Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài tập kế toán doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.33 KB, 7 trang )

BÀI TẬP KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Bài tập 1:
Công ty xây lắp Á Châu thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty nhận thầu xây dựng 2
hạng mục công trình của UBND huyện M với dự toán (Chưa thuế GTGT, thuế suất thuế
GTGT 10%):
- Xây dựng trị giá: 520.000.000 đồng
- Trang trí nội thất: 40.000.000 đồng
Công ty còn nhận xây dựng một chung cư H theo hình thức hợp đồng thanh toán
theo kế hoạch thi công, giá trị dự toán công trình (chưa thuế GTGT) là 1.000.000.000
đồng, giá thành kế hoạch: 800.000.000 đồng. Theo kế hoạch thanh toán đến ngày 30.3
năm sau, công ty hoàn thành 30% công trình, được chủ đầu tư thanh toán 30% giá trị
công trình theo dự toán.
Các chi phí phát sinh như sau:
1. Nhận trước tiền xây dựng bằng chuyển khoản 200.000.000 đồng
2. Vật tư xuất dùng trong kỳ cho xây dựng là 400.000.000 đồng
3. Tiền công thu dọn mặt bằng của lao động công nhật là 5.000.000 đồng được thanh
toán bằng tiền mặt.
4. Lương phải trả cho công nhân xây dựng công trình là 70.000.000 đồng, đồng thời
trích các khoản theo lương theo đúng quy định.
5. Khấu hao máy móc dùng cho công trình xây dựng 16.000.000 đồng.
6. Chuyển khoản thanh toán tiền điện là 4.400.000 đồng (trong đó thuế GTGT 10%).
7. Chi phí thuê máy thi công bên ngoài là 6.000.000 đồng (chưa bao gồm 10% thuế
GTGT)
8. Trong quá trình thi công theo yêu cầu của chủ đầu tư phải phá đi, làm lại một số
hạng mục. Xuất kho vật liệu thêm trị giá 16.000.000 đồng, phế liệu thu hồi nhập
kho ước tính 200.000 đồng. Đơn vị chủ đầu tư đồng ý bồi thường 16.000.000
đồng.
9. Nhận một số thiết bị trang trí nội thất do chủ đầu tư cung cấp trị giá 30.000.000
đồng. Mua một số thiết bị nội thất đưa vào công trình trị giá 20.000.000 đồng
(chưa bao gồm 10% thuế GTGT)


10. Xuất hết số thiết bị trang trí nội thất do chủ đầu tư cung cấp trị giá 30.000.000
đồng để vào lắp đặt. Phải trả lương cho công nhân trực tiếp trang trí nội thất là
10.000.000 đồng, trích các khoản theo lương theo đúng quy định.
11. Phân bổ chi phí sản xuất chung xây dựng 2 hạng mục công trình của UBND theo
giá dự toán nhận thầu, phế liệu thu hồi bán ngay thu bằng tiền mặt 3.000.000
đồng.
12. Đơn vị chủ đầu tư thanh toán toàn bộ khối lượng công trình xây lắp và khoản tiền
bồi thường theo hoá đơn, thuế suất thuế GTGT là 10%.
13. Đến ngày 31.12 năm nay, kế toán lập bảng tính giá trị thực hiện công trình chung
cư H, đánh giá thực hiện 20% công trình. Chi phí công trình tập hợp gồm: Nguyên
vật liệu xuất dùng: 80.000.000 đồng, tiền lương đã trả cho công nhân trực tiếp
50.000.000 đồng và các khoản trích theo lương.


Chi phí sản xuất chung gồm: NVL xuất kho: 10.000.000 đồng. Tiền lương đã trả
cho quản lý công trình 4.000.000 đồng, trích các khoản theo lương theo đúng quy
định. Các khoản chi phí khác bằng tiền mặt 20.000.000 đồng.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
2. Giả sử chi phí QLDN trong kỳ là 40.000.000 đồng, phân bổ hết cho giá trị dự toán
công trình đã thực hiện để tính kết quả kinh doanh. Hãy chi tiết lợi nhuận cho từng
công trình.
Bài tập 2:
Tại phòng kế toán của công ty xây lắp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kì có các tài
liệu sau (Đơn vị tính: 1.000đ)
A- Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ:
Khoản mục
Công trình A
Công trình B

Nguyên vật liệu trực tiếp
40.000
44.000
Nhân công trực tiếp
12.000
15.000
Chi phí sử dụng MTC
8.000
9.000
Chi phí SXC
10.000
12.000
Tổng
70.000
80.000
B- Trong kì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1.Mua nguyên vật liệu xây dựng hóa đơn GTGT: Trị giá vật liệu 175.000, thuế suất
thuế GTGT là 10%, chưa thanh toán. Vật tư chuyển thẳng đến công trường xây
dựng cho công trình A: 95.000, công trình B:80.000.
2.Vật liệu phụ xuất kho dùng cho xây dựng công trình A: 1.200, công trình B: 1.500,
dùng cho máy thi công: 1.800, dùng cho quản lý thi công: 500.
3.Xuất kho công cụ dụng cụ (phân bổ một lần) dùng cho máy thi công trị giá 350,
dùng cho thi công xây dựng 1.500.
4.Tiền lương phải trả công nhân xây dựng công trình A: 50.000, công trình B: 80.000,
cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công 15.000, cho nhân viên quản lý
công trường 15.000.
5.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định. Biết rằng quỹ lương đóng
bảo hiểm của lao động trong danh sách của doanh nghiệp: công xây dựng công trình
A: 20.000, công trình B: 30.000, cho công nhân điều khiển và phục vụ máy tính thi
công 10.000, cho nhân viên quản lý công trường 15.000.

6.Trích khấu hao máy thi công 6.500, khấu hao TSCĐ phục vụ thi công và quản lý thi
công 2.500.
7.Tiền điện nước phục vụ máy thi công chưa thuế phải trả 2.650, phục vụ thi công
trường phải trả 1.865, thuế suất thuế GTGT 10%.
8.Cuối tháng 2 công trình đã hoàn thành bàn giao theo tiến độ kế hoạch: Công trình A
hoàn thành 30%, công trình B hoàn thành 20%. Tổng doanh thu theo dự toán của
công trình A là 1.200.000 đồng, công trình B là 1.800.000 đồng, thuế suất thuế
GTGT là 10%. Tổng chi phí theo dự toán: Công trình A: 800.000 đồng, công trình
B: 1.000.000 đồng. Đơn vị chủ đầu tư của 2 công trình đã chuyển khoản 500.000


đồng cho doanh nghiệp.
9.Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ phân bổ cho công trình A: 5.000, công trình B:
4.000, chi phí QLDN phát sinh trong các kỳ trước phân bổ cho công trình A: 7.000,
công trình B: 8.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản và tính giá thành từng công trình. Biết rằng:
- Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng
- Chi phí máy thi công phân bổ cho 2 công trình theo ca máy chạy: công trình A là
16 ca, công trình B: 20 ca.
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho 2 công trình theo tiền lương công nhân trực
tiếp xây lắp.
2. Xác định lợi nhuận của từng công trình. Biết thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài tập 3:
Tại 1 doanh nghiệp xây lắp hiện đang có 2 hạng mục công trình A và B, trong kỳ
phát sinh các khoản chi phí (ĐVT: 1.000 đồng):
1.Xuất kho vật liệu để xây dựng công trình A trị giá 300.000, công trình B 400.500,
sử dụng cho đội máy thi công 22.600, quản lý doanh nghiệp 10.500.
2.Tính lương và các khoản phải trả công nhân xây dựng công trình A: 180.000 (trong
đó công nhân trong danh sách 50.000, công nhân mùa vụ 130.000), công trình B:

120.000 (trong đó công nhân trong danh sách 30.000, công nhân mùa vụ 90.000),
công nhân điều khiển máy thi công 15.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp
25.000.
3.Tính trích các khoản bảo hiểm theo quy định. (Biết rằng quỹ lương đóng bảo hiểm
của công nhân trong danh sách công trình A 40.000, công trình B 20.000, công
nhân điều khiển máy thi công 10.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 20.000).
4.Vật liệu mua ngoài chuyển thẳng đến công trường để sử dụng, theo hóa đơn GTGT
trị giá vật liệu 267.800, thuế GTGT 10%. Tiền mua vật liệu chưa thanh toán. Biết
giá trị vật liệu sử dụng cho công trình A: 97.800, công trình B: 170.000. Chi phí
vận chuyển vật liệu bằng tiền tạm ứng 2.500.
5.Trích khấu hao máy thi công 10.600, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp 15.840.
6.Chi phí bằng tiền mặt dùng cho công trình A: 71.500, Công trình B: 41.500, máy
thi công: 1970, quản lý doanh nghiệp: 4.800.
7.Chi tiền mặt mua đồ dùng bảo hộ lao động theo giá mua bao gồm cả thuế GTGT
10% là 6.600 trong đó phục vụ cho cho công trình A: 4.400, Công trình B là
2.200.
8.Đến cuối kì công trình A đã hoàn thành 1 phần và được bàn giao theo tiến độ kế
hoạch, biết tổng chi phí theo dự toán là 950.000, thuế GTGT 10%. Tổng giá giao
thầu chưa có thuế 1.300.000, thuế GTGT 10%. Tiến độ kế hoạch là 60%. Đơn vị
chủ đầu tư đã thanh toán 75% giá trị công trình A và thuế GTGT là 10% qua tài
khoản TGNH của doanh nghiệp (đã có báo có).
9.Công trình B chưa hoàn thành bàn giao theo khối lượng thực hiện được khách hàng


xác nhận với doanh thu chưa thuế là 760.000, thuế GTGT 10 %.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định kết quả sản xuất của
doanh nghiệp trong kỳ.
Biết rằng:
1. Trong kỳ máy thi công hoạt động 120 ca, trong đó dùng cho CTA: 80 ca, CTB: 40

ca.
2. Đội máy thi công không tổ chức hạch toán riêng.
3. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
4. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 20%.
Bài tập 4:
Tại công ty xây lắp có nhận thầu 1 công trình gồm 3 hạng mục, giá giao thầu chưa
thuế theo dự toán các hạng mục như sau (đvt:1.000đ): Hạng mục 1: 1.290.000, hạng mục
2: 2.154.000, hạng mục 3: 976.000, thuế GTGT 10%.
Trong kỳ có các tài liệu sau:
1.Tổng hợp các phiếu xuất vật liệu trong kỳ: 592.500.
2.Tiền lương phải trả cho công nhân xây dựng trực tiếp, hạng mục1: 145.000 (trong
đó công nhân trong danh sách 50.000, công nhân thời vụ 95.000), hạng mục 2:
221.000 (trong đó công nhân trong danh sách 80.000, công nhân thời vụ 141.000),
hạng mục 3: 90.000(trong đó công nhân trong danh sách 30.000, công nhân thời vụ
60.000). Nhân viên quản lý đội thi công 30.000.
3.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỉ lệ quy định.
4.Nhận trước bằng tiền gửi ngân hàng do chủ đầu tư trả theo hợp đồng xây dựng
214.000.
5.Các chi phí khác như:
- Chi tiền mặt thuê nhân công bên ngoài: 114.000 để dọn mặt bằng thi công cho hạng
mục 2.
- Khấu hao TSCĐ được phép trích trong kỳ: 15.882
-Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho thi công đã trả bằng chuyển khoản:
+ Tiền điện: Giá chưa có thuế: 17.200, thuế GTGT 10%
+ Tiền nước: Giá chưa có thuế: 6.540, thuế GTGT 10%
6. Chi phí của bộ phận máy thi công có tổ chức hạch toán riêng như sau:
- Chi phí nhiên liệu, xăng dầu xuất kho: 31.000.
- Tiền lương phải trả nhân viên trực tiếp: 10.000, nhân viên quản lý bộ phận thi công
bằng máy 5.000.

- BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định.
- Khấu hao máy móc: 4.000.
- Chi phí khác bằng tiền mặt: 3.000
Trong kỳ chỉ phục vụ thi công 3 hạng mục trên, hạng mục 1: 120 giờ máy, hạng mục 2:
60 giờ máy, hạng mục 3: 20 giờ máy.
7. Cuối kỳ hoàn thành bàn giao cả 3 công trình cho đơn vị chủ đầu tư và nhận số tiền
còn lại bằng tiền gửi ngân hàng.


Yêu cầu:
1.Định khoản các nghiệp vụ kinh tế nói trên
2. Tính giá thành các hạng mục xây dựng, biết rằng:
- Vật liệu không dùng hết nhập lại kho của hạng mục1: 10.420. Biết chi phí định mức vật
liệu xây dựng cho các hạng mục như sau: Hạng mục 1: 120.000, hạng mục 2: 250.000,
hạng mục 3: 130.000.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công theo số giờ máy phục vụ cho
từng hạng mục.
- Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp kê khai khấu trừ và áp dụng phương pháp
thường xuyên.
Bài tập 5:
Công ty xây lắp M trong kỳ nhận thầu xây dựng cho Công ty Q một khu nhà làm
văn phòng theo giá nhận thầu chưa có thuế GTGT là 760.000.000đ, thuế GTGT
76.000.000đ. Các nghiệp vụ phát sinh như sau (1.000đ):
1. Mua vật liệu của Công ty vật tư P theo giá thanh toán 440.000, trong đó thuế GTGT
40.000. Công ty P đã chuyển vật liệu bàn giao đầy đủ tại chân công trình.
2. Công ty Q ứng trước cho Công ty M bằng chuyển khoản 440.000. Số tiền này được
Công ty M dùng thanh toán tiền mua vật liệu cho Công ty P. Chiết khấu thanh toán được
hưởng 1% đã được Công ty P trả bằng tiền mặt.
3. Chi tiền mặt trả tiền thuê nhân công bên ngoài thu dọn mặt bằng, chuẩn bị thi công
4.000.

4. Tính ra tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp 120.000 (trong đó công
nhân trong danh sách 40.000; lao động thuê ngoài 80.000); lương nhân viên quản lý đội
xây lắp 15.000; lương nhân viên quản lý doanh nghiệp 20.000.
5. Tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp xây lắp 10.000; nhân viên quản lý đội 2.000.
6. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
7. Chi phí sử dụng máy thi công mua ngoài phải trả công ty B bao gồm cả thuế GTGT
10% là 29.700.
8. Khấu hao tài sản cố định của đội xây lắp 5.000; tài sản cố định dùng cho quản lý doanh
nghiệp 3.000.
9. Chi phí điện đã trả bằng tiền gửi ngân hàng bao gồm cả thuế GTGT 10% là 33.000.
Trong đó phục vụ thi công công trình là 25.300; phục vụ quản lý doanh nghiệp 7.700.
10. Trong quá trình thi công, do yêu cầu của đơn vị chủ đầu tư (Công ty Q), Công ty M
phải phá đi, làm lại một số hạng mục. Thiệt hại do phá đi, làm lại gồm:
+ Chi phí vật liệu (xuất kho): 15.000.
+ Chi phí tháo dỡ bằng tiền mặt: 2.000.
+Phế liệu thu hồi (bán thu bằng tiền mặt): 3.000
Sau khi trừ phần thu hồi, số thiệt hại thực Công ty Q chấp nhận thanh toán toàn bộ.
11. Tiến hành bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Sau khi giữ lại tiền bảo hành 1 năm
(5% giá trị công trình). Còn lại Công ty Q đã trả bằng chuyển khoản.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản


2. Lập thẻ tính giá thành toàn bộ công trình.
3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
Bài tập 6:
Đội xây lắp số 3 thuộc Công ty xây dựng M tiến hành thi công nhà văn hoá cho tỉnh A
gồm 3 hạng mục là hội trường, nhà truyền thống và bể bơi. Được biết trong hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch và tổng doanh thu theo
giá cố định ghi trong hợp đồng (chưa có thuế GTGT 10%) của từng hạng mục là (1.000

đồng):
- Hội trường: 1.500.000;
- Nhà truyền thống: 700.000;
- Bể bơi: 500.000.
Các nghiệp vụ phát sinh tronh kỳ như sau:
1. Tổng hợp chi phí vật liệu:
- Xuất kho vật liệu dùng cho việc xây dựng hội trường 200.000; nhà truyền thống 170.00;
bê bơi 60.000.
- Mua của Công ty vật tư Q chuyển đến tận chân công trình tính theo tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT 10% sử dụng cho hội trường: 462.000; nhà truyền thống:
264.000 và bể bơi: 154.000.
2. Tổng hợp chi phí nhân công:
- Tiền lương chính phải trả công nhân trực tiếp xây dựng hội trường: 185.000; nhà
truyền thống 72.000; bể bơi 34.000.
- Tiền lương phụ phải trả công nhân trực tiếp xây dựng hội trường 15.000; nhà truyền
thống 8.000; bê bơi: 6.000.
- Tiền lương nhân viên quản lý đội: 25.000.
- Tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp xây dựng hội trường 1.800; nhà truyền thống
3.000; bể bơi: 2.000; nhân viên quản lý đội 1.200.
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
3. Trích khấu hao tài sản cố định của đội xây lắp số 3: 15.000.
4. Chi phí điện mua ngoài đã trả bằng chuyển khoản bao gồm cả thuế GTGT 10% phục
vụ cho việc thi công: 72.600.
5. Theo đánh giá của bộ phận kỹ thuật, khối lượng công việc hoàn thành thực
tế so với tổng khối lượng công việc nhận thầu của hội trường là 60%, nhà truyền thống là
40% và bể bơi 70%. Trên cơ sở đó, kế toán đã tiến hành ghi nhận doanh thu tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành.
6. Căn cứ vào hợp đồng xây dựng, kế toán lập hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch
gửi cho tỉnh A. Các thông tin phản ánh trên hoá đơn GTGT như sau:
- Tổng số tiền hàng: 1.350.000; trong đó, hội trường: 750.000, nhà truyền thống: 350.000

và bể bơi: 250.000;
- Thuế suất GTGT: 10%;
- Tiền thuế GTGT: 135.000;
- Tổng cộng tiền thanh toán: 1.485.000.
7. Chi trả tiền nhân công thuê ngoài phục vụ thi công: 8.900.


8. Chi trả 80% tiền lương, các khoản khác thanh toán 100% cho công nhân viên các bộ
phận bằng tiền mặt.
9. Chi phí máy thi công do đội máy thi công của Công ty phục vụ, tổng số 120.000, được
phân bổ cho từng hạng mục theo giờ máy phục vụ. Biết tổng giờ máy phục vụ cả 3 hạng
mục là 8.000 giờ; trong đó phục vụ thi công hội trường 4.000 giờ, nhà truyền thống
2.800 giờ và bể bơi 1.200 giờ.
10. Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các hạng mục theo tỷ lệ với chi phí vật liệu trực
tiếp.
Yêu cầu:
1. Lập bảng tính với giá thành sản xuất thực tế từng hạng mục công trình theo khoản
mục.
2. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản.
(Biết rằng: doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để
theo dõi riêng chi phí, cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.)



×