Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

quy hoạch phát triển công nghiệp dbsh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 21 trang )

Đề Tài: Quy hoạch phát triển công nghiệp
vùng Đồng Bằng Sông Hồng

Thành viên nhóm:
1.Lương Duy Toán
2.Lê Thị Hải Yến
3.Khuất Thị Thảo


Cơ sở lý luận


1. Khái quát về qui hoạch vùng ngành công nghiệp
a) Khái niệm
- Quy hoạch công nghiệp là xây dựng luận chứng khoa
học về sự phát triển và phân bố hợp lý các xí nghiệp
công nghiệp trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi
một vùng một tỉnh, một huyện nhằm đạt mục tiêu
chiến lược công nghiệp hóa với hiệu quả cào và bền
vững.
- Là một bộ phận quan trọng trong qui hoạch phát
triển tổng thể KT-XH , nó làm căn cứ cho xây dựng kế
hoạch của toàn ngành công nghiệp và các phân ngành
công nghiệp trong hệ thống kinh tế quốc dân nên phải
xem xét mối quan hệ giữa cong nghiệp với nông
nghiệp và các ngành khác.


b) Nhiệm vụ
Dự báo và định hướng phát triển ngành công nghiệp,
hình thành cơ cấu ngành công nghiệp, qui hoạch phân


ngành công nghiệp cho từng vùng hoặc từng đơn vị
hành chính các cấp và qui hoạch cho tất cả các vùng
kinh tế trọng điểm, các khu kinh tế cửa khẩu, các vùng
sâu, vùng xa. Được gắn với phương án tổ chức không
gian hợp lý.


2. Khái quát vùng đồng bằng sông Hồng
a) Vị trí

- ĐB sông Hồng trải rộng từ vĩ độ:
21°34´B tới 19°5´B, từ 105°17´Đ đến 107°7´Đ
Phía bắc và đông bắc là
Vùng Đông Bắc (Việt Nam).
Phía tây và tây nam là
vùng Tây Bắc.
Phía đông là vịnh Bắc
Bộ và phía nam là vùng Bắc
Trung Bộ.
- Gồm 11 tỉnh. Diện tích: 23.336 km²; chiếm 7,1 % diện tích
của cả nước.

Vị trí thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp cuả vùng


b) Vai trò
- Vùng ĐBSH có dân cư đông đúc, có lịch sử phát triển lâu
đời gắn với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bên
cạnh đó, vùng có Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố
quan trọng như thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh... đã

tạo cho vùng có vị trí, vai trò quan trọng, là vùng trung tâm
đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học công
nghệ của cả nước.
- Với các cơ quan Trung ương, các trung tâm điều hành của
nhiều tổ chức kinh tế lớn và các trung tâm, cơ sở đào tạo,
nghiên cứu và triển khai lớn của quốc gia, Vùng ĐBSH đã,
đang và sẽ tiếp tục giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp phát triển của cả nước.


NỘI DUNG QUI HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP


1. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp
vùng Đồng Bằng Sông Hồng


Bản đồ các ngành công nghiệp vùng đồng bằng sông hồng


- Những ngành quan trọng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
GDP là CN chế biến LT-TP (20,9%), CN nhẹ (dệt, may, da)
19,3%, công nghiệp sản xuất VLXD (17,9%), cơ khí (thiết bị
máy móc, điện tử, điện) 15,6%, Hóa chất - phân bón - cao su
(8,1%).
- Ước lượng 9 tháng, kim ngạch xuất khẩu của toàn vùng
đạt hơn 16 tỷ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước
và đạt 77% kế hoạch năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp cao nhưng tiềm

ẩn nhiều yếu tố chưa vững chắc do phụ thuộc chủ yếu vào
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm đến hơn
40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.


CN may

CN chế biến LT - TP

CN sản xuất vật liệu xây dựng

CN cơ khí


Cơ cấu GDP
của vùng
đồng bằng
sông Hồng
ngành công
nghiệp và
xây dựng là
42.2 %
(2007)
So với
cả nước
là 23 %
Đây là vùng có nền công nghiệp phát triển và tập
trung các khu công nghiệp lớn: Hà Nội, Hải
Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc.



Năm

2003

2004

2005

2006

2007

ĐBSH

2.36

2.16

1.21

1.36

1.32

Cả nước

1.10

1.14


1.21

0.56

0.99

Bảng : Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành CN so với cả nước
(2003 – 2007 theo tổng cục thống kê)

Qua bảng số liệu ta thấy tốc độ chuyển dịch cơ cấu
vùng ĐBSH cao hơn so với cả nước. Năm 2004 so
với 2003 là 2.36 và có xu hướng giảm dần qua các
năm. Như vậy, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng ĐBSH còn chậm.


Cơ cấu lao động ngành CN vùng ĐBSH
Năm

2000

2005

2006

2007

2008


Nghìn
người

1195,1

2052,3

2128,6

2299,9

2481,4

Qua bảng số liệu theo tổng cục thống kê thì cơ
cấu lao động có xu hướng tăng tỷ trọng lao động
làm việc trong ngành CN từ 1195,1 nghìn người
năm 2000 len 2052,3 nghìn người năm 2005 và
2481,4 nghìn người năm 2008. do nguồn lao động
trong ngành khó thay thế do tính chất phức tạp
vủa việc sử dụng công nghệ kỹ thuật mới.



2. Nguồn lực phát triển công nghiệp vùng
Đồng Bằng Sông Hồng
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật cho các ngành kinh tế đã được hình thành
và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thủy lợi, các
trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng
lực đáng kể...
+ Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước.

Mạng lưới giao thông phát triển mạnh và khả năng cung cấp điện,
nước được đảm bảo.
+ Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất
phong phú. Chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung
phần lớn ở các đô thị.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Mạng lưới đô thị tương đối phát triển với hai trung tâm kinh tế - xã
hội vào loại lớn nhất cả nước là Hà Nội, Hải Phòng.
+ Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các
trường đại học, viện nghiên cứu...


ĐỊNH HƯỚNG
a) Định hướng phát triển ngành CN


a) Định hướng phát triển ngành CN


b) Định hướng tổ chức không gian phát triển


Giải pháp thực hiện


BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM EM XIN KẾT THÚC
TẠI ĐÂY CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý
LẮNG NGHE




×