LỜI NÓI ĐẦU
Với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khá thuận lợi, Việt Nam là một quốc gia có truyền
thống sản xuất mía đường từ lâu đời. Tuy nhiên ngành công nghiệp mía đường Việt Nam
chỉ mới được bắt đầu hình thành từ những năm 1990 và có tuổi đời còn non trẻ so với khu
vực và trên thế giới. Đến nay đã trãi qua hơn 20 năm hoạt động, ngành mía đường hiện
đang ở trong giai đoạn phát triển và trưởng thành, từng bước phát triển để đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong nước. Không chỉ góp phần phát triển kinh tế cho nước nhà mà các nhà
máy sản xuất mía đường còn tạo điều kiện cho việc hướng dẫn, đào tạo sinh viên chúng
em để chúng em có điều kiện tiếp cận với các thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ
của nhà máy mà từ trước chỉ được biết và học trên lý thuyết.
Và hôm nay chúng em có cơ hội đi thực tập tham quan học hỏi ở nhà máy đường Hậu
Giang (Casuco). Đây chính là cơ hội tốt nhất để chúng em kiểm tra cũng như tiếp thu, bổ
sung những cái mới thông qua việc trực tiếp quan sát dây chuyền sản xuất, góp phần nâng
cao hiểu biết về các thiết bị kỹ thuật đã từng học. Trong thời gian thực tập tại nhà máy,
được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các anh chị công nhân trong nhà máy,
sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn cũng như các thầy cô trong trường, em đã hoàn
thành đợt thực tập. Bản báo cáo này được viết nhằm tổng hợp lại những kiến thức đã học
trên lý thuyết cũng như học thực tế tại nhà máy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn nhà trường, cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các anh chị
công nhân nhà máy, giáo viên hướng dẫn, các thầy cô và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập. Vì thời gian thực tập 2 tuần ngắn ngủi, cùng với kiến thức
còn hạn chế, nên bài báo cáo của em chắc sẽ còn nhiều điểm sai sót, mong rằng sẽ nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 1
MỤC LỤC
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỤNG HIỆP
1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy đường Phụng Hiệp
- Tên đơn vị : Nhà máy đường Phụng Hiệp
- Tên doanh nghiệp phát hành : Công ty Cổ phần Mía đường Cần Thơ
- Tên giao dịch quốc tế : PHUNG HIEP SUGAR PLANT
- Tên viết tắt : CASUCO
- Nhà máy đường Phụng Hiệp tọa lạc tại số 10, Đường 1/5, Phường Hiệp Thành, Thị xã
Ngã Bảy, Tỉnh Hậu Giang.
- Điện thoại: 0711.3960639 – 3867760
- Fax: 0711.3867359
- Email:
- Website : www.casuco.vn
- Nhà máy Đường Phụng Hiệp là đơn vị trực thuộc Công ty Mía Đường Cần Thơ, được
thành lập ngày 15/11/1995 theo QĐ số 2232/QĐ.GHC 95 của UBND Tỉnh Cần Thơ.
Công ty Mía Đường Cần Thơ nay đã được chuyển đổi thành Cty Cổ Phần Mía Đường
Cần Thơ theo QĐ số 1927/QĐCT UB ngày 03/12/2004 của UBND Tỉnh Hậu Giang.
1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Nhà Máy Đường Phụng Hiệp
Xuất phát từ cung cầu đường trong nước, thường xuyên phải nhập khẩu đường cùng với
những trăn trở của người nông dân trồng mía tại tỉnh nhà. Sản lượng mía nguyên liệu
trong các Tỉnh khu vực ĐBSL rất dồi dào, các lò đường thủ công khá nhiều nhưng máy
móc hoạt động thô sơ, công nghệ lạc hậu, hiệu suất thu hồi kém dẫn đến giá thu mua
nguyên liệu không cao, người nông dân trồng mía bán trôi nổi bấp bênh, thậm trí có lúc
đốn chặt do không có nơi tiêu thụ, và tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều năm.
Trong thời điểm khó khăn chưa có giải pháp giúp người trồng mía có đầu ra ổn định và
hiệu quả, , thì lúc bấy giờ chương trình phát triển mía đường đã được đưa vào nghị quyết
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII với mục tiêu: Đến năm 2000 sản xuất đạt một triệu
tấn đường, đáp ứng nhu cầu tiêu dung trong nước thay thế nhập khẩu, chủ chương trên đã
đến với người dân kịp thời, đúng lúc, đồng thời giúp cho các địa phương khai thác tốt
tiềm năng sẳn có, đó là nguyên liệu mía để tạo ra sản phẩm, hạn chế nhập đường từ nước
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 3
ngoài. Ngoài ra còn giúp cho nông dân tiêu thụ mía nguyên liệu và tạo công ăn việc làm
ổn định cho lao động tại địa phương.
Được sự chỉ đạo của UBND Tỉnh Cần Thơ, Sở Công Nghiệp Tỉnh cùng UBND, phòng
Công Nghiệp Huyện Phụng Hiệp đã khảo sát, chọn địa điểm thích hợp và đề xuất UBND
Tỉnh xây dựng Nhà máy. Trải qua thời gian khảo sát ở nhiều nơi, Sở Công Nghiệp,
UBND huyện xét thấy trại chăn nuôi Huyện Phụng Hiệp có đủ điều kiện xây dựng Nhà
Máy hơn các nơi khác trong huyện.
Ban Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Nhà Máy Đường Phụng Hiệp được thành lập
theo quyết định 1086/QĐ.UBT.95 ngày 09/05/1995 của UBND Tỉnh Cần Thơ. Khi có
quyết định về việc đầu tư xây dựng Nhà Máy Đường Phụng Hiệp (theo quyết định số
301/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt ngày 23/05/1995), Ban quản lý dự án tiến
hành nhận thầu bàn giao mặt bằng, xác định tổng chi phí bồi hoàn và ký kết các hợp đồng
kinh tế giao nhận thầu.
Ngày 05 tháng 08 năm 1995, lễ khởi công xây dựng Nhà Máy Đường Phụng Hiệp được
tiến hành. Tập kết lần thiết bị đầu tiên vào tháng 08/1996, hạng mục đầu tiên được lắp đặt
là ống khói Nhà máy vào tháng 05/1998. Thiết bị dây chuyền công nghệ Nhà máy do
hãng ISGEC EXPORTS LIMITED của Ấn Độ cung cấp, có công suất thiết kế 1.250 tấn
mía cây/ ngày.
Cuối năm 1998, sau khi hoàn thành công tác xây dựng và lắp đặt, đã tổ chức chạy thử để
nghiệm thu. Từ ngày 28/02/1999 đến 05/1999 cùng với sự hỗ trợ của các cán bộ và công
nhân kỹ thuật của Công Ty Tư Vấn Mía Đường II, Nhà Máy tiếp nhận bàn giao dây
chuyền sản xuất từ phía Ấn Độ. Và vụ sản xuất đầu tiên năm 1999-2000 đã chính thức
hoạt động vào ngày 29/09/1999.
Từ khi tiếp nhận dây chuyền công nghệ sản xuất đến nay, Nhà máy đã qua 3 lần nâng
công suất, công suất hiện nay là 3000 tấn mía cây/ngày nhằm đáp ứng việc tiêu thụ hết
mía nguyên liệu trong vùng và các vùng lân cận. Chất lượng đường RS do Nhà Máy sản
xuất ra cũng ngày được nâng cao và đã được nhiều giải thưởng, đặc biệt là giải thưởng
Sao Vàng Đất Việt, Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2008 do người tiêu dùng bình
chọn.
Nhà máy đã đạt và đang thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 về hệ thống quản lý
chất lượng, ISO 14001:2004 về hệ thống quản lý kiểm soát môi trường ép.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 4
1.3. Vị trí kinh tế của nhà máy đường Phụng Hiệp
Nhà máy đường Phụng Hiệp được đặt gần vùng nguyên liệu dồi dào nên giảm được
nhiều chi phí vận chuyển nguyên liệu, giao thông thuận lợi cả đường thủy lẫn đường bộ
nên dể dàng trao đổi các vật tư, thiết bị, sản phẩm… Đồng thời nhà máy được thành lập
góp phần giải quyết được việc làm cho một số công nhân lao động tại địa phương, tăng cơ
cấu lao động công nghiệp đáng kể cho địa phương, đào tạo được đội ngũ công nhân lành
nghề phục vụ cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra hàng năm nhà máy
đường Phụng Hiệp góp phần cùng với công ty là một trong những doanh nghiệp nộp ngân
sách hàng đầu cho tỉnh Hậu Giang.
1.4. Hoạt động kinh doanh của nhà máy
Nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh các loại đường như: Đường hạt to, nhỏ loại bao
50kg, 20kg, thùng 10kg, thùng 5kg, túi 1kg, túi 0,5kg. Ngoài ra còn bán các sản phẩm phụ
khác như: Mật rỉ, bã mía, tro, bã bùn làm phân hữu cơ. Sản phẩm đường của nhà máy sản
xuất ra được thị trường trong nước chấp nhận và xuất khẩu sang một số nước trong khu
vực như: Singapore, Campuchia, Trung Quốc…
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 5
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NHÀ MÁY
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Nguồn nguyên liệu mía, vùng nguyên liệu
Nguyên liệu có ý nghĩa quyết định đến công việc sản xuất chính của nhà máy, là nguồn
cung cấp nguyên liệu mía cho nhà máy. Yêu cầu đối với vùng nguyên liệu là phải ổn
định, tập trung và cung cấp đầy đủ nguyên liệu trong suốt vụ sản xuất.
Mía nguyên liệu của nhà máy hiện tại chủ yếu được trồng tại các huyện trong tỉnh với các
vùng trồng mía diện tích lớn như sau: Xã Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng, Thị trấn Cây
Dương, xã Phụng Hiệp, phường Hiệp Thành, phường Lái Hiếu, và một số xã lân cận như
Hòa An, Phương Bình…Vùng nguyên liệu này cung cấp mía trong khoảng thời gian từ
tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
Ngoài ra nhà máy còn thu mua mía nguyên liệu ở các huyện của tỉnh bạn như ở cù Lao
Dung, Long Phú - Sóc Trăng, Trà Cú - Trà Vinh. Vùng nguyên liệu này cung cấp mía cho
nhà máy từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
2.1.2. Các giống mía trồng phổ biến hiện nay tại vùng nguyên liệu
Các giống mía chín sớm: ROC 16, Quế đường 11, Quế Đường 93.
Các giống mía chín muộn: VD 86368 (Việt Đài), ROC 22
2.2. Quy mô nhà máy
Tổng diện tích của nhà máy cho đến nay khoảng 101.924 m2, trong đó:
- Các hạng mục công trình xây dựng chiếm: 15,45%
-
Các khu kho bãi chứa chất thải chiếm: 32,2%
-
Đường nội bộ chiếm: 8,4%
-
Cây xanh chiếm: 14,6%
-
Đất chưa sử dụng chiếm: 29,33%
2.3. Thiết kế của nhà máy
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 6
Kh
o
đ
ư
ờn
g
Nhà
bảo vệ
Nhà
bảng
Bà
n
câ
N
n
hà
câ
Bà
nn
Phòng
nông vụ
Ban điều
hành xưởng
đường
Nhà vệ
sinh
Kho vật tư
Y tế
Cổng sau nhà
máy
Kh
u
ch
ứa
bã
bù
n
Kh
u
xử
lý
nư
ớc
th
Bàn
lùa 1
Bàn
lùa 2
câ
Phân
n
tích
tạp
chât
Nhà
quang
báo
Ph
òn
g
H
ội
óa
tr
ng
ư
hi
ờn
g
Tr
ạ
m
bơ
m
bờ
sô
ng
Sân mía
Khu
đóng Khu
đường thàn
h
túi
phẩ
m
Khu ép
Khu lò
mía
hơi
Lộ
nộ
i
bộ
N
hà
vệ
si
nh
Khu ly tâm Khu trợ Khu nấu
tinhKh đường
u
hó
Kh
a
u
ch
Xư
ph
ế
Kh
ởn
át
u
g
đi
vự
cơ
c
đi
2
bồ
Khu
Cổng trước nhà
n
hàn
máy
ch
h
ứa
chín
h
Sâ
n
bó
ng
Hình 1. Sơ đồđá
mặt bằng tổng thể của nhà máy
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 7
Nhà xe
2.3. Bộ máy quản lý của nhà máy
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
GIÁM ĐỐC
PGĐ NGUYÊN LIỆU - NỘI CHÍNH
PGĐ SẢN XUẤT
Trưởng phòng
Trưởng
TC-HCphòngTrưởng
TC-KH phòng
Trưởng
KT& phòngTrưởng
KH-VT phòng
Trưởng
Hóaphòng
Quản
Nông
đốcvụ
Xưởng
QuảnĐường
đốc Xưởng Cơ
Độiđiện
trưởng
ĐộiĐội
trưởng Đội Bảo vệ
NCPT
Nghiệm
MT-CX
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
+ Ban Giám Đốc: đảm bảo rằng các trách nhiệm, quyền hạn, và mối quan hệ các vị trí
được truyền đạt trong toàn bộ tổ chức để đảm bảo mọi nhân viên thấu hiểu và thực hiện.
+ Phòng Tài Chánh kế toán: Tổng hợp, phân tích và lưu trữ các thông tin kinh tế chuyên
ngành và các báo cáo quyết toán tài chính. Yêu cầu các phòng ban cung cấp các hồ sơ
chứng từ, các báo cáo phục vụ cho công tác kế toán thống kê. Đại diện Nhà máy giao dịch
với các đơn vị tài chính, ngân hàng.
+ Phòng Tổ Chức Hành Chánh: Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác tổ chức nhân
sự, tuyển dụng, đào tạo, chế độ chính sách lao động, tiền lương của CBCNV toàn Nhà
máy. Quản lý hành chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động, quản lý cấp phát và thu hồi sổ
lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn Nhà máy.Tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại tố
cáo… và tham mưu cho Ban Giám Đốc giải quyết.
+ Phòng Kỹ Thuật Nghiên Cứu Phát Triển: Tham mưu cho lãnh đạo trong việc đầu tư,
mua sắm máy móc thiết bị cho toàn Nhà máy. Quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa
chữa, bảo trì. . . tất cả máy móc thiết bị của Nhà máy.
+ Phòng Kế hoạch -Vật Tư: Tham mưu cho Ban Giám Đốc xây dựng kế hoạch sản xuất,
kế hoạch sửa chữa định kỳ vụ. Cung cấp đầy đủ các vật tư, thiết bị, xăng dầu, hóa chất . . .
phục vụ cho sản xuất, cải tạo sửa chữa thiết bị. Tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng vật
tư, thiết bị, xăng dầu hóa chất…, Mua vào, nhập hàng đúng quy cách phẩm chất. Quản lý
kho đường và nhập xuất kho đường.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 8
+ Phòng Hóa Nghiệm: Kiểm tra, phân tích các thông số kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm sản xuất đảm bảo các yêu cầu đã đăng ký.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng đầu vào của mía nguyên liệu, các hóa chất phục vụ chế
biến thực phẩm, thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo qui định.
+ Phòng Nông Vụ: Tham mưu kịp thời cho lãnh đạo về các chính sách, giá cả thu mua
mía nguyên liệu. Theo dõi số lượng, kiểm tra chất lượng mía nguyên liệu đầu vào. Thực
hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo qui định
+ Xưởng Cơ Điện: Sửa chữa và chế tạo các thiết bị cơ điện phục vụ sản xuất.
+ Xưởng Đường: Thực hiện việc tổ chức sản xuất đường của Nhà máy theo quy trình, kế
hoạch được Công ty phê duyệt.Tiếp nhận, quản lý, điều động công nhân nhằm phục vụ
cho việc sản xuất trong phạm vi xưởng. Tổ chức quản lý theo dây chuyền sản xuất bao
gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị trong xưởng sản xuất.
+ Đội Môi trường-Cây xanh: Quản lý, điều hành đội xe tải của Nhà máy, các xe phải đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn.Theo dõi và xử lý chất thải đảm bảo đúng qui định hiện
hành về môi trường. Tạo cảnh quan trong nhà máy đảm bảo xanh-sạch-đẹp.
+ Đội Bảo Vệ: Bảo quản tài sản chung của toàn Nhà máy, vận hành và bảo quản hệ thống
phòng cháy chữa cháy.
2.4. Bộ máy sản xuất của nhà máy
2.4.1. Sơ đồ bộ máy sản xuất của Xưởng đường
Quản đốc
xưởng đường
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Nhân viên
NV kỹ
Nhóm
Côngtrưởng
nhân thuật thiết
thống
kê
đóng đường túi
bị
Page 9
Phókỹ
Quản đốc
NV
xưởng
Tổ trưởng
thuật
côngđường
Trưởng
Phó caca CôngKíp
nhân
trưởng
vận hành
nghệ
Hình 3: Sơ đồ bộ máy sản xuất của Xưởng đường
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của Xưởng đường
+ Quản đốc xưởng đường: Quản lý và điều hành tất cả các mặt hoạt động của xưởng
đường bao gồm: Sản xuất, tu bổ, nhân sự, an toàn…nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
+ Phó quản đốc xưởng đường: Theo dõi, báo cáo và tư vấn cho Quản đốc trong sản xuất
và tu bổ thiết bị của xưởng. Chịu trách nhiệm quản lý các mặt: kết cấu nhà xưởng, an
toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, các hệ thống quản lý chất lượng…
+ Trưởng ca sản xuất: Quản lý và điều hành tất cả các mặt hoạt động trong ca sản xuất
của mình, đảm bảo sản xuất ổn định, đạt kế hoạch đề ra.
+ Phó ca sản xuất: Theo dõi, báo cáo và tư vấn cho Trưởng ca về tình hình công nghệthiết bị trong ca sản xuất của mình. Quản lý về mặt nhân sự, vệ sinh công nghiệp…
+ Tổ trưởng các tổ: Bao gồm 6 tổ: Tổ ép mía, Tổ lò hơi, Tổ tuabine, Tổ hóa chế, Tổ nấu
đường, Tổ ly tâm thành phẩm. Tổ trưởng có nhiệm vụ quản lý thiết bị, nhân sự, vệ sinh
công nghiệp… trong khu vực tổ phụ trách. Chuẩn bị vật tư, hóa chất phục vụ sản xuất.
+ Kíp trưởng các tổ: Quản lý điều hành sản xuất, tu bổ thiết bị , vệ sinh công nghiệp, nhân
sự…trong khu vực tổ quản lý và trong ca sản xuất của mình.
+ Công nhân vận hành: Sửa chữa thiết bị, vận hành thiết bị, đảm bảo thông số kỹ thuật, vệ
sinh công nghiệp khu vực được phân công.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 10
+ Nhóm trưởng đường túi: Quản lý nhân sự và điều hành thực hiện việc đóng đường túi
theo kế hoạch, đảm bảo số lượng và chất lượng theo yêu cầu.
+ Công nhân đóng đường túi: Thực hiện đóng đường túi đảm bảo số lượng và chất lượng
theo yêu cầu của Nhóm trưởng đường túi.
+ Nhân viên thống kê: Thống kê các vật tư hóa chất , nhân sự toàn xưởng đường. Trao đổi
thông tin liên lạc, quản lý văn phòng phẩm, theo dõi ngày công lao động và các chế độ
đối với CB-CNV toàn xưởng.
+ Nhân viên kỹ thuật công nghệ: Giúp việc cho Ban quản đốc xưởng đường về: Thống
kê , phân tích thông số kỹ thuật trong công nghệ sản xuất đường, đánh giá các chỉ tiêu
trong kế hoạch sản xuất của xưởng. Tính cân bằng công nghệ, nghiên cứu đề xuất phương
án tối ưu cải tiến hoặc đổi mới công nghệ- và thiết bị nhằm tăng chất lượng sản phẩm và
thu hồi cao. Kiểm tra các số liệu trong báo cáo sản xuất hàng ngày.
+ Nhân viên kỹ thuật thiết bị: Giúp việc cho Ban quản đốc xưởng đường về: Bảo dưỡng
thiết bị toàn xưởng, thống kê và lập lý lịch thiết bị toàn xưởng, tham gia xây dựng và đề
xuất các phương án sửa chữa và cải tiến thiết bị, vẽ các bản vẽ kỹ thuật khi cần.
2.5. Thuật ngữ ngành đường
- Mía nguyên liệu: Là nguyên liệu dùng để sản xuất đường.
- Bx: Là hàm lượng chất khô (rắn) hòa tan trong cây mía hoặc trong dung dịch đường (%
khối lượng mẫu).
- Pol: Là hàm lượng đường sacharose có trong dung dịch đường (tính theo% khối lượng)
và được xác định bằng cách phân cực một lần.
- Ap: Là nồng độ tinh khiết biểu kiến của dung dịch đường.
- Phần trăm đường sacharose: Là hàm lượng đường sacharose có trong dung dịch đường
(Tính theo % khối lượng) và được xác định bằng cách phân cực lần 2 sau khi có sự
chuyển hóa một phần đường saccharose.
- GP: Độ tinh khiết trọng lực.
- Nước mía hỗn hợp: Là nước mía trích từ cây mía có lẫn nước thẩm thấu.
- Nước chè trong: Là nước mía hỗn hợp đã được làm sạch và lắng trong.
- Mật chè (siro): Là nước chè trong đã được cô đặc đến nồng độ nhất định.
- Siro sulfit: Là mật chè đã hấp thụ khí SO2.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 11
- Đường non: Là siro sulfit (mật chè) được cô đặc tiếp cho đến khi hình thành tinh thể
đường. Vậy đường non là hỗn hợp giữa tinh thể đường và mẫu dịch.
- Mật nguyên: Là phần lỏng được tách ra từ đường non bằng cách ly tâm
- Mật rửa (mật loãng): Là lượng nước dùng để rửa đường trong quá trình ly tâm đường
non.
- Mật rỉ (rỉ đường): Là lượng mật thoát ra cấp cuối cùng trong nhà máy.
- Đường hồ (magma): Là hỗn hợp đường cát và nước của mật hoặc chè trong (Bx = 92
%) dùng làm chân để nấu thành đường non cấp cao hơn.
- Hồi dung: Là đường cấp thấp được hòa tan trở lại làm nguyên liệu nấu đường cấp cao
hơn.
- Chữ đường CCS: Là lượng đường thật sự có thể chế tạo được từ 100 tấn mía nguyên
liệu.
- Đường thô: Là đường sản xuất bằng phương pháp đơn giản, chất lượng thấp, dùng làm
nguyên liệu để sản xuất đường tốt.
- Đường RS : Đường trắng tiêu chuẩn.
- Đường RE: Đường trắng tinh luyện. Đường trắng chất lượng cao sản xuất từ đường
thô.
Đường sức khỏe: Là loại đường được chế biến từ mía ép ra, làm sạch, cô đặc, nấu đường
trong hệ thống chân không, không dùng loại hóa chất nào trong sản xuất và có vị ngọt,
thơm của mía
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 12
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ SẢN XUẤT ĐƯỜNG
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất đường
Mía
nguyên
liệu
Cân xác định
trọng lượng
Hệ thống
máy ép
Băng tải cao su
Nước mía
hỗn hợp
Gia vôi sơ bộ
(Bổ sung H3PO4)
Thiết bị
lắng chìm
Nước bùn
Bàn lùa
Xích tải mía
Dao chặt 1,2,3
Khỏa bằng
Bục xả
mía
Gia nhiệt 1
(65 ÷ 70ºC)
Gia vôi chính
(pH = 9,0 ÷ 10,5)
Gia nhiệt 2
(100 ÷ 105ºC)
Xông SO2 lần 1
(trung hòa
pH = 7,0 ÷ 7,4)
Chè trong
(Bx = 13÷15%)
Chè ra từ
lắng nổi
(110 ÷ 115ºC)
Hệ thống bốc
hơi 5 hiệu
Lọc chân
không
Lắng nổi
chè lọc
Gia nhiệt 3
Nước
chè lọc
Sirô Sulfit
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Chuyển ra bãi
(làm phân bón hữu cơ)
Bã bùn
Xông SO2 lần 2
Page 13
Sirô thô
Lắng nổi sirô
Sirô tinh
Sirô Sulfit
Nấu
giống A
Xông SO2 lần
2
Bồn chứa
mật rỉ
Hồi dung
đường C
Mật rỉ
Đường C
Nấu đường non
A
Ly tâm
đường non A
Trợ tinh
đường non A
Ly tâm
đường non C
Đường
A
Mật A
loãng
Mật A
nguyên
Nấu
giống C
Trợ tinh
đường non C
Sấy
đường
Nấu
giống B
Nấu đường
non B
Sàng phân
loại đường
Trợ tinh đường
non B
Đóng bao
Ly tâm đường
non B
Nấu đường
non C
Đường thành
phẩm
Nhập kho
Bảo quản
Magma
B
Đường
B
Mật B
Hình 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đường
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 14
3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất đường
3.2.1. Mía nguyên liệu
Mía chín được thu hoạch bằng phương pháp thủ công, sau đó được vận chuyển đến nhà
máy bằng ghe. Mía được kiểm tra chất lượng (đánh giá tạp chất, mía già, mía non, giống
mía…) để quyết định việc thu mua hợp lý. Ngoài ra, dựa vào kết quả đó để điều chỉnh các
thông số kỹ thuật để có quá trình sản xuất phù hợp.
3.2.2. Cân mía
Sau khi được kiểm tra chất lượng, nếu đạt tiêu chuẩn tiếp nhận thì sẽ được cẩu từ ghe lên
bàn cân để xác định trọng lượng. Sau đó tiếp tục cẩu mía đưa lên bục xả và bàn lùa, để
chuẩn bị cho quá trình xuống mía ép được thuận lợi.
3.2.3. Bục xả mía và bàn lùa mía
Bục xả và bàn lùa có nhiệm vụ cấp mía xuống xích tải mía theo đúng công suất ép và
đồng đều, thuận lợi cho quá trình xử lý mía trước khi ép. Tốc độ của bục xả và bàn lùa
điều khiển được.
3.2.4. Xích tải mía
Có nhiệm vụ vận chuyển mía từ bục xả và bàn lùa lần lượt qua các thiết bị xử lý mía như:
Máy khỏa bằng, dao 1, dao 2, dao 3. Tốc độ của xích tải mía điều khiển được.
3.2.5. Máy khỏa bằng
Máy khỏa bằng gồm có khỏa bằng trên bàn lùa để san lớp mía xuống xích tải được đều
và khỏa bằng trên xích tải mía đặt trước các dao chặt có nhiệm vụ san đều lớp mía trên
xích để mía đi vào dao chặt được đồng đều.
3.2.6. Dao chặt mía
Sử dụng 3 dao chặt, miệng dao được thiết kế nhỏ dần, nên mía sau khi qua các dao được
băm nhuyễn, phá vỡ các tế bào mía, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép được dễ
dàng, nâng cao hiệu suất ép.
3.2.7. Băng tải cao su
Có nhiệm vụ vận chuyển mía từ dao 3 vào máy ép 1.Trên băng tải cao su có lắp một máy
tách sắt là một nam châm điện, có nhiệm vụ hút sắt ra khỏi hỗn hợp mía nhằm tránh sự cố
trục ép cán phải các mảnh kim loại lớn khi mía vào máy ép. Tốc độ của băng tải cao su
điều khiển được để đưa lượng mía vào máy ép 1 được đồng đều.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 15
3.2.8. Hệ thống máy ép
Mía từ băng tải cao su được đưa vào máy ép 1, sau đó lần lược qua các máy ép 2,3,4,5.
Sau khi qua mỗi máy ép một phần đường được trích ra. Mục đích giai đoạn này là trích ly
lượng đường trong mía ra được càng nhiều càng tốt. Nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi
đường, người ta dùng phương pháp thẩm thấu như sau: Nước mía ép của máy ép 3 đem
thẩm thấu cho bã sau máy ép 1, nước mía ép của máy ép 4 đem thẩm thấu cho bã sau máy
ép 2, nước mía ép của máy ép 5 đem thẩm thấu cho bã sau máy 3, dùng nước nóng có
nhiệt độ 65-700C thẩm thấu cho bã sau máy ép 4. Nước mía ép ra từ máy ép 1 và máy ép
2 gọi là nước mía hỗn hợp, đưa qua lược sàng cong để lược bỏ vụn cám mía, vụn cám mía
được vít tải đưa về máy ép 2 để ép lại. Nước mía hổn hợp được bơm qua khu Hóa chế để
thực hiện quá trình làm sạch nước mía. Bã sau khi ra khỏi máy ép 5 được đưa về lò hơi để
đốt lò. Các thông số kỹ thuật khâu ép:
+ Pol bã ≤ 2.5% ; Ẩm bã ≤ 52% ; Bx nước mía hổn hợp = 13÷15% ; Áp lực trục đỉnh máy
ép 1: 110÷170kg/cm2; Máy 2,3,4,5: 150÷240kg/cm2.
3.2.9. Gia vôi sơ bộ
Nước mía hỗn hộp được đo lưu lượng trước khi làm sạch để tính toán công nghệ, lượng
hóa chất sử dụng…Nước mía hổn hợp được bổ sung H 3PO4 từ 15÷30kg/100 tấn mía đồng
thời được gia vôi sơ bộ bằng Ca(OH)2 để đưa nước mía đến pH = 6,2÷ 7,0. Mục đích
trung hoà lượng acid trong nước mía nhằm hạn chế sự chuyển hóa đường saccharose và
ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Đồng thời tạo kết tủa Ca 3(PO4)3 giúp cho quá trình
lắng lọc dễ dàng, nâng cao hiệu quả làm sạch. Nồng độ sữa vôi cho vào thường sử dụng
8-100Be.
3.2.10. Gia nhiệt 1
Sử dụng thiết bị gia nhiệt ống chùm thẳng đứng. Đưa nhiệt độ nước mía lên 65-70 0C.
Mục đích: Loại bớt bọt khí trong nước mía, sát trùng, ức chế và ngăn ngừa sự phát triển
của vi sinh vật, làm mất nước của các keo ưa nước, làm đông tụ các chất keo từ đó tạo
điều kiện cho phản ứng kết tủa xảy ra nhanh chóng và hoàn toàn.
3.2.11.Gia vôi chính
Nước mía sau khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt 1 tiếp tục gia vôi chính nâng pH = 9,0 ÷10,5
nhằm mục đích đưa pH của nước mía hỗn hợp về điểm ngưng tụ các chất keo, tạo kết tủa
CaSO3 có khả năng hấp thụ các chất keo, các chất màu, các chất không đường và các tạp
chất lơ lửng cùng kết tủa, nâng cao hiệu quả làm sạch.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 16
3.2.12. Xông SO2 lần 1
Sau khi gia vôi chính, nước mía tiếp tục đi vào tháp xông SO 2 lần 1, tại đây nước mía
được đưa về điểm pH trung hòa 7,0 – 7,4. Mục đích của quá trình này nhằm trung hòa
lượng vôi dư, tạo điểm đẳng điện để ngưng tụ các chất keo, tránh hiện tượng phân hủy
đường saccharose và đường khử làm tổn thất đường, tăng màu sắc của nước mía, tạo kết
tủa CaSO3 hoàn toàn.
3.2.13. Gia nhiệt lần 2
Nước mía sau trung hòa được bơm đi gia nhiệt lần 2 ở thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm.
Tại đây, nhiệt độ của nước mía được nâng lên khoảng 100÷105oC. Mục đích của gia
nhiệt lần 2 là thúc đẩy phản ứng tạo kết tủa CaSO3 hoàn toàn, giảm độ nhớt của nước
mía, tăng nhanh tốc độ lắng.
Tản hơi: Làm giảm lượng hơi nước và không khí có trong nước mía, tránh hiện tượng đối
lưu trong bồn lắng, gây khó khăn cho quá trình lắng.
3.2.14. Thiết bị lắng chìm
Nước mía sau khi gia nhiệt lần 2, được cho vào thiết bị lắng. Quá trình lắng được tiến
hành trong thiết bị lắng chìm hình trụ có 5 ngăn, 1 ngăn phân phối ở trên cùng, các ngăn
giữa có tác dụng lắng và ngăn dưới cùng có phần trụ đáy để chứa bùn, đáy các ngăn lắng
có dạng hình côn. Nước mía trong được lấy ra ở phần trên của mỗi ngăn. Phần nước bùn
ở đáy các ngăn được cánh cào chuyển đến ngăn chứa bùn và sau đó được đưa sang thiết
bị lọc chân không. Phần nước mía trong ở các ngăn được tập trung về 1 máng chứa bên
ngoài thiết bị lắng và tiếp tục chảy đến sàng cong để tách loại thêm những tạp chất lơ
lửng.
Để thúc đẩy nhanh quá trình lắng người ta bổ sung chất trợ lắng Acofloc-A130 với hàm
lượng từ 2÷4ppm so với nước mía. Trong quá trình lắng cần khống chế tốt nhiệt độ nước
mía ổn định trong khoảng 97÷980C nhằm mục đích hạ thấp khối lượng riêng và độ nhớt
của nước mía thuận lợi cho quá trình lắng. Nếu nhiệt độ nước mía đi vào bộ lắng không
ổn định sẽ dẫn tới sự đối lưu của nước mía trong bộ lắng, kết quả là các hạt vốn đã lắng
xuống lại nổi lên ảnh hưởng đến chất lượng nước chè trong.
Ngoài ra cần khống chế pH trong khoảng 6,8÷7,2 nhằm hạn chế sự chuyển hóa đường
saccharose, đường khử và sự hình thành lại các chất keo…
3.2.15. Lọc chân không
Tạp chất lấy ra ở phần đáy các ngăn của thiết bị lắng được gọi là nước bùn, được đưa đến
lọc chân không thùng quay. Mục đích lọc là nhằm thu hồi lượng đường còn lại trong nước
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 17
bùn. Sau quá trình lọc nước bùn được tách ra làm 2 phần: phần bã bùn và phần nước lọc
trong. Bã bùn có độ ẩm ≤ 75% và Pol ≤ 2% được chở ra bãi chứa để làm phân. Phần nước
lọc trong gọi là chè lọc được đưa qua hệ thống lắng nổi chè lọc.
3.2.16. Hệ thống lắng nổi chè lọc
Chè lọc từ bồn đệm được gia nhiệt lên đến 80÷85ºC, bổ sung H 3PO4 khoảng 100÷150ppm
(so với lượng chè lọc) và saccharate canxi sao cho pH từ 6,8÷7,0. Sau đó vào bồn phản
ứng để tạo kết tủa Ca3(PO4)2 , chất kết tủa này có tác dụng hút theo các tạp chất khác. Sau
khi ra khỏi bồn phản ứng, chè lọc được đưa vào ống trung tâm của thiết bị lắng nổi, trên
đường ống chè lọc vào được bổ sung thêm chất trợ lắng khoảng 15ppm (so với lượng chè
lọc) để tạo thành các mảng lớn, đồng thời sục khí vào để thúc đẩy quá trình nổi nhanh
chóng. Chè lọc khi từ ống trung tâm ra thiết bị lắng nổi, bùn sẽ nổi lên trên bề mặt thiết bị
và được cánh gạt gạt lớp bùn ra đưa về lọc chân không để lọc lại. Còn phần nước trong
được lấy ra ở đáy thiết bị và đưa sang lược chung với chè trong và đem đi bốc hơi (nếu
đục thì đưa về thùng nước mía hổn hợp để xử lý lại).
3.2.17. Gia nhiệt 3
Nước mía trong thu được sau khi lắng được bơm đi gia nhiệt lần 3 ở thiết bị gia nhiệt ống
chùm. Tại thiết bị này, nước mía được nâng lên đến nhiệt độ từ 110-115 0C trước khi đem
đi bốc hơi để đạt hiệu quả bốc hơi nước nhanh do lợi dụng quá trình tự bốc .
3.2.18. Bốc hơi
Nước mía trong sau khi ra khỏi gia nhiệt 3 được đưa qua hệ thống bốc hơi để đưa nồng độ
chất khô hòa tan (Bx) của nước mía từ 12-15% lên 50-65% nhằm tạo thuận lợi cho quá
trình nấu đường. Nhà máy sử dụng phương án bốc hơi áp lực chân không 5 hiệu. Tức là
hai hiệu đầu bốc hơi ở chế độ áp lực, hiệu thứ 3,4 bốc hơi chân không thấp, hiệu thứ 5 ở
chân không cao (630÷650mmHg). Nước mía sau khi ra khỏi hệ thống bốc hơi gọi là sirô
nguyên có Bx = 50-65%. Áp lực hơi vào buồng đốt bốc 1 từ 0,7÷1,0kg/cm2.
3.2.19. Hệ thống lắng nổi si rô
Si rô nguyên được bơm qua thùng đệm, sau đó được bơm đi gia nhiệt lên đến 80÷85ºC,
bổ sung H3PO4 khoảng 100÷150ppm (so với chất khô) và saccarate canxi sao cho pH từ
6,4÷6,7. Sau đó vào bồn phản ứng để tạo kết tủa Ca 3(PO4)2 , chất kết tủa này có tác dụng
hút theo các tạp chất khác. Sau khi ra khỏi bồn phản ứng, si rô nguyên được đưa vào ống
trung tâm của thiết bị lắng nổi, trên đường ống vào được bổ sung thêm chất trợ lắng
khoảng 15ppm (so với lượng chè lọc) để tạo thành các mãng lớn, đồng thời sục khí vào để
thúc đẩy quá trình nổi nhanh chóng. Si rô nguyên khi từ ống trung tâm ra thiết bị lắng nổi,
bùn sẽ nổi lên trên bề mặt thiết bị và được cánh gạt gạt lớp bùn ra đưa về lọc chân không
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 18
để lọc lại. Còn phần nước trong gọi là si rô tinh được lấy ra ở đáy thiết bị và đưa đi xông
SO2 lần 2.
3.2.20. Xông SO2 lần 2
Si rô tinh được xông đến pH từ 5,0÷6,0 gọi là si rô sulfit. Xông càng nhanh càng tốt hạn
chế được hiện tượng chuyển hóa đường, xông SO 2 có tác dụng tẩy màu sirô, ngăn ngừa sự
tạo màu, giảm độ nhớt của mật tạo thuận lợi cho quá trình nấu đường.
3.2.21. Nấu đường
Mục đích của nấu đường là tiếp tục bốc hơi nước để đưa nồng độ Bx lên quá bảo hòa, tạo
kết tinh thành hạt đường trong dung dịch và nuôi tinh thể lớn lên đến kích thước đạt yêu
cầu. Để đảm bảo chất lượng đường, người ta thực hiện trong nồi nấu đường chân không
để giảm nhiệt độ sôi của dung dịch, tránh hiện tượng caramen và phản ứng phân hủy
đường. Thông số kỹ thuật: Áp lực hơi vào buồng đốt: 0,1kg/cm2, chân không buồng bốc
từ 630÷680mmHg. Chế độ nấu đường như sau:
+ Nấu giống A: Rút magma B làm giống và nấu bằng sirô sulfit lên đến thể tích 25-30m3,
Bx từ 85-92%, Ap từ 82-90%.
+ Non A: Rút nửa nồi giống A, sau đó nấu lên bằng sirô sulfit và hồi dung đường C đến
thể tích từ 25-30m3, Bx ≥93%, Ap ≥80%.
+ Giống B: Nấu khởi giống từ sirô sulfit đến thể tích 22m3, Bx từ 85-90%, Ap từ 7680%.
+ Non B: Rút nửa nồi giống B, sau đó nấu bằng mật A lên đến thể tích 30m3, Bx ≥94%,
Ap= 68-75%.
+ Giống C: nấu khởi giống bằng mật A nguyên lên đến thể tích khoảng 12m3, Bx=8590%, Ap= 55-62%,
+ Non C: Rút giống C làm chân, sau đó nấu lên từ mật B đến thể tích từ 25-30m3, Bx
≥95%. Ap= 52-62%.
3.2.22. Trợ tinh
Mục đích của trợ tinh là tiếp tục thực hiện quá trình kết tinh lượng đường còn sót lại trong
mật sau khi đường non ra khỏi nồi nấu nhằm nâng cao hiệu suất kết tinh, hạ thấp tinh độ
cuối trong mật của đường non cấp thấp. Ngoài ra, trợ tinh còn có tác dụng làm cho đường
non thích ứng với điều kiện ly tâm. Ở giai đoạn này nhờ cánh khuấy của thiết bị làm cho
đường non được khuấy trộn đều hạn chế tối đa việc đường đóng cứng dưới đáy thùng.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 19
Đồng thời giữ nhiệt độ các nơi trong thùng đều nhau không xảy ra nhiệt độ hạ thấp cục bộ
sinh ra ngụy tinh. Thời gian trợ tinh non A ≥ 2 giờ, non B ≥ 4 giờ, non C ≥ 24 giờ.
3.2.25. Ly tâm
Đây là giai đoạn tách tinh thể ra khỏi mật bằng lực ly tâm trong các thùng quay với tốc độ
cao. Sau khi ly tâm nhận được đường và mật. Hiện tại, ở Nhà máy đang sử dụng hai loại
máy ly tâm là loại máy ly tâm gián đoạn dùng ly tâm đường non A và máy ly tâm liên tục
dùng ly tâm đường non B, C. Các thông số kỹ thuật sau ly tâm :
+ Non A : Mật A nguyên Bx ≥76%, Ap=58-68% ; Mật A loãng Bx ≥70%, Ap=74-87%.
Đường thành phẩm có : Pol ≥99.7% ; Tạp chất ≤ 60ppm ; Độ màu đường thành phẩm
≤125ºIU xếp loại A1, từ 126-150ºIU xếp loại A2, từ 151-200ºIU xếp loại B, từ 201-300
xếp loại vàng 1, từ 201- 500ºIU xếp loại vàng 2.
+ Non B : Mật B Bx ≥75%, Ap= 40-55%, Pol đường B ≥98%.
+ Non C : Mật C (mật rỉ) có Ap ≤32%, Bx ≥80%, Pol đường C = 74-82%.
3.2.26. Sấy đường
Đường thành phẩm sau khi ly tâm có độ ẩm ≤ 1,2% xuống sàng gằng 1, được vận chuyển
qua sàng gằng 2 và 3, đầu sàng gằng 2 và 3 có lắp quạt hút hơi nóng từ bên ngoài thổi vào
để sấy đường đạt đến độ ẩm ≤ 0,06%, nhiệt độ của hơi nóng từ 70-80ºC, sau đó đường
tiếp tục được chuyển qua sàng gằng 4, đầu sàng gằng 4 có lắp quạt hút không khí từ bên
ngoài thổi vào để làm nguội đường.Quá trình sấy và làm nguội đường giúp cho quá trình
bảo quản được lâu dài.
3.2.27. Phân loại đường
Đường thành phẩm sau khi khi làm nguội được gàu tải chuyển lên sàng phân loại, để loại
bỏ đường mịn và đường cọi, làm cho cỡ hạt đường thành phầm khá đồng đều. Đường mịn
và đường cọi được đem hồi dung lại để nấu giống A và non A. Tiêu chuẩn cỡ hạt đường
thành phẩm như sau:
+ Đường hạt to: Ray 1,6mm từ 35-55%, đường mịn ≤ 1%.
+ Đường hạt nhỏ: Ray 1,0mm từ 40-60%, đường mịn ≤ 1%.
3.2.28. Đóng bao và bảo quản
Sau khi phân loại xong được gàu tải chuyển lên phểu chứa, sau đó đóng bao theo đúng
tiêu chuẩn của từng loại đường. Bao đựng đường có lớp bao PP bên ngoài và lớp bao PE
bên trong. Có 3 loại bao: 12kg, 20kg và 50kg. Nhiệt độ đường đóng bao ≤ 45ºC. Sau khi
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 20
đóng bao xong được băng tải chuyển xuống nhập kho để bảo quản. Đường được bảo quản
nơi kho ráo, sạch sẽ, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp chiếu vào.
CHƯƠNG 4: CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT BỊ
4.1. Công đoạn xử lý và ép mía
4.1.1. Cẩu mía
+ Cấu tạo: Có hai hệ thống cẩu mía. Là loại cẩu dầm ngang, công suất 10 tấn/cẩu, dầm
cẩu 54m, khẩu độ 10m, tốc độ xe lớn 30m/phút, tốc độ nâng hạ 15m/phút, số lần bốc dỡ
20 lần/giờ, đường kính cáp ϕ 22mm.
+ Nguyên lý hoạt động: Có nhiệm vụ bốc dỡ, vận chuyển mía đến cân để kiểm tra trọng
lượng, đưa mía đến bục xả, bàn lùa để chuẩn bị cho quá trình vận chuyển và xử lý mía
tiếp theo.
4.1.2. Bục xả, bàn lùa
Hình 5: Bục xả - bàn lùa
+ Cấu tạo của bục xả mía: gồm 02 bục xả. Kích thước 5x7m, vận tốc 1,5 – 5m/phút,
kích thước lá tải: 188 x 2.400 x 86mm, tải đứt xích: 30.000kg
+ Cấu tạo của bàn lùa: Gồm 2 cái. Kích thước 5x7m, cấu tạo gồm sáu cọng xích kéo
bằng thép với kích thước 150mm, lực kéo đứt xích 30 tấn, vận tốc 1,5- 5m/phút, khỏa
bằng bàn lùa có đường kính mũi ϕ1.000mm, đường kính rỗng bàn lùa ϕ700mm, vận tốc
70vòng/phút.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 21
+ Nguyên lý hoạt động: Tốc độ của bục xả và bàn lùa điều chỉnh được để phân bố mía từ
bục xả xuống bàn lùa, và từ bàn lùa xuống băng tải được đều hơn.
4.1.3. Băng tải mía
+ Cấu tạo: Băng tải xích được làm bằng thép. Kích thước 1.220x4.360mm (chu vi =
90m), kích thước lá tải 188 x1200 x86mm, độ nghiêng từ khỏa bằng đến dao chặt 20 012,
công suất truyền động 30kw/1445rpm.
+ Nguyên lý hoạt động: Tốc độ của băng tải xích điều chỉnh được, có nhiệm vụ tiếp nhận
mía từ bàn lùa và vận chuyển mía qua các thiết bị xử lý.
4.1.4. Máy khỏa bằng
Hình 6: Máy khỏa bằng
+ Cấu tạo thiết bị: Trục được làm bằng thép, được truyền động bằng motor khớp nối qua
hợp giảm tốc bánh vít - trục vít, trên trục được lắp bởi các cánh. Tốc độ quay của trục là
70vòng/phút và ngược với hướng di chuyển của mía. Các cánh khỏa bằng gồm 12 cánh
làm bằng thép với kích thước dài 175x rộng 75x dày 8mm, đường kính trục là 40mm.
+ Nguyên lý hoạt động: San bằng lớp mía trên xích, làm cho mía vào dao 1 chặt đều
hơn, tránh để lượng mía nạp vào dao 1 quá nhiều gây quá tải hoặc nghẽn dao chặt.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 22
4.1.5. Dao chặt
Hình 7: Dao chặt
+ Cấu tạo: Gồm 3 dao đặt nối tiếp nhau. Kích thước các dao như sau:
Dao 1 có kích thước ϕ1550 x 1675mm, công suất động cơ: 200kW, số lưỡi 80, tốc độ
quay 750rpm. Miệng vào 415mm, miệng ra 20-25mm, mũi dao đến lá tải 500mm.
Dao 2 có kích thước ϕ1.550 x 1.675mm, công suất động cơ: 450kW, số lưỡi 140, tốc độ
quay 750rpm. Miệng vào 310-350mm, miệng ra 20-25mm, mũi dao đến lá tải25mm.
Dao 3 có kích thước ϕ1.550 x 1.675mm, công suất động cơ: 450kW, số lưỡi 180, tốc độ
quay 750rpm. Miệng vào 40mm, miệng ra 35-50mm, mũi dao đến lá tải 14mm.
+ Nguyên lý hoạt động: Do miệng dao nhỏ dần nên khi mía qua từng dao được băm ra
nhuyễn hơn , lớp mía trên băng tải đồng đều, giúp cho quá trình kéo mía vào máy ép dể
dàng, không bị trượt, làm tăng hiệu suất của che ép.
4.1.6. Băng tải cao su
Mía qua dao băm 3 được băng tải cao su có chiều rộng 1.700mm, vận tốc 132 – 1.320rpm
vận chuyển vào máy ép, phía trên băng tải có đặt nam châm để tách sắt nằm ngang theo
chiều chuyển động của băng tải. Tốc độ của băng tải cao su điều chỉnh được nên điều
khiển lớp mía vào máy ép đồng đều.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 23
4.1.7. Hệ thống máy ép mía
Hình 8: Hệ thống máy ép mía
+ Cấu tạo: Hệ thống ép gồm có 05 máy ép, mỗi máy ép gồm ba trục ép và một trục nạp
liệu cưỡng bức. Các trục được gắn trên giá máy thẳng, trục ép quay với tốc độ chậm nên
sử dụng các gối đỡ có dẫn nước làm nguội và được lót bằng bạc thau có rãnh dầu bôi trơn
thường xuyên. Để tăng khả năng trích nước mía người ta sử dụng thêm cối nén dầu được
lắp ngay trên trục đỉnh để tạo áp lực nén trục đỉnh. Mía được đưa từ miệng ép trước sang
miệng ép sau nhờ tấm dẫn và lược đáy.
Cấu tạo của trục ép: Vỏ trục ép được làm bằng gang. Lõi trục ép được làm bằng loại hợp
kim đặc biệt có khả năng chịu lực lớn.
Máy ép một: kích thước ϕ 850mm x 1700mm, động cơ DC 400kw, tốc độ 6 – 9rpm
(tương đương 13,4 – 20m/ph), hộp giảm tốc i = 100, 6 – 9rpm, rotor 440V, 600 –
1.300rpm.
Máy ép hai, ba, bốn, năm: Kích thước: ϕ 710,, x 1320mm. Máy hai, bốn kéo bằng động
cơ DC 400kw. Máy ép ba, năm kéo bằng tuabine hơi nước.
Trên một trục có nhiều loại rãnh răng, răng tam giác có ở tất cả các trục, răng chữ V bố trí
ở trục đỉnh và trục trước. Ở trục sau có rãnh thoát nước mía. Mục đích của rãnh răng làm
tăng khả năng kéo mía và thoát nước mía.
Răng tam giác
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Rãnh mết - xe thoát nước mía
Page 24
Rãnh chữ V
Vành chắn nước mía được lắp ráp vào các trục phía dưới có nhiệm vụ không cho nước
bắn vào làm hỏng cút xi nê.
Ở mỗi đầu lõi trục ép có gắn các bánh răng tam tinh để truyền chuyển động quay từ trục
đỉnh đến hai trục dưới. Đầu còn lại của trục đỉnh được gắn thêm một bánh răng để truyền
chuyển động cho trục nạp liệu. Số răng của bánh răng tam tinh thường từ 14 răng đến 21
răng.
Nắp hông được gắn chặt với giá máy bằng chốt nêm ngang. Nắp đỉnh được gắn chặt với
thân máy bằng chốt nêm quay. Máy ép được truyền động bằng hệ thống turbine hơi nước.
+ Nguyên lý hoạt động: Mía từ băng tải cao su được đưa vào máy ép 1, sau đó nhờ băng
tải trung gian chuyển lần lược qua các máy ép 2,3,4,5. Sau khi qua mỗi máy ép một phần
đường được trích ra. Nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi đường, người ta dùng phương pháp
thẩm thấu như sau: Nước mía ép của máy ép 3 đem thẩm thấu cho bã sau máy ép 1, nước
mía ép của máy ép 4 đem thẩm thấu cho bã sau máy ép 2, nước mía ép của máy ép 5 đem
thẩm thấu cho bã sau máy 3, dùng nước nóng có nhiệt độ 65-70 0C thẩm thấu cho bã sau
máy ép 4. Nước mía ép ra từ máy ép 1 và máy ép 2 gọi là nước mía hổn hợp,đưa qua lược
sàn cong để lược bỏ vụn cám mía, vụn cám mía được vít tải đưa về máy ép 2 để ép lại.
Nước mía hỗn hợp được bơm qua khu Hóa chế để thực hiện quá trình làm sạch nước mía.
Bã sau khi ra khỏi máy ép 5 được đưa về lò hơi để đốt lò. Những yêu cầu trong công đoạn
ép là: Đảm bảo công suất ép, hiệu suất ép, hệ số an toàn thiết bị, pol bã, ẩm bã.
4.2. Công đoạn hóa chế
Nước mía thu được ở trục ép một và hai được gọi là nước mía hỗn hợp. Nước mía hỗn
hợp được đưa sang hoá chế để tiếp tục công đoạn chế luyện.
4.2.1. Thiết bị gia nhiệt lần 1, lần 2, lần 3
+ Cấu tạo: Thiết bị kiểu ống chùm.Vỏ làm bằng thép thường, tuần hoàn nhiều vòng, có
diện tích truyền nhiệt 120m2, thân trụ đáy phẳng, ống truyền nhiệt được làm bằng inox
304: φ 45x 3732x1,8mm được ghép bằng cách nông và hàn vào mặt sàn.
GVHD: Lê Nguyễn Tường Vi
Page 25
Hình 7: Sơ đồ quy trình công đoạn hóa chế