nhưng so sánh với các sản phẩm
của nhật bản, đài loan thì còn kém hơn
Nguồn báo chi thưc trẻ ra ngày 18/01/2016
Nguồn các tài liệu liên quan đến thống kê kinh tế ngành công nghiệp.
d)
Nhóm 02
11
D – CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
- Huy động hiệu quả mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nước và từ
bên ngoài để phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, có kỷ luật, có năng lực sáng
tạo.
- Đặc biệt, ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, các
lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến ở một số lĩnh vực chế
biến nông, lâm, thủy sản, điện tử, viễn thông, năng lượng mới và tái tạo, cơ khí chế
tạo và hóa dược; điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy
sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
+ Tập trung vào các chính sách tạo dựng môi trường thúc đẩy các ngành
công nghiệp phát triển và chính sách ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh.
+ Thực hiện chính sách thúc đẩy phát triển khả năng của các doanh nghiệp
nội địa và môi trường kinh doanh trong nước.
+ tập trung thu hút doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển công nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp này chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp trong nước,
đóng góp gần 50% GDP cả nước nhưng mới chỉ đóng góp khoảng 10% trong xuất
khẩu.
- Tập trung lựa chọn và phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, phát triển lợi
thế của quốc gia
- Chính sách đổi mới, mở rộng quan hệ ngoại giao, thu hút nguồn đầu tư nước
ngoài.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam:
+ Phổ biến, nâng cao nhân thức về ngành công nghiệp hỗ trợ.
+Xây dựng các cơ chế khuyến khích tài chính hấp dẫn hơn cho đầu tư vào
CNHT đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Nhóm 02
12
+Tăng cường chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
- Một số chính sách đối với từng ngành cụ thể:
1.
Ngành than:
- Phát triển ngành than bền vững, hiệu quả theo hướng đồng bộ, phù hợp với sự
phát triển chung của các ngành kinh tế khác.
- Phát huy tối đa nội kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò, đánh giá tài nguyên và trữ
lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho sự phát triển ổn định, lâu
dài của ngành.
- Kết hợp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò, khai
thác để bổ sung nguồn than lâu dài cho nhu cầu trong nước.
- Đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than trên cơ sở
doanh nghiệp do Nhà nước chi phối đóng vai trò chủ đạo; thực hiện kinh doanh
than theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
2. Ngành nuôi trồng, khai thác thủy hải sản:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản qui phạm pháp luật và các chính
sách liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm phát triển khai thác
hiệu quả, an toàn và bền vững.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ phát triển tổ đội sản
xuất trên biển, hợp tác xã và các mô hình liên kết sản xuất trong khai thác hải sản
xa bờ gắn kết với hậu cần dịch vụ trên biển; hỗ trợ rủi ro cho ngư dân khi tham gia
sản xuất trên biển.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển đồng quản lý nghề cá ven bờ; chính sách
hỗ trợ ngư dân chuyển từ các nghề khai thác hủy diệt nguồn lợi, không thân thiện
với môi trường, sang các nghề thân thiện với môi trường, nuôi trồng, dịch vụ và phi
nông nghiệp, nhằm bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ môi trường sinh thái vùng ven biển.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đóng tàu vỏ sắt thay thế tàu vỏ gỗ và
thay máy tàu mới; phát triển cơ sở đóng tàu, sản xuất ngư lưới cụ, máy móc khai
thác,... nhằm từng bước hiện đại hóa tàu cá, phát triển sản xuất vùng biển xa bờ.
- Hỗ trợ vốn vay cho ngu đan đóng tàu để đánh bắt xa bờ.
Nhóm 02
13
Nhóm 02
14
3. Ngành công nghiệp điện tử:
– Cần xây dựng và ban hành Nghị định về phát triển công nghiệp điện tử, trong đó
đưa ra các biện pháp tổng hợp như phát triển kỹ thuật, đào tạo nhân lực, hỗ trợ tài
chính, bảo đảm vị trí, khai thác thị trường…
– Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, hoàn thiện pháp luật để thu hút được
nhiều vốn đầu tư nước ngoài và lựa chọn các sản phẩm, các công đoạn sản xuất
trọng điểm tập trung đầu tư, chỉ đạo phương hướng phát triển phù hợp với hệ thống
sản xuất khu vực và thế giới.
– Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công trình hạ tầng phát triển ngành như các trung
tâm đào tạo, nghiên cứu ứng dụng, khu công nghệ cao, công viên phần mềm…
– Xây dựng chính sách thích hợp nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và
chuyển giao công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, hàm
lượng trí tuệ cao.
– Xây dựng và cho ban hành các chuẩn quốc gia tương thích với các chuẩn quốc tế
trong lĩnh vực điện tử, tạo điều kiện cho việc tiếp thu, phát triển và tương thích hoá
các công nghệ và hệ thống thiết bị điện tử trong điều kiện Việt Nam.
Nhóm 02
15
E – HIỆU QUẢ VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
1. Hiệu quả
- Đã nhận ra tầm quan trọng của việc phát triển ngành công nghiệp trọng điểm và
lựa chọn công nghiệp mũi nhọn.
- Đáp ứng xu hướng công nghiệp hiện đại hóa của toàn cầu, đã mở rộng được quan
hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới và đem về cho Việt Nam nhiều lợi thế
trong hiện tại và tương lai.
2. Hạn chế
-Một số chính sach của nước ta còn mang tính lý thuyết, chưa cụ thể, chưa đánh
vào thực tiễn.
-Tuy biết được tầm quan trọng của ngành công nghiệp mũi nhọn nhưng đến nay
việt nam vẫn chưa tìm được ngành công nghiệp mang lợi thế của quốc gia.
-Chính sách phát triển công nghiệp của chúng ta thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán,
dàn trải, nguồn lực không tập trung cho phát triển hay nói cách khác là chính sách
chưa xuất phát từ thực tiễn sản xuất công nghiệp cần, chưa giải quyết được yêu cầu
của thực tiễn phát triển ngành công nghiệp của nước ta.
Nhóm 02
16