Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tình hình bệnh viêm tử cung, viêm vú và thử nghiệm một số phác đồ điều bệnh trên đàn lợn nái ngoại tại trang trại chăn nuôi bùi huy hạnh thuộc xã tái sơn tứ kỳ hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.45 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

NGUYỄN THỊ LIỀN
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN
LỢN NÁI NGOẠI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ LIỀN


Tên đề tài:
TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN
LỢN NÁI NGOẠI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khoá học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
43TY - N02
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2016
PGS. TS. Nguyễn Hƣng Quang

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân,
tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Hưng Quang, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập

và làm báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn, người đã dành
nhiều thời gian quý báu, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới:
Cán bộ công nhân viên trại lợn Bùi Huy Hạnh, Xã Tái Sơn - Tứ Kỳ Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực
tập tại cơ sở.
Ban chủ nhiệm cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y,
đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình, người thân, bạn bè,
những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó
khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý của các thầy cô giáo để bài
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Nguyễn Thị Liền

năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 15
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 35
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ....................................... 41
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 42
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 49
Bảng 4.4. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản ............................................................ 51
Bảng 4.5: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái nuôi tại
trang trại .......................................................................................... 52
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú theo lứa đẻ ........... 53
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú theo tháng điều tra .. 54
Bảng 4.8: Mức độ viêm tử cung của lợn nái theo lứa đẻ ................................ 56
Bảng 4.9: Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ................. 57
Bảng 4.10: Hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở lợn nái sinh sản ....................... 58
Bảng 4.11: Hạch toán chi phí thuốc điều trị cho 1 nái khỏi bệnh ................... 59


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphan

Cs

: Cộng sự

TT


:Thể trọng

E.coli

: Escherichia coli

PGF2α : Prostaglandin F2α
Nxb

: Nhà xuất bản

VTM

: Vitamin

VĐSD : Viêm đường sinh dục
Tb

: Trung bình


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghiã khoa học .............................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 3
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái ............................................................ 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái.................................................... 6
2.1.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm ................................................. 10
2.1.4. Những hiểu biết cơ bản về bệnh viêm tử cung, viêm vú trên lợn nái....13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 29
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 29
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
3.4.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn và đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử
cung, viêm vú ở đàn lợn nái sinh sản........................................................ 34


v
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 34
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định.............................. 36
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 36
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ....................................................... 37
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng....................................................... 37
4.1.2. Phát hiện lợn nái động dục.............................................................. 38

4.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ......................................................... 39
4.1.4. Công tác thú y ................................................................................. 40
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................... 51
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại ............................................................. 51
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở đàn lợn nái ngoại tại
trang trại .................................................................................................... 52
4.2.3. Hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú 57
4.2.4. Hạch toán chi phí ............................................................................ 59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60
5.1. Kết luận ................................................................................................. 60
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời của nhân dân ta.
Đến nay phong trào nuôi lợn thịt hướng nạc đã và đang phát triển mạnh mẽ
theo hình thức trang trại trên khắp mọi miền đất nước cũng như trên thế giới,
nó đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi và trở thành ngành
chăn nuôi chính chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi hiện nay. Để đảm
bảo cung cấp đủ lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển chăn nuôi lợn nái sinh sản là vấn đề cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường chúng ta đã chủ động nhập vào một
số giống lợn cao sản từ nước ngoài để đầu tư cho các cơ sở chăn nuôi tập
trung của nhà nước nhằm thích nghi, chọn lọc, lai tạo và nhân giống phục vụ
cho sản xuất.
Tuy nhiên, một trong những vấn đề gây trở ngại lớn nhất cho chăn nuôi

lợn nái sinh sản là tình hình dịch bệnh xảy ra khá phổ biến gây thiệt hại lớn
cho đàn lợn nái nuôi tại các trang trại.
Do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước
ta còn kém đồng thời trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị một số loại vi khuẩn
xâm nhập và gây nên một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như: viêm âm đạo, viêm
âm môn và đặc biệt thường gặp là bệnh viêm tử cung và bệnh viêm vú.
Đặc biệt phải nói đến bệnh viêm tử cung ở lợn nái, đây là một trong
những bệnh ở đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh
dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Nếu không điều


2
trị kịp thời,viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát rồi dẫn đến nhiễm
trùng huyết và chết…
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo
Nguyễn Hưng Quang tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình bệnh viêm
tử cung, viêm vú và thử nghiệm một số phác đồ điều bệnh trên đàn lợn nái
ngoại tại trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh thuộc xã Tái Sơn - Tứ Kỳ Hải Dương”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái
ngoại nuôi tại trang trại.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của hai phác đồ điều trị.
- Xác định được biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung, viêm vú.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra tình hình chăn nuôi của trại
- Xác định hiệu quả của hai phác đồ điều trị
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghiã khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung, viêm vú là cơ sở khoa học cho phòng
và điều trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong
điều trị bệnh.
Từ kết quả của đề tài đưa ra những khuyến cáo giúp người chăn nuôi
hạn chế được những thiệt hại của bệnh.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [16], cơ quan sinh dục cái có các bộ
phận sau:
- Buồng trứng (Ovarium): Gồm một đôi (dài 1,5-2,5cm, khối lượng 3-5
gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3-4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên.
Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển
thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
tính thứ cấp của con cái).

- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15-20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2-0,3cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tương
mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài),
lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.


4
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30-50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có
thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và
sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng
tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lược với nhau.
Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tương mạc được nối với
dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp phù hợp
với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ
vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp niêm mạc
trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết chất nhờn.
- Âm đạo (Vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm
hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: Lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là
lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong

đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi
ra của thai.
- Âm hộ (Vulva): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và
được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn
có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí quan cương cứng
gọi là âm vật (Clitoris).


5
Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau
bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,
mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da
mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông.
Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): Ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.
+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành
dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh
nên tính cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: Lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): Lợn là động vật đa thai có từ 6-8 đôi vú xếp 2
hàng từ vùng ngực đến vùn bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái
đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc

còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: Bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng có lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn
kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ
thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.


6
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ túi đó sữa
theo 3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì
vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao
tuyến dày đặc.
+ Núm vú: Một bầu vú có một núm vú cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết
- cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2-3 ống thông nối từ xoang sữa (Bể sữa)
ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng
đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái
* Thành thục về tính và thành thục về thể vóc.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [22]:
- Thành thục về tính: Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì
có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có
khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính.
Thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng.
- Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa

là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì:


7
- Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành
về thể vóc 1 sẽ ảnh hưởng xấu như: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh
dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu,
con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang
chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng
Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [22].
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng
Sự hình thành và phát triển của trứng: Tế bào trứng hay trứng hình
thành trong buồng trứng, nó được phát triển từ các tế bào sinh dục chưa
thành thục gọi là noãn nguyên bào (ovogonie). Ở giai đoạn sớm của đời
sống cá thể, các noãn nguyên bào trải qua nhiều lần phân bào nguyên
nhiễm, đến noãn bào sơ cấp. Tất cả các tế bào sinh dục chưa chín đó chứa
số lượng lưỡng bội NST. Các noãn nguyên bào được bao bọc bởi lớp tế bào
biểu mô. Đến khi thành thục về tính, dưới ảnh hưởng điều hòa của trung
khu sinh dục ở vùng dưới đồi (Hypothalamus) thông qua các yếu tố giải
phóng kích dục tố RF, kích thích tuyến yên tiết các hormone hướng sinh
dục FSH, LH để điều khiển quá trình phát triển nang trứng và rụng trứng
(Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [22].
Quá trình phân chia thành thục của trứng được chia làm hai giai đoạn:

+ Từ noãn bào cấp I (noãn bào sơ cấp) phân chia giảm nhiễm cho ra
noãn bào cấp II (noãn bào thứ cấp) và một cầu cực thứ nhất (quá trình xảy ra
ngay trước khi rụng trứng).
+ Phân chia lần hai, từ noãn bào cấp II phân chia cho ra tế bào trứng và
một cầu cực thứ hai, tế bào trứng chín chứa đơn bội NST. Các thể cực nhỏ
tiêu biến. Noãn bào cấp II truyền toàn bộ noãn hoàng cho tế bào trứng.


8
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [22], thì các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng là:
- Hormone: Khi thành thục về tính, các nang trứng tuần tự bước vào
giai đoạn phát triển để hình thành trứng chín theo chu kỳ. Dưới tác động của
FSH thông qua tương tác hormone-gen, quá trình sinh tổng hợp protein được
xúc tiến mạnh mẽ, nang trứng không ngừng gia tăng về kích thước. Lớp tế
bào hạt phát triển thành nhiều lớp bọc lấy tế bào trứng, FSH gia tăng hiệu ứng
kích thích làm cho nang trứng phát triển mạnh mẽ, mặt khác FSH còn kích
thích tế bào hạt sản sinh estrogene là hormone sinh dục cái. Dịch nang trứng
được tạo ra do kích thích tổng hợp của hormone estrogene và tương tác của
FSH vào lớp tế bào hạt. Áp lực của dịch nang trứng là điều kiện để phá vỡ vỏ
nang trứng khi rụng trứng.
- Thức ăn (mức dinh dưỡng) là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát
triển của buồng trứng và các bộ phận của đường sinh dục cái nói chung.
Theo kết quả nghiên cứu của L.A.Denharog và H.A.M Van Der-Steen,
1984 (Hà Lan), ở lợn nái hậu bị có mức dinh dưỡng, khối lượng buồng trứng
và tử cung đều lớn hơn so với nhóm lợn có mức dinh dưỡng thấp (P < 0,01).
Cơ thể có sự ưu tiên hơn về dinh dưỡng cho sự phát triển tế bào sinh
dục nhiều hơn tế bào cơ, xương, mỡ, nhưng sự ưu tiên đó phải nằm trong mối
tương quan chung về dinh dưỡng có trong cơ thể.

- Giống: Các giống khác nhau, chất lượng của quá trình phát triển nang
trứng cũng khác nhau do gen quy định.
Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: Khí hậu, điều kiện chăm sóc…
cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng.
* Chu kỳ động dục
Khi gia súc cái thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất


9
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt, kèm theo đó là rụng
trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ, gọi là
chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Chu kỳ tính của lợn là 21 ± 4 ngày. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau
khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là 24 - 36 giờ
sau khi xuất hiện động dục. Số trứng rụng từ 16 - 17 tế bào.
* Cơ chế động dục và biểu hiện động dục cửa lợn nái
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], cơ chế động dục của lợn nái:
Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài như ánh
sáng, nhiệt độ, thức ăn, feromon của con đực và các kích thích nội tiết đi theo
dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra
kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên
tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao
noãn phát dục và thành thục, thì thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy
trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [22]: Chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.

+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng tới thời


10
điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này
thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
Progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình
thường. Biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
2.1.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm
2.1.3.1. Khái niệm về viêm
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [11], viêm là phản ứng của toàn thân
chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các
mô bào. Bản chất của viêm là một quá trình bệnh lý lấy phòng vệ làm chủ yếu
nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể.
Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu
đều có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và
thời gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối
với vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật.

2.1.3.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối
loạn chủ yếu sau:
* Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có


11
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.
* Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm
trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng
viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ
pH của ổ viêm.
Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm.
* Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành phần
hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin, fibrinogen, bạch
cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản viêm lan. Đặc biệt là các
chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin, axetinchorin có tác dụng làm
giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau.
* Tăng sinh mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ trong máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra.
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa
nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào

mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc
Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [9].
* Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: Bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,


12
bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống
lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ từ môi trường.
2.1.3.3. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta, Laureckiene (2006) [32]: Nhân tố
gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus sp,
Staphylococcus sp, E. coli và Enterobacter.
Cũng theo thông tin Đặng Thanh Tùng (2006) [24], phân lập hệ vi
trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có:
- E.coli
- Staphylococcus
- Klebsiella
- Staphylococcus + E.coli
Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường
sinh dục:
- Streptococcus: Là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu
hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đôi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,
bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức
đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.
- Staphylococcus: Là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống

hình chùm nho, đường kính 0,7-1µ, không di động, không sinh nha bào,
không có lông, bắt màu gram dương, staphylococcus thuộc họ Micrococeae
gồm ba loại: Staphylococcus aureus, staphylococcus epidermidis và
staphylococcus sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương


13
ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ
cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.
Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm
mủ. Trong ba loài của giống staphylococcus thì staphylococcus aureus là loài
gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các
cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn.
- Eschelichia coli (E.coli): Là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước
2-3 x 0,6µ. Phần lớn E. coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. E. coli có sẵn trong ruột của động vật, nhưng
chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc,
do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E. coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ từ
2-3 ngày hay 4-8 ngày.
- Klebsiella: Giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteriaceae, gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành nha
bào, thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch, bắt màu gram âm. Giống
Klebsiella có 2 type điển hình là: K.pneumoniea và K.aerogenes. Trong tự nhiên
Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở đường hô hấp
trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi truyền nhiễm có bại
huyết cho ngựa, bê, lợn,... (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [21].
2.1.4. Những hiểu biết cơ bản về bệnh viêm tử cung, viêm vú trên lợn nái
2.1.4.1. Bệnh viêm tử cung

* Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy
ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay xảy
ra nhất là sau khi đẻ 1-10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:
- Từ bản thân lợn mẹ


14
+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian mang thai
ngắn, thời gian sinh sản kéo dài làm cho bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.
+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó
đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác nhau như: Thai to quá, thai
ra ngược, thai không bình thường. Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ
thể chưa đạt 70% khối lượng trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ
tử cung co bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
dạng nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.
+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh như: Do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức
ăn nghèo dinh dưỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản
khoa sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận
động đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
- Do dinh dưỡng
+ Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung do
xây xát. Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.

+ Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu VTMA
gây sừng hóa niêm mạc, sót nhau (Lê Hồng Mận (2006) [15].
- Do chăm sóc quản lý
+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.


15
+ Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Triệu chứng
Bệnh được chia làm 3 thể viêm chính gồm: Viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng)
với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Chỉ tiêu
phân biệt
Sốt

Thể viêm
Viêm nội mạc tử Viêm cơ tử cung

Viêm tƣơng mạc tử

cung (thể nhẹ)

(thể trung bình)

cung (thể nặng)


Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Dịch

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

viêm

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn


Đau có phản ứng

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

(Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] )
+ Viêm tử cung thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn, thể hiện thân
nhiệt bình thường, có khi hơi cao 39 - 39,5°C, kém ăn có dịch tiết ra từ âm hộ,
12 - 72 giờ sau đẻ dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi
tanh. Thể viêm này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Viêm tử cung thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt
lợn nái cao 39,5 - 40°C, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ
âm hộ chảy ra màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.


16
+ Viêm tử cung thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt
tăng cao 39,5 - 40°C, lợn nái ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn, dịch tiết từ âm hộ ra dạng
mủ xanh vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,

có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7- 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
* Hậu quả của bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển, lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể vô sinh, mất khả
năng sinh sản của lợn nái.
* Phòng bệnh
- Chuồng trại trước khi đẻ 1 tuần phải rửa sạch sẽ rắc vôi bột hoặc nước
vôi 20%, sau đó rửa sạch chuồng bằng nước thường.
- Tắm cho lợn nái sau khi đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài và bầu vú.
- Khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng rượu, cồn và xoa trên bàn
tay bằng dầu lạc. Tốt nhất là đeo găng tay bảo hộ.
Thường lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay thì gần như 100% bị
viêm tử cung. Để đề phòng các trường hợp bị viêm tử cung nên tiêm cho lợn
nái một liều thuốc kháng sinh như: Tetramycin 10cc/ngày, liên tục trong 3
ngày. Tylan 50 hoặc Suanaul 5:10cc/ngày, liên tục trong 3 ngày.
- Trong quá trình đẻ nên kết hợp cùng Oxytocin hay Han-Prost để thúc
đẻ đồng thời tránh sót nhau và tống các dịch ứ trong tử cung ra ngoài.
- Cho lợn nái chửa vận động thường xuyên đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.


17
- Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ thụ tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
- Không sử dụng lợn đực bị bệnh đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc
lấy tinh.
- Sau khi đẻ xong nhau ra hết phải thụt rửa tử cung bằng nước đun sôi

để nguội pha thuốc sát trùng Bioxit 0,1% sau đó bơm kháng sinh vào.
- Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis… bằng cách
dùng vaccine đúng quy trình, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản, tránh
những trường hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.
* Điều trị
Nguyên tắc chung trong việc điều trị bệnh: Bệnh do vi khuẩn gây ra
nên việc đầu tiên trong quá trình điều trị bệnh là phải tiêu diệt sớm và kịp thời
tránh sự lây lan của vi khuẩn. Để có hiệu quả cao, điều quan trong nhất là
phải xác định được vai trò của vi khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với
kháng sinh và hóa dược trong điều trị.
Để thải hết dịch viêm, mủ, niêm dịch và các chất bẩn trong tử cung ra
ngoài, thụt rửa tử cung bằng các loại thuốc sát trùng: Dung dịch Rivanol
0,1%, Acid Boric 3%, thuốc tím 0,1%...
Trường hợp bệnh nặng, đồng thời với điều trị cục bộ người ta có thể điều
trị toàn thân như: Sau khi thụt rửa xong người ta có thể tiêm bằng các loại
kháng sinh cho con vật kết hợp với việc chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh tốt.
Theo Lê Văn Năm (1997) [17] cho biết: điều trị viêm tử cung cần đạt 2
mục đích sau:
Phục hồi nguyên vẹn niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp
của tử cung. Người ta dùng phương pháp thụt rửa và sau đó can thiệp bằng
các loại thuốc kháng sinh và thuốc bổ bằng cách tiêm, cho uống hay bơm vào
tử cung.


18
Thụt rửa bằng các dung dịch: Nước sinh lý, nước muối 1-2%,
Streptocid 1%, thuốc tím 0,05%.
Sau khi thụt rửa xong thì có thể dùng thuốc theo liệu trình sau:
Tiêm bắp Calcium fort 10ml/nái/2 lần/ngày.
Bơm vào dạ con 500.000 UI Penicillin hòa với 50ml nước cất. Ngày

một lần dùng liên tục trong 3 ngày.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [14] thì: Dùng Oxytocin với liều
20 - 40UI/con/ngày, để làm dạ con co bóp tống chất ứ bẩn, dịch viêm ra
ngoài. Sau đó thụt rửa tử cung bằng Han - Iotdine 5%, tiêm kháng sinh:
Gentamicin 4% 1ml/6Kg thể trọng hoặc Lincomycin 10% 1ml/10Kg thể trọng
liên tục trong 3 đến 5 ngày.
Theo tác giả Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [4] cho biết: Đã dùng
một số bài thuốc nam trong việc điều trị bệnh viêm tử cung cho kết quả tốt.
Bài 1:
- Nước sắc vỏ xoan.
- Lá bạch đàn đồng nữ: 500g.
- Muối ăn: 50g.
- Nước sạch: 3000ml.
Các nguyên liệu trên cho vào ấm đun sôi trong 30 phút, chắt lấy nước
để nguội rồi dùng nước đó thụt rửa tử cung, âm đạo bị viêm ngày 1 lần, rửa
liên tục trong 7 đến 10 ngày.
Bài 2: Nếu tử cung, âm đạo bị viêm nặng, có mùi hôi thối, dịch viêm
nhiều có thể dùng 50g tỏi ta bóc vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn cho vào 500ml nước
đun sôi để nguội, khuấy đều, lọc ra lấy nước bơm vào tử cung, âm đạo 1
lần/ngày, dùng liên tục tử 3 đến 5 ngày.
Bài 3: Vỏ rễ cây dâm bụt rửa sạch tráng qua nước muối loãng cho thêm
nước đun sôi rồi chắt lấy nước để rửa tử cung, âm đạo cho lợn, sau khi thụt
rửa tiến hành lau khô, sạch, mỗi ngày nên rửa 2 lần.


×