Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáo thực tập tại nhà máy đường Phụng Hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.36 KB, 36 trang )

MỤC LỤC


CHƯƠNG I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ:
Tìm hiểu được hệ thống tổ chức và chức năng của từng bộ
phận trong nhà máy thực tập. Làm quen với công việc của
một cán bộ kỹ thuật trong các xí nghiệp công nghiệp, tiếp
xúc cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân nhà máy.
Tìm hiểu được sơ đồ mặt bằng bố trí thiết bị ,quy trình sản
xuất, nguồn nguyên liệu, trình độ công nghệ và mức độ tiên
tiến của các thiết bị. Đánh giá về mức độ tự động hóa và
các vấn đề trong hệ thống dây chuyền thiết bị.
Các chế độ và biện pháp đảm bảo an toàn cho công nhân và
thiết bị, các vấn đề về trang thiết bị bảo hộ lao động trong
quá trình sản xuất của nhà máy.
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỤNG HIỆP:
1. Lịch sử hình thành:
1.1. Thông tin chung
- Tên đơn vị:NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỤNG HIỆP
- Tên giao dịch quốc tế : PHỤNG HIỆP SUGAR PLANT
- Địa chỉ: Số 10, đường 1/5, P. Hiệp Thành, TX. Ngã Bảy,
T. Hậu Giang.
- Điện thoại / Fax:0711.3867359
- Email:
- Nhà máy Đường Phụng Hiệp là đơn vị trực thuộc Công ty
Mía Đường Cần Thơ, được thành lập ngày 15/11/1995 theo
QĐ số 2232/QĐ.GHC 95 của UBND Tỉnh Cần Thơ. Công
ty Mía Đường Cần Thơ nay đã được chuyển đổi thành Cty
Cổ Phần Mía Đường Cần Thơ theo QĐ số 1927/QĐCT UB
ngày 03/12/2004 của UBND Tỉnh Hậu Giang.


Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất đường trắng và các sản
phẩm của ngành mía đường; Cung ứng mía giống và sản
phẩm của ngành nông nghiệp; Dịch vụ vật tư nông nghiệp
phục vụ vùng mía nguyên liệu.

2


1.2. Sơ đồ tổng thể mặt bằng:
Sơ đồ thiết kế của nhà máy:

Kh
o
đư
se the Drawing Tools tahange the formatting of the sidebar text box.
ờng

Trạ
m

Type the sidebar content. A sidebar is a standalone supplement to the main document. It is often aligned on the left or right of
m box.]
the page, or located at the top or Nottom. Use the Drawing Tools tab to change the formatting of the sidebar text
Nhà
Nhà
bờ
bảo vệ
bảng
sôn
g


Phòng
nông vụ


n
cân
1Nh
à
cân

n
cân
1
Phân
tích tạp
chât

Nhà
quang
báo

Ban điều
hành xưởng
đường

Nhà vệ
sinh

Kho vật tư


Bàn
lùa 1

Bàn
lùa 2

Băng tải đường
Khu
đóng Khu
đườngthành
túi phẩm

Khu ép
Khu lò mía
hơi
Lộ
nội
bộ

Ph
òng

a
Hội
ngh
trư
iệm
ờng


Y tế

Cổng sau nhà
máy
Kh
u
chứ
a

bùn

Sân mía

Nh
à
vệ
sin
h

Khu ly tâmKhu trợ Khu nấu
tinhKh đường
u
hóa
chếKh
u

phá
Kh
ởng
t

u

điệ
vực
điệ
n
2
n
bồn
chứ
a
Khu
Cổng trước nhà
mật
hành
máy
rỉ
chính

Kh
u
xử
Sân

bón

g
ớc
đá
thải Hình 1: Sơ đồ mặt

bằng tổng thể của nhà máyse

3

Nhà xe


1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
GIÁM ĐỐC
PGĐ NGUYÊN LIỆU - NỘI CHÍNH
PGĐ SẢN XUẤT
Trưởng phòng TC-HC
Trưởng phòng TC-KH
Trưởng phòng KT&
NCPT
Trưởng phòng KH-VT
Trưởng phòng Hóa
Nghiệm
Quản đốc Xưởng Đường
Quản đốc Xưởng Cơ điện
Trưởng phòng Nông vụ
Đội trưởng Đội
MT-CX
Đội trưởng Đội Bảo vệ

Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
+ Ban Giám Đốc: đảm bảo rằng các trách nhiệm, quyền
hạn, và mối quan hệ các vị trí được truyền đạt trong toàn bộ
tổ chức để đảm bảo mọi nhân viên thấu hiểu và thực hiện.

+ Phòng Tài Chánh kế toán: Tổng hợp, phân tích và lưu
trữ các thông tin kinh tế chuyên ngành và các báo cáo
quyết toán tài chính.
+ Phòng Tổ Chức Hành Chánh: Tham mưu cho Ban
Giám Đốc về công tác tổ chức nhân sự, tuyển dụng, đào
tạo. Quản lý hành chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động,
quản lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức
nhân sự toàn nhà máy.
+ Phòng Kỹ Thuật Nghiên Cứu Phát Triển:Quản lý kỹ
thuật: số lượng, chất lượng, sửa chữa, bảo trì. . . tất cả máy
móc thiết bị của Nhà máy.
4


+ Phòng Kế hoạch -Vật Tư: Tham mưu cho Ban Giám
Đốc xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa định
kỳ vụ. Cung cấp đầy đủ các vật tư, thiết bị, xăng dầu, hóa
chất . . . phục vụ cho sản xuất, cải tạo sửa chữa thiết bị.
+ Phòng Hóa Nghiệm: Kiểm tra, phân tích các thông số kỹ
thuật sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất
đảm bảo các yêu cầu đã đăng ký.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng đầu vào của mía nguyên
liệu, các hóa chất phục vụ chế biến thực phẩm.
+ Phòng Nông Vụ:Theo dõi số lượng, kiểm tra chất lượng
mía nguyên liệu đầu vào. Thực hiện đầy đủ các chế độ báo
cáo theo qui định
+ Xưởng Cơ Điện: Sửa chữa và chế tạo các thiết bị cơ điện
phục vụ sản xuất.
+ Xưởng Đường: Thực hiện việc tổ chức sản xuất đường
của Nhà máy theo quy trình, kế hoạch được Công ty phê

duyệt.Tiếp nhận, quản lý, điều động công nhân nhằm phục
vụ cho việc sản xuất trong phạm vi xưởng. Tổ chức quản lý
theo dây chuyền sản xuất bao gồm: cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị trong xưởng sản xuất.
+ Đội Môi trường-Cây xanh:Theo dõi và xử lý chất thải
đảm bảo đúng qui định hiện hành về môi trường. Tạo cảnh
quan trong nhà máy đảm bảo xanh-sạch-đẹp.
+ Đội Bảo Vệ: Bảo quản tài sản chung của toàn Nhà máy,
vận hành và bảo quản hệ thống phòng cháy chữa cháy.
3. Xưởng đường:
3.1 Sơ đồ bộ máy sản xuất:
Quản đốc xưởng
đường
Phó Quản đốc
xưởng đường

Nhóm trưởng
đường túi
Nhân viên
NV kỹ
Công
nhân
đóng
thống kê
thuật thiết
đường túi
bị

Trưởng ca
Tổ trưởng


5

Phó ca
NV kỹ
thuật công
nghệ

các tổ
CôngKíp
nhân
trưởng
vận hành


Hình 3: Sơ đồ bộ máy sản xuất của Xưởng đường

3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Xưởng đường
+ Quản đốc xưởng đường: Quản lý và điều hành tất cả
các mặt hoạt động của xưởng đường bao gồm: Sản xuất, tu
bổ, nhân sự, an toàn…nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
+ Phó quản đốc xưởng đường: Chịu trách nhiệm quản lý
các mặt: kết cấu nhà xưởng, an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, các hệ thống quản lý chất lượng…
+ Trưởng ca sản xuất: Quản lý và điều hành tất cả các mặt
hoạt động trong ca sản xuất của mình, đảm bảo sản xuất ổn
định, đạt kế hoạch đề ra.
+ Phó ca sản xuất: Theo dõi, báo cáo và tư vấn cho
Trưởng ca về tình hình công nghệ-thiết bị trong ca sản xuất
của mình. Quản lý về mặt nhân sự, vệ sinh công nghiệp…

+ Tổ trưởng các tổ: Bao gồm 6 tổ: Tổ ép mía, Tổ lò hơi,
Tổ tuabine, Tổ hóa chế, Tổ nấu đường, Tổ ly tâm thành
phẩm. Tổ trưởng có nhiệm vụ quản lý thiết bị, nhân sự, vệ
sinh công nghiệp… trong khu vực tổ phụ trách. Chuẩn bị
vật tư, hóa chất phục vụ sản xuất.
+ Kíp trưởng các tổ: Quản lý điều hành sản xuất, tu bổ
thiết bị , vệ sinh công nghiệp, nhân sự…trong khu vực tổ
quản lý và trong ca sản xuất của mình.
+ Công nhân vận hành: Sửa chữa thiết bị, vận hành thiết
bị, đảm bảo thông số kỹ thuật, vệ sinh công nghiệp khu vực
được phân công.

6


+ Nhóm trưởng đường túi: Quản lý nhân sự và điều hành
thực hiện việc đóng đường túi theo kế hoạch, đảm bảo số
lượng và chất lượng theo yêu cầu.
+ Công nhân đóng đường túi: Thực hiện đóng đường túi
đảm bảo số lượng và chất lượng theo yêu cầu của Nhóm
trưởng đường túi.

+ Nhân viên thống kê: Thống kê các vật tư hóa chất , nhân
sự toàn xưởng đường. Trao đổi thông tin liên lạc, quản lý
văn phòng phẩm, theo dõi ngày công lao động và các chế
độ đối với CB-CNV toàn xưởng.
+ Nhân viên kỹ thuật công nghệ: Giúp việc cho Ban quản
đốc xưởng đường về: Thống kê , phân tích thông số kỹ
thuật trong công nghệ sản xuất đường, đánh giá các chỉ tiêu
trong kế hoạch sản xuất của xưởng. Kiểm tra các số liệu

trong báo cáo sản xuất hàng ngày.
+ Nhân viên kỹ thuật thiết bị: Bảo dưỡng thiết bị toàn
xưởng, thống kê và lập lý lịch thiết bị toàn xưởng, tham gia
xây dựng và đề xuất các phương án sửa chữa và cải tiến
thiết bị, vẽ các bản vẽ kỹ thuật khi cần.

7


8


CHƯƠNG III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG:
1. Nguyên liệu mía:
1.1 Sơ lượt về mía nguyên liệu:
Cây mía thuộc họ hòa thảo, giống sacarum được chia làm 3
nhóm chính:
- Nhóm Sacarum officinarum
- Nhóm Sacarum violaceum
- Nhóm Sacarum simence
Mía nguyên liệu chủ yếu là nguồn mía được trồng trong
tỉnh với các vùng phổ biến như sau :
- Xã Hiệp Hưng, xã Tân Phước Hưng, thị trấn Cây Dương,
phường Lái Hiếu, phường Hiệp Thành, xã Hòa An, xã
Phương Bình vào thời gian từ khoảng nữa tháng 09 đến
nữa tháng12.
- Ngoài ra nhà máy còn thu múa mía nguyên liệu ở các
vùng lân cận như sau: Huyện Trà Cú ( tỉnh Trà Vinh), Cù
Lao Vung vào thời gian từ nữa tháng 12 đến khoảng cuối
tháng 04 năm sau.

1.2 Các giống mía nguyên liệu phổ biến:
+ ROC 16 chín sớm
+ Quế Đường 93 chín sớm.
+ Quế Đường 11 chín trung bình.
+ ROC 22, VD86 – 368 chín muộn.
1.3 Tiêu chuẩn thu mua mía:
- Nhà máy sẽ thu mua đối với những nguyên liệu sau : Mía
có tạp chất bình quân theo quy định , mía có chữ đường
khoảng 8CCS.
- Nhà máy sẽ không thu mua với những nguyên liệu sau:
+ Tạp chất > 10%
+ Mía non quá 20%.
+ Mía bị cháy: tính từ lúc cháy đến nhà máy trên 48 giờ
(mía lên meo chuyển sang màu hồng).
+ Ghe có mía độn.
+ Hoặc có hóa chất khác ( sẽ có hình thức nhắc nhở không
mua, nếu lở cân rồi sẽ tịch thu sản lượng cân ).

2. Quy trình công nghệ sản xuất đường
9


Mía
nguyên
liệu

Cân xác định
trọng lượng

Bục xả

mía

Bàn lùa

Xích tải mía

Khỏa bằng

Hệ thống
máy ép

Băng tải cao su

Dao chặt 1,2,3

Nước mía
hỗn hợp

Gia vôi sơ bộ

Gia nhiệt 1

Gia vôi chính

(Bổ xung H3PO4)

(65 ÷ 70ºC)

(pH = 9,0 ÷ 10,5)


Thiết bị

Gia nhiệt 2

Xông SO2 lần 1

lắng chìm

(100 ÷ 105ºC)

(trung hòa
pH = 7,0 ÷ 7,4)

Nước bùn

Chè trong

Gia nhiệt 3

(Bx = 13÷15%)

(110 ÷ 115ºC)

Chè ra từ
lắng nổi
Lọc chân
không

Chuyển ra bãi


Hệ thống bốc hơi
5 hiệu

(làm phân bón hữu
cơ)

Sirô thô
(Bx = 50 ÷ 65%)

Lắng nổi
chè lọc

Nước chè
lọc

Bã bùn

Xông SO2 lần 2

Sirô Sulfit

10

Lắng nổi sirô

Sirô tinh


Sirô Sulfit


Nấu

Xông SO2 lần 2

Nấu đường non
A

giống A
Ly tâm đường
non A

Bồn chứa
mật rỉ

Hồi dung
đường C

Mật rỉ

Đường C

Trợ tinh đường
non A
Ly tâm đường
non C

Đường A

Mật A
loãng


Mật A
nguyên

Nấu
giống C

Trợ tinh đường
non C

Sấy đường
Nấu giống
B
Sàng phân

Nấu đường
non B
Nấu đường non
C

Trợ tinh đường
non B

loại đường
Đóng bao

Ly tâm đường non
B

Đường thành

phẩm

Nhập kho

Magma B

Đường B

Mật B

Bảo quản
Hình 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đường

11


3. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất đường
Mía nguyên liệu
Mía chín được thu hoạch bằng phương pháp thủ công, sau
đó được vận chuyển đến nhà máy bằng ghe. Mía được kiểm
tra chất lượng (đánh giá tạp chất, mía già, mía non, giống
mía…) để quyết định việc thu mua hợp lý. Ngoài ra, dựa
vào kết quả đó để điều chỉnh các thông số kỹ thuật để có
quá trình sản xuất phù hợp.
Cân mía
Sau khi được kiểm tra chất lượng, nếu đạt tiêu chuẩn tiếp
nhận thì sẽ được cẩu từ ghe lên bàn cân để xác định trọng
lượng. Sau đó tiếp tục cẩu mía đưa lên bục xả và bàn lùa,
để chuẩn bị cho quá trình xuống mía ép được thuận lợi.
Bục xả mía và bàn lùa mía

Bục xả và bàn lùa có nhiệm vụ cấp mía xuống xích tải mía
theo đúng công suất ép và đồng đều, thuận lợi cho quá trình
xử lý mía trước khi ép. Tốc độ của Bục xả và bàn lùa điều
khiển được.
Xích tải mía
Có nhiệm vụ vận chuyển mía từ bục xả và bàn lùa lần lượt
qua các thiết bị xử lý mía như: Máy khỏa bằng, dao 1, dao
2, dao 3. Tốc độ của xích tải mía điều khiển được.
Máy khỏa bằng
Máy khỏa bằng gồm có khỏa bằng trên bàn lùa để san lớp
mía xuống xích tải được đều và khỏa bằng trên xích tải mía
đặt trước các dao chặt có nhiệm vụ san đều lớp mía trên
xích để mía đi vào dao chặt được đồng đều.
Dao chặt mía
Sử dụng 3 dao chặt, miệng dao được thiết kế nhỏ dần, nên
mía sau khi qua các dao được băm nhuyễn, phá vỡ các tế
bào mía, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép được dễ
dàng, nâng cao hiệu suất ép.

12


Băng tải cao su
Có nhiệm vụ vận chuyển mía từ dao 3 vào máy ép 1.Trên
băng tải cao su có lắp một máy tách sắt là một nam châm
điện, có nhiệm vụ hút sắt ra khỏi hỗn hợp mía nhằm tránh
sự cố trục ép cán phải các mảnh kim loại lớn khi mía vào
máy ép. Tốc độ của băng tải cao su điều khiển được để đưa
lượng mía vào máy ép 1 được đồng đều.
Hệ thống máy ép

Mía từ băng tải cao su được đưa vào máy ép 1, sau đó lần
lược qua các máy ép 2,3,4,5. Sau khi qua mỗi máy ép một
phần đường được trích ra. Mục đích giai đoạn này là trích
ly lượng đường trong mía ra được càng nhiều càng tốt.
Nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi đường, người ta dùng
phương pháp thẩm thấu như sau: Nước mía ép của máy ép
3 đem thẩm thấu cho bã sau máy ép 1, nước mía ép của
máy ép 4 đem thẩm thấu cho bã sau máy ép 2, nước mía ép
của máy ép 5 đem thẩm thấu cho bã sau máy 3, dùng nước
nóng có nhiệt độ 65-700C thẩm thấu cho bã sau máy ép 4.
Nước mía ép ra từ máy ép 1 và máy ép 2 gọi là nước mía
hổn hợp, đưa qua lược sàn cong để lược bỏ vụn cám mía,
vụn cám mía được vít tải đưa về máy ép 2 để ép lại. Nước
mía hổn hợp được bơm qua khu Hóa chế để thực hiện quá
trình làm sạch nước mía. Bã sau khi ra khỏi máy ép 5 được
đưa về lò hơi để đốt lò.
+ Pol bã ≤ 2.5% ; Ẩm bã ≤ 52% ; Bx nước mía hổn hợp =
13÷15% ; Áp lực trục đỉnh máy ép 1: 110÷170kg/cm2; Máy
2,3,4,5: 150÷240kg/cm2.
Gia vôi sơ bộ
Nước mía hỗn hộp được đo lưu lượng trước khi làm sạch
để tính toán công nghệ, lượng hóa chất sử dụng…Nước
mía hổn hợp được bổ xung H3PO4 từ 15÷30kg/100 tấn mía
đồng thời được gia vôi sơ bộ bằng Ca(OH) 2 để đưa nước
mía đến pH = 6,2÷ 7,0. Mục đích trung hoà lượng acid
trong nước mía nhằm hạn chế sự chuyển hóa đường
saccharose và ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Đồng
thời tạo kết tủa Ca3(PO4)3 giúp cho quá trình lắng lọc dễ
13



dàng, nâng cao hiệu quả làm sạch. Nồng độ sữa vôi 810oBe.
Gia nhiệt 1
Sử dụng thiết bị gia nhiệt ống chùm thẳng đứng. Đưa nhiệt
độ nước mía lên 65-70oC. Mục đích: Loại bớt bọt khí trong
nước mía, sát trùng, ức chế và ngăn ngừa sự phát triển của
vi sinh vật, làm mất nước của các keo ưa nước, làm đông tụ
các chất keo từ đó tạo điều kiện cho phản ứng kết tủa xảy
ra nhanh chóng và hoàn toàn.
Gia vôi chính
Nước mía sau khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt 1 tiếp tục gia vôi
chính nâng pH = 9,0 ÷10,5 nhằm mục đích đưa pH của
nước mía hỗn hợp về điểm ngưng tụ các chất keo, tạo kết
tủa CaSO3 có khả năng hấp thụ các chất keo, các chất màu,
các chất không đường và các tạp chất lơ lửng cùng kết tủa,
nâng cao hiệu quả làm sạch.
Xông SO2 lần 1
Sau khi gia vôi chính, nước mía tiếp tục đi vào tháp xông
SO2 lần 1, tại đây nước mía được đưa về điểm pH trung hòa
7,0 – 7,4. Mục đích của quá trình này nhằm trung hòa
lượng vôi dư, tạo điểm đẳng điện để ngưng tụ các chất keo,
tránh hiện tượng phân hủy đường saccaroza và đường khử
làm tổn thất đường, tăng màu sắc của nước mía, tạo kết tủa
CaSO3 hoàn toàn.
Gia nhiệt lần 2
Nước mía sau trung hòa được bơm đi gia nhiệt lần 2 ở thiết
bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Tại đây, nhiệt độ của nước mía
được nâng lên khoảng 100÷105oC. Mục đích của gia nhiệt
lần 2 là thúc đẩy phản ứng tạo kết tủa CaSO 3 hoàn toàn,
giảm độ nhớt của nước mía, tăng nhanh tốc độ lắng.

Tản hơi: Làm giảm lượng hơi nước và không khí có trong
nước mía, tránh hiện tượng đối lưu trong bồn lắng, gây khó
khăn cho quá trình lắng.
Thiết bị lắng chìm
Nước mía sau khi gia nhiệt lần 2, được cho vào thiết bị
lắng. Quá trình lắng được tiến hành trong thiết bị lắng chìm
14


hình trụ có 5 ngăn, 1 ngăn phân phối ở trên cùng, các ngăn
giữa có tác dụng lắng và ngăn dưới cùng có phần trụ đáy để
chứa bùn, đáy các ngăn lắng có dạng hình côn. Nước mía
trong được lấy ra ở phần trên của mỗi ngăn. Phần nước bùn
ở đáy các ngăn được cánh cào chuyển đến ngăn chứa bùn
và sau đó được đưa sang thiết bị lọc chân không. Phần
nước mía trong ở các ngăn được tập trung về 1 máng chứa
bên ngoài thiết bị lắng và tiếp tục chảy đến sàng cong để
tách loại thêm những tạp chất lơ lửng.
Để thúc đẩy nhanh quá trình lắng người ta bổ sung chất trợ
lắng Acofloc-A130 với hàm lượng từ 2÷4ppm so với nước
mía. Trong quá trình lắng cần khống chế tốt nhiệt độ nước
mía ổn định trong khoảng 97÷980C nhằm mục đích hạ thấp
khối lượng riêng và độ nhớt của nước mía thuận lợi cho
quá trình lắng. Nếu nhiệt độ nước mía đi vào bộ lắng không
ổn định sẽ dẫn tới sự đối lưu của nước mía trong bộ lắng,
kết quả là các hạt vốn đã lắng xuống lại nổi lên ảnh hưởng
đến chất lượng nước chè trong.
Ngoài ra cần khống chế pH trong khoảng 6,8÷7.2 nhằm
hạn chế sự chuyển hóa đường saccharose, đường khử và sự
hình thành lại các chất keo…

Lọc chân không
Tạp chất lấy ra ở phần đáy các ngăn của thiết bị lắng được
gọi là nước bùn, được đưa đến lọc chân không thùng quay.
Mục đích lọc là nhằm thu hồi lượng đường còn lại trong
nước bùn. Sau quá trình lọc nước bùn được tách ra làm 2
phần: phần bã bùn và phần nước lọc trong. Bã bùn có độ
ẩm ≤ 75% và Pol ≤ 2% được chở ra bãi chứa để làm phân.
Phần nước lọc trong gọi là chè lọc được đưa qua hệ thống
lắng nổi chè lọc.
Hệ thống lắng nổi chè lọc
Chè lọc từ bồn đệm được gia nhiệt lên đến 80÷85ºC, bổ
xung H3PO4 khoảng 100÷150ppm (so với lượng chè lọc) và
saccarate canxi sao cho pH từ 6,8÷7,0. Sau đó vào bồn
phản ứng để tạo kết tủa Ca3(PO4)2 , chất kết tủa này có tác
dụng hút theo các tạp chất khác. Sau khi ra khỏi bồn phản
ứng, chè lọc được đưa vào ống trung tâm của thiết bị lắng
15


nổi, trên đường ống chè lọc vào được bổ xung thêm chất
trợ lắng khoảng 15ppm (so với lượng chè lọc) để tạo thành
các mãng lớn, đồng thời sục khí vào để thúc đẩy quá trình
nổi nhanh chóng. Chè lọc khi từ ống trung tâm ra thiết bị
lắng nổi, bùn sẽ nổi lên trên bề mặt thiết bị và được cánh
gạt gạt lớp bùn ra đưa về lọc chân không để lọc lại. Còn
phần nước trong được lấy ra ở đáy thiết bị và đưa sang lược
chung với chè trong và đem đi bốc hơi (nếu đục thì đưa về
thùng nước mía hổn hợp để xử lý lại).
Gia nhiệt 3
Nước mía trong thu được sau khi lắng được bơm đi gia

nhiệt lần 3 ở thiết bị gia nhiệt ống chùm. Tại thiết bị này,
nước mía được nâng lên đến nhiệt độ từ 110-115 0C trước
khi đem đi bốc hơi để đạt hiệu quả bốc hơi nước nhanh do
lợi dụng quá trình tự bốc Bốc hơi
Nước mía trong sau khi ra khỏi gia nhiệt 3 được đưa qua hệ
thống bốc hơi để đưa nồng độ chất khô hòa tan (Bx) của
nước mía từ 12-15% lên 50-65% nhằm tạo thuận lợi cho
quá trình nấu đường. Nhà máy sử dụng phương án bốc hơi
áp lực chân không 5 hiệu. Tức là hai hiệu đầu bốc hơi ở chế
độ áp lực, hiệu thứ 3,4 bốc hơi chân không thấp, hiệu thứ 5
ở chân không cao (630÷650mmHg). Nước mía sau khi ra
khỏi hệ thống bốc hơi gọi là sirô nguyên có Bx = 50-65%.
Áp lực hơi vào buồng đốt bốc 1 từ 0,7÷1,0kg/cm2.
Hệ thống lắng nổi si rô
Si rô nguyên được bơm qua thùng đệm, sau đó được bơm
đi gia nhiệt lên đến 80÷85ºC, bổ xung H3PO4 khoảng
100÷150ppm (so với chất khô) và saccarate canxi sao cho
pH từ 6,4÷6,7. Sau đó vào bồn phản ứng để tạo kết tủa
Ca3(PO4)2 , chất kết tủa này có tác dụng hút theo các tạp
chất khác. Sau khi ra khỏi bồn phản ứng, si rô nguyên được
đưa vào ống trung tâm của thiết bị lắng nổi, trên đường ống
vào được bổ xung thêm chất trợ lắng khoảng 15ppm (so
với lượng chè lọc) để tạo thành các mãng lớn, đồng thời
sục khí vào để thúc đẩy quá trình nổi nhanh chóng. Si rô
nguyên khi từ ống trung tâm ra thiết bị lắng nổi, bùn sẽ nổi
lên trên bề mặt thiết bị và được cánh gạt gạt lớp bùn ra đưa
16


về lọc chân không để lọc lại. Còn phần nước trong gọi là si

rô tinh được lấy ra ở đáy thiết bị và đưa đi xông SO2 lần 2.
Xông SO2 lần 2
Si rô tinh được xông đến pH từ 5,0÷6,0 gọi là si rô sulfit.
Xông càng nhanh càng tốt hạn chế được hiện tượng chuyển
hóa đường, xông SO2 có tác dụng tẩy màu sirô, ngăn ngừa
sự tạo màu, giảm độ nhớt của mật tạo thuận lợi cho quá
trình nấu đường.
Nấu đường
Mục đích của nấu đường là tiếp tục bốc hơi nước để đưa
nồng độ Bx lên quá bảo hòa, tạo kết tinh thành hạt đường
trong dung dịch và nuôi tinh thể lớn lên đến kích thước đạt
yêu cầu.Thông số kỹ thuật: Áp lực hơi vào buồng đốt:
0,1kg/cm2, chân không buồng bốc từ 630÷680mmHg. Chế
độ nấu đường như sau:
+ Nấu giống A: Rút magma B làm giống và nấu bằng sirô
sulfit lên đến thể tích 25-30m3, Bx từ 85-92%, Ap từ 8290%.
+ Non A: Rút nửa nồi giống A, sau đó nấu lên bằng sirô
sulfit và hồi dung đường C đến thể tích từ 25-30m 3, Bx
≥93%, Ap ≥80%.
+ Giống B: Nấu khởi giống từ sirô sulfit đến thể tích 22m 3,
Bx từ 85-90%, Ap từ 76-80%.
+ Non B: Rút nửa nồi giống B, sau đó nấu bằng mật A lên
đến thể tích 30m3, Bx ≥94%, Ap= 68-75%.
+ Giống C: nấu khởi giống bằng mật A nguyên lên đến thể
tích khoảng 12m3, Bx=85-90%, Ap= 55-62%,
+ Non C: Rút giống C làm chân, sau đó nấu lên từ mật B
đến thể tích từ 25-30m3, Bx ≥95%. Ap= 52-62%.
Trợ tinh
Mục đích của trợ tinh là tiếp tục thực hiện quá trình kết tinh
lượng đường còn sót lại trong mật sau khi đường non ra

khỏi nồi nấu nhằm nâng cao hiệu suất kết tinh, hạ thấp tinh
độ cuối trong mật của đường non cấp thấp. Ở giai đoạn này
nhờ cánh khuấy của thiết bị làm cho đường non được
17


khuấy trộn đều hạn chế tối đa việc đường đóng cứng dưới
đáy thùng. Đồng thời giữ nhiệt độ các nơi trong thùng đều
nhau. Thời gian trợ tinh non A ≥ 2 giờ, non B ≥ 4 giờ, non
C ≥ 24 giờ.
Ly tâm
Đây là giai đoạn tách tinh thể ra khỏi mật bằng lực ly tâm
trong các thùng quay với tốc độ cao. Sau khi ly tâm nhận
được đường và mật. Nhà máy đang sử dụng hai loại máy ly
tâm là loại máy ly tâm gián đoạn dùng ly tâm đường non A
và máy ly tâm liên tục dùng ly tâm đường non B, C.
+ Non A : Mật A nguyên Bx ≥76%, Ap=58-68% ; Mật A
loãng Bx ≥70%, Ap=74-87%.
Đường thành phẩm có : Pol ≥99.7% ; Tạp chất ≤ 60ppm ;
Độ màu đường thành phẩm ≤125ºIU xếp loại A1, từ 126150ºIU xếp loại A2, từ 151-200ºIU xếp loại B, từ 201-300
xếp loại vàng 1, từ 201- 500ºIU xếp loại vàng 2.
+ Non B : Mật B Bx ≥75%, Ap= 40-55%, Pol đường B
≥98%.
+ Non C : Mật C (mật rỉ) có Ap ≤32%, Bx ≥80%, Pol
đường C = 74-82%.
Sấy đường
Đường thành phẩm sau khi ly tâm có độ ẩm Ẩm ≤ 1,2%
xuống sàng gằng 1, được vận chuyển qua sàng gằng 2 và 3,
đầu sàng gằng 2 và 3 có lắp quạt hút hơi nóng từ bên ngoài
thổi vào để sấy đường đạt đến độ ẩm ≤ 0,06%, nhiệt độ của

hơi nóng từ 70-80ºC, sau đó đường tiếp tục được chuyển
qua sàng gằng 4, đầu sàng gằng 4 có lắp quạt hút không khí
từ bên ngoài thổi vào để làm nguội đường.Quá trình sấy và
làm nguội đường giúp cho quá trình bảo quản được lâu dài.
Phân loại đường
Đường thành phẩm sau khi khi làm nguội được gàu tải
chuyển lên sàng phân loại, để loại bỏ đường mịn và đường
cọi, làm cho đường thành phầm khá đồng đều. Đường mịn
và đường cọi được đem hồi dung lại để nấu giống A và non
A. Tiêu chuẩn cỡ hạt đường thành phẩm như sau:
+ Đường hạt to: Ray 1,6mm từ 35-55%, đường mịn ≤ 1%.
+ Đường hạt nhỏ:Ray 1,0mm từ 40-60%, đường mịn ≤ 1%.
18


Đóng bao và bảo quản
Sau khi phân loại đường được gàu tải chuyển lên phểu
chứa, sau đó đóng bao theo đúng tiêu chuẩn của từng loại
đường. Bao đựng đường có lớp bao PP bên ngoài và lớp
bao PE bên trong. Có 3 loại bao: 12kg, 20kg và 50kg. Nhiệt
độ đường đóng bao ≤ 45ºC. Sau khi đóng bao xong được
băng tải chuyển xuống nhập kho để bảo quản. Đường được
bảo quản nơi kho ráo, sạch sẽ, thoáng mát, tránh ánh sáng
trực tiếp chiếu vào.
4. Các sản phẩm của nhà máy:
Nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh các loại đường như:
Đường hạt to, nhỏ loại bao 50kg, 20kg, thùng 10kg, thùng
5kg, túi 1kg, túi 0,5kg. Sản phẩm đường của nhà máy sản
xuất ra được thị trường trong nước chấp nhận và xuất khẩu
sang một số nước trong khu vực như: Singapore,

Campuchia, Trung Quốc…
Sản phẩm chính:
+ Đường đồn điền:
Phụng Hiệp A1 nhỏ (12kg) nhãn hiệu kim cương xanh
Phụng Hiệp A1 to (50kg) nhãn hiệu kim cương đỏ
- Độ màu (ICUMSA colour) ≤ 125 oIU
- Độ Pol (Polarisation) ≥ 99,7 oZ
- Độ ẩm (Moisture) ≤ 0,06 m/m
- Tro dẫn điện (Conductive Ash) ≤ 0,07 m/m
- Tạp chất không tan (Insoluble matter) ≤ 60 ppm
- Hàm lượng đường khử (Reducing sugar) ≤ 0,1 m/m
- Sản xuất theo TCVN 7968 : 2008
Phụng Hiệp A2 (50kg)
- Độ màu (ICUMSA colour) ≤ 125 oIU
- Độ Pol (Polarisation) ≥ 99,7 oZ
- Độ ẩm (Moisture) ≤ 0,06 m/m
- Tro dẫn điện (Conductive Ash) ≤ 0,07 m/m
- Tạp chất không tan (Insoluble matter) ≤ 60 ppm
- Hàm lượng đường khử (Reducing sugar) ≤ 0,1 m/m
- Sản xuất theo TCVN 7968 : 2008
19


+ Đường tinh luyện (50kg):
- Độ màu (ICUMSA colour) ≤ 30 0IU
- Độ Pol (Polarisation) ≥ 99,80 0Z
- Độ ẩm (Moisture) ≤ 0,05 m/m
- Tro dẫn điện (Conductive Ash) ≤ 0,03 m/m
- Hàm lượng đường khử (Reducing sugar) ≤ 0,03 m/m
- Sản xuất theo TCVN 6958: 2001

+ Đường tinh luyện thượng hạng (500g và 1kg):
- Độ màu (ICUMSA colour) ≤ 15 oIU
- Độ Pol (Polarisation) ≥ 99,90 oZ
- Độ ẩm (Moisture) ≤ 0,04 m/m
- Tro dẫn điện (Conductive Ash) ≤ 0,02 m/m
- Hàm lượng đường khử (Reducing sugar) ≤ 0,02 m/m
- Sản xuất theo TCVN 6958: 2001
Sản phẩm phụ:
Mật rỉ, bã mía, tro, bã bùn làm phân hữu cơ.

CHƯƠNG IV. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT BỊ CHÍNH:
20


1. Khu ép:
1.1. Cẩu mía
+ Cấu tạo: Có hai hệ thống cẩu mía. Là loại cẩu dầm
ngang, công suất 10 tấn/cẩu, dầm cẩu 54m, khẩu độ 10m,
tốc độ xe lớn 30m/phút, tốc độ nâng hạ 15m/phút, số lần
bốc dỡ 20 lần/giờ, đường kính cáp ϕ 22mm.
+ Nguyên lý hoạt động: Có nhiệm vụ bốc dỡ, vận chuyển
mía đến cân để kiểm tra trọng lượng, đưa mía đến bục xả,
bàn lùa để chuẩn bị cho quá trình vận chuyển và xử lý mía
tiếp theo.
1.2. Bục xả, bàn lùa:
+ Cấu tạo của bục xả mía: gồm 02 bục xả. Kích thước
5x7m, vận tốc 1,5 – 5m/phút, kích thước lá tải: 188 x 2.400
x 86mm, tải đứt xích: 30.000kg
+ Cấu tạo của bàn lùa: Gồm 2 cái. Kích thước 5x7m, cấu

tạo gồm sáu cọng xích kéo bằng thép với kích thước
150mm, lực kéo đứt xích 30 tấn, vận tốc 1,5- 5m/phút,
khỏa bằng bàn lùa có đường kính mũi ϕ1.000mm, đường
kính rỗng bàn lùa ϕ700mm, vận tốc 70vòng/phút.
+ Nguyên lý hoạt động: Tốc độ của bục xả và bàn lùa điều
chỉnh được để phân bố mía từ bục xả xuống bàn lùa, và từ
bàn lùa xuống băng tải được đều hơn.
1.3. Máy khỏa bằng:
+ Cấu tạo thiết bị: Trục được làm bằng thép, được truyền
động bằng motor khớp nối qua hợp giảm tốc bánh vít - trục
vít, trên trục được lắp bởi các cánh. Tốc độ quay của trục là
70vòng/phút và ngược với hướng di chuyển của mía. Các
cánh khỏa bằng gồm 12 cánh làm bằng thép với kích thước
dài 175x rộng 75x dày 8mm, đường kính trục là 40mm.
+ Nguyên lý hoạt động: San bằng lớp mía trên xích, làm
cho mía vào dao 1 chặt đều hơn, tránh để lượng mía nạp
vào dao 1 quá nhiều gây quá tải hoặc nghẽn dao chặt.
1.4. Dao chặt mía:
+ Cấu tạo: Gồm 3 dao đặt nối tiếp nhau.
21


Dao 1 có kích thước ϕ1550 x 1675mm, công suất động cơ:
200kW, số lưỡi 80, tốc độ quay 750rpm. Miệng vào
415mm, miệng ra 20-25mm, mũi dao đến lá tải 500mm.
Dao 2 có kích thước ϕ1.550 x 1.675mm, công suất động
cơ: 450kW, số lưỡi 140, tốc độ quay 750rpm. Miệng vào
310-350mm, miệng ra 20-25mm, mũi dao đến lá tải25mm.
Dao 3 có kích thước ϕ1.550 x 1.675mm, công suất động
cơ: 450kW, số lưỡi 180, tốc độ quay 750rpm. Miệng vào

40mm, miệng ra 35-50mm, mũi dao đến lá tải 14mm.
+ Nguyên lý hoạt động: Do miệng dao nhỏ dần nên khi
mía qua từng dao được băm ra nhuyễn hơn , lớp mía trên
băng tải đồng đều, giúp cho quá trình kéo mía vào máy ép
dể dàng, không bị trượt, làm tăng hiệu suất của che ép.
1.5. Máy ép mía:
+ Cấu tạo: Hệ thống ép gồm có 05 máy ép, mỗi máy ép
gồm ba trục ép và một trục nạp liệu cưỡng bức. Các trục
được gắn trên giá máy thẳng, trục ép quay với tốc độ chậm
nên sử dụng các gối đỡ có dẫn nước làm nguội và được lót
bằng bạc thau có rãnh dầu bôi trơn thường xuyên. Để tăng
khả năng trích nước mía người ta sử dụng thêm cối nén dầu
được lắp ngay trên trục đỉnh để tạo áp lực nén trục đỉnh.
Mía được đưa từ miệng ép trước sang miệng ép sau nhờ
tấm dẫn và lược đáy.
Cấu tạo của trục ép: Vỏ trục ép được làm bằng gang. Lõi
trục ép được làm bằng loại hợp kim đặc biệt có khả năng
chịu lực lớn.
Máy ép một: kích thước ϕ 850 x 1.700, động cơ DC
400kw, tốc độ 6 – 9rpm (tương đương 13,4 – 20m/ph), hộp
giảm tốc i = 100, 6 – 9rpm, rotor 440V, 600 – 1.300rpm.

Máy ép hai, ba, bốn, năm: Kích thước: ϕ 710 x 1.320. Máy
hai, bốn kéo bằng động cơ DC 400kw. Máy ép ba, năm kéo
bằng tuabine hơi nước.
22


Trên một trục có nhiều loại rãnh răng, răng tam giác có ở
tất cả các trục, răng chữ V bố trí ở trục đỉnh và trục trước.

Ở trục sau có rãnh thoát nước mía. Mục đích của rãnh răng
làm tăng khả năng kéo mía và thoát nước mía.
Vành chắn nước mía được lắp ráp vào các trục phía dưới có
nhiệm vụ không cho nước bắn vào làm hỏng cút xi nê.
Ở mỗi đầu lõi trục ép có gắn các bánh răng tam tinh để
truyền chuyển động quay từ trục đỉnh đến hai trục dưới.
Đầu còn lại của trục đỉnh được gắn thêm một bánh răng để
truyền chuyển động cho trục nạp liệu. Số răng của bánh
răng tam tinh thường từ 14 răng đến 21 răng.
Nắp hông được gắn chặt với giá máy bằng chốt nêm ngang.
Nắp đỉnh được gắn chặt với thân máy bằng chốt nêm quay.
Máy ép được truyền động bằng hệ thống turbine hơi nước.
+ Nguyên lý hoạt động: Mía từ băng tải cao su được đưa
vào máy ép 1, sau đó nhờ băng tải trung gian chuyển lần
lược qua các máy ép 2,3,4,5. Sau khi qua mỗi máy ép một
phần đường được trích ra. Nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi
đường, người ta dùng phương pháp thẩm thấu như sau:
Nước mía ép của máy ép 3 đem thẩm thấu cho bã sau máy
ép 1, nước mía ép của máy ép 4 đem thẩm thấu cho bã sau
máy ép 2, nước mía ép của máy ép 5 đem thẩm thấu cho bã
sau máy 3, dùng nước nóng có nhiệt độ 65-70 0C thẩm thấu
cho bã sau máy ép 4. Nước mía ép ra từ máy ép 1 và máy
ép 2 gọi là nước mía hổn hợp,đưa qua lược sàn cong để
lược bỏ vụn cám mía, vụn cám mía được vít tải đưa về máy
ép 2 để ép lại. Nước mía hổn hợp được bơm qua khu Hóa
chế để thực hiện quá trình làm sạch nước mía. Bã sau khi ra
khỏi máy ép 5 được đưa về lò hơi để đốt lò. Những yêu cầu
trong công đoạn ép là: Đảm bảo công suất ép, hiệu suất ép,
hệ số an toàn thiết bị, pol bã, ẩm bã.


2. Khu hóa chế:
2.1. Thiết bị gia nhiệt lần 1, lần 2, lần 3
+ Cấu tạo: Thiết bị kiểu ống chùm.Vỏ làm bằng thép
thường, tuần hoàn nhiều vòng, có diện tích truyền nhiệt
23


120m2, thân trụ đáy phẳng, ống truyền nhiệt được làm bằng
inox 304: φ 45x 3732x1,8mm được ghép bằng cách nông
và hàn vào mặt sàn.
+ Nguyên lý hoạt động:
Quá trình truyền nhiệt là gián tiếp, tác nhân truyền nhiệt là
hơi nước bão hòa, chất nhận nhiệt là nước mía. Hơi đi vào
khoang đun và đi bên ngoài ống truyền nhiệt, nước mía đi
bên trong ống truyền nhiệt. Nước mía nhận nhiệt sẽ tăng
nhiệt độ, hơi truyền nhiệt cho nước mía sẽ giảm nhiệt và
ngưng tụ thành nước thoát ra ở dưới đáy khoang đun của
thiết bị xuống cột nước ngưng tụ và được bơm lên bồn
chứa sử dụng cho các mục đích khác.
2.2. Thiết bị trung hòa (Xông SO2 lần 1)
+ Cấu tạo: Loại liên tục, gồm hai bồn: Bồn trung hòa và
bồn hiệu chỉnh có kích thước và cấu tạo giống nhau. Công
suất 140m3/h. Thiết bị có dạng hình trụ đứng, đáy hình côn,
Kích thước: 5000 x 2400. Bên trong có lắp 4 tấm ngăn, mỗi
tấm ngăn có 6 lổ, đường kính lổ 150mm để nước mía đi
qua, trên mỗi tấm ngăn có lắp một cặp cánh khuấy. Phía
dưới đáy bồn có lắp đường ống dẫn khí SO 2 vào phân bố
đều xung quanh bồn.
+ Nguyên lý hoạt động:
Nước mía sau gia nhiệt 1 được gia vôi chính theo đường

ống dẫn nước mía, sau đó tiếp tục đi vào đáy bồn trung
hòa, đồng thời khí SO2 cũng được phun vào nhờ áp lực của
khí nén. Nước mía được hấp thụ khí SO2 liên tục và theo lổ
của các tấm ngăn đi lên, được cánh khuấy đảo trộn, làm
cho phản ứng tạo kết tủa CaSO3 xãy ra nhanh và đồng đều.
Nước mía sau khi lên trên tấm ngăn trên cùng sẽ theo ống
chảy tràn ra ngoài và đi vào đáy bồn hiệu chỉnh (quá trình
lại tiếp diễn như ở bồn trung hòa). Ở hộp chảy tràn nước
mía ra của mỗi bồn có lắp các điện cực để kiểm soát pH.
Nếu nước mía ra từ bồn trung hòa không đạt giá trị pH từ
7,0-7,4 thì tiếp tục điều chỉnh lại ở bồn hiệu chỉnh. Nước
mía sau khi ra khỏi bồn hiệu chỉnh xuống bồn chứa và bơm
đi gia nhiệt 2.
2.3. Thiết bị lắng chìm:

24


+ Cấu tạo: Thiết bị lắng kiểu liên tục, kích thước: ϕ 8.600
x 6.170 x 10mm, dung tích: 355m3, số ngăn: 4 ngăn lắng và
1 ngăn phân phối, diện tích lắng: 232m 2, tốc độ cánh gạt
bùn: 0,5rpm, động cơ giảm tốc truyền động: 7,5HP, i = 50.
+ Nguyên tắc hoạt động: Nước mía đi vào ngăn phân phối
trên cùng, từ ngăn này nó đi vào ống phân phối trung tâm.
Từ ống trung tâm, nước mía theo các lỗ phân phối ở mỗi
ngăn đi vào mỗi ngăn. Ở mỗi ngăn nước mía đi từ ống
trung tâm ra ngoài thân thiết bị. Trong quá trình di chuyển
của nước mía các chất kết tủa lắng xuống đáy của mỗi ngăn
và được cánh gạt bùn đưa về chứa ở các hộc bùn, từ hộc
chứa bùn bùn sẽ di chuyển dọc theo bên ngoài ống trung

tâm đi xuống đáy thiết bị và tập trung ở ngăn cuối cùng.
Sau đó được lấy ra ngoài ở đáy thiết bị. Phần nước mía
trong ở mỗi ngăn sẽ đi ra ngoài thông qua ống thu nhận
nước mía ở phía trên mỗi ngăn.
2.4. Thiết bị lọc bùn (Lọc chân không thùng quay)
+ Cấu tạo: Máy lọc chân không là một thùng rỗng quay
được làm bằng thép không rỉ (Inox) có diện tích bề mặt là
55m2, đường kính thùng quay 3,36m, chiều dài 7,83m. Bề
mặt thùng quay được chia làm 20 khoang độc lập nhau,
trên khoang có lắp lưới lọc dọc theo chiều dài trống , mỗi
khoang có rảnh thoát nước chè lọc, trên rảnh thoát nước
chè lọc của thân trống có khoan lổ để lắp ống dẫn nước chè
lọc nối với ống tạo chân không được bố trí ở đầu mặt chà
của trục. Hệ thống mặt chà ở đầu trục chia trống lọc làm
việc theo ba vùng khác nhau: Vùng chân không thấp (vùng
lọc) ≥ 0,025Mpa, vùng chân không cao (vùng rửa và làm
khô) ≥ 0,04Mpa, vùng không có chân không (vùng tách
bùn). Ở vùng tách bùn có lắp dao để tách bùn ra khỏi trống
lọc, dao có lắp đai bố để khi tách bùn lưới lọc sẽ không bị
rách.

+ Nguyên tắc hoạt động: Nước bùn từ bồn lắng được xả
xuống thùng bùn hồi lưu, sau đó bơm lên máng trộn. Đồng
thời cám mía được quạt hút đưa vào máng trộn làm chất trợ
lọc. Tại đây nước bùn được trộn đều với cám mía, sau đó đi
vào máng lọc. Nước bùn ngập1/3 trống (nếu thừa sẽ chảy
25



×