TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
HÀ THỊ SEN
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG GIẢI
CÁC BÀI TÂP ĐAO ĐỨC CỦA
•
•
HỌC SINH LỚP 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tâm lí học
Ngưòi hướng dẫn khoa học
Th.s LÊ XUÂN TIẾN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Thực trạng kĩ năng
giải các bài tập Đạo đức của học sinh lớp 2”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn rất tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Lê Xuân Tiến cùng với sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo ữong khoa Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Lan chủ nhiệm lớp 2A, cô giáo Vũ
Thị Ngọc Hoà chủ nhiệm lớp 2C và các em học sinh lớp 2A, lớp 2C Trường
Tiểu học Tiền Phong B.
Qua đây, tôi xin gửi lòi cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo và bạn bè
trong khoa giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; các thầy,
cô giáo cùng toàn thể các em học sinh lóp 2A, lớp 2C Trường Tiểu học Tiền
Phong B - Mê Linh - Hà Nội. Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và
chân thành nhất đến thày giáo -Thạc sĩ Lê Xuân Tiến, thày đã hướng dẫn và
tạo những điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thưc
• hiên
•
Hà Thị Sen
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Thực trạng kĩ năng giải các bài tập Đạo đức của học sinh
lớp 2” được hoàn thành qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và tham khảo các
tài liệu có liên quan đến đề tài dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s
Lê Xuân Tiến - Giảng viên tổ Tâm lý - Giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan khoá luận với đề tài này là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi. Những kết quả thu được là hoàn toàn chân thực và chưa có trong
một đề tài nghiên cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Hà Nội, thảng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Sen
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tà i....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứ u...........................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................. 4
9. Cấu trúc của khoá luận.............................................................................. 4
Chương 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN............................................................................ 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khoá
luận..................................................................................................................5
1.1.1. Trên thế giới.......................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam.........................................................................................5
1.2. Những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài......................................... 6
1.2.1. Khái niệm bài tập...............................................................................6
1.2.2. Khái niệm kĩ năng..............................................................................7
1.2.3. K ĩ năng học tập..................................................................................9
1.2.4. Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu /ỉợcOniHốKa! 3aKJiajỊF
1.2.5. K ĩ năng học môn Đạo đức.............................................................. 14
Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u KĨ NĂNG GIẢI CÁC BÀI TẬP
ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH LỚP 2...............................................................16
2.1. Khái quát chung về môn Đạo đức lớp 2 ...............................................16
2.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu.......................................................16
2.3. Thực trạng kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những người xung quanh..............................................................................18
2.3.1. Kiểm tra hiểu biết của học sinh về một sổ chuẩn mực hành vi
đạo đức và pháp luật.................................................................................18
2.3.2. Thực trạng kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vỉ của bản thân....... 21
2.3.3. Thực trạng kĩ năng nhận xét, đảnh giả hành vi của người khác.... 23
2.4. Thực trạng kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù
hợp với chuẩn mực.......................................................................................25
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng giải bài tập Đạo đức của học
sinh lớp 2 ..................................................................................................... 29
2.5.1. Nội dung và phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 2 ................ 29
2.5.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp........................................... 39
2.6.3. Giáo dục gia đình và các tổ chức xã h ộ i........................................ 40
2.6. Các giải pháp hình thành và phát triển kĩ năng giải bài tập Đạo đức
cho học sinh lóp 2 ........................................................................................ 41
Chương 3. THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KĨ NĂNG
GIẢI CÁC BÀI TẬP ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 2 ......................... 43
3.1. Mục tiêu thử nghiệm............................................................................. 43
3.2. Nội dung và phương pháp thử nghiệm................................................ 43
3.2.1. Nội dung thử nghiệm....................................................................... 44
3.2.2. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.............. 46
3.2.3. Tăng cường các hoạt động tham quan, tìm hiểu thiên nhiên,
đọc sách b áo..............................................................................................44
3.3. Khách thể thử nghiệm và đối chứng......................................................46
3.4. Kết quả nghiên cứu............................................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................51
PHỤ LỤC.........................................................................................................55
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học giữ một yị trí rất quan trọng trong hệ thống giáo dục
của mỗi quốc gia, là chìa khóa vàng cho mọi quốc gia, dân tộc bước vào
tương lai. Quyết định số 2957/QĐ - ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã chỉ rõ vị trí, tính chất của Giáo dục Tiểu học: “Tiểu học là cấp học nền
tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách
của con người, đặt nền tảng vững chắc cho Giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân”. Do đó, ở tiểu học các em phải được tạo điều kiện
phát triển tối đa, toàn diện.
Ở tiểu học, môn nào cũng có vị trí và vai trò quan trọng trong sự hình
thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam. Bác Hồ có câu nói rất
nổi tiếng đó là: “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó”. Chính vì vậy ngoài các môn Toán, Tiếng
việt, Tự nhiên và xã hội, ... thì Đạo đức cũng là môn học rất quan trọng trong
chương trình học, có nhiệm vụ tạo dựng cơ sở ban đầu, giúp học sinh xây
dựng ý thức đạo đức, bồi dưỡng tính cảm, hình thành những chuẩn mực hành
vi phù họp với các quan hệ: bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội
và môi trường tự nhiên. Chính vì vậy việc giải các bài tập trong môn Đạo đức
sẽ giúp các em thực hiện được tốt hoạt động học tập, rèn luyện cho học sinh
tính chủ động, sáng tạo trả lời hệ thống câu hỏi theo nội dung của từng bài
học. Quan sát tranh và kể chuyện theo tranh, nhận xét về việc làm của các
nhân vật trong tranh,... Từ đó, các em có ý thức hơn trong học tập, chú ý lắng
nghe thầy, cô giáo giảng bài và tự giác tham gia các hoạt động tại lớp do giáo
viên hướng dẫn. Để thực hiện được các nhiệm vụ đó thì yêu càu các em học
sinh tiểu học nói chung và các em học sinh lớp 2 nói riêng cần phải có các kĩ
năng giải các bài tập Đạo đức. Đối với học sinh lóp 2, làm thế nào để giải các
1
bài tập và tình huống đạo đức một cách họp lý, phù họp, sáng tạo và đúng với
chuẩn mực xã hội. Đề tài “Thực trạng kì năng giải các bài tập Đạo đức của
học sinh lớp 2” của tôi sẽ làm rõ vấn đề này thông qua việc tìm hiểu thực
trạng, nguyên nhân. Đồng thời trên cơ sở đó đề xuất biện pháp nhằm phát
triển kĩ năng giải các bài tập Đạo đức cho học sinh tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đồ tài nghiên cứu nhằm phát hiện thực trạng kĩ năng giải các bài tập
Đạo đức của học sinh lớp 2 và chỉ rõ nguyên nhân của thực ữạng. Trên cơ sở
đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hình thành và nâng cao kĩ năng
giải các bài tập Đạo đức cho học sinh lớp 2.
3. Đối tượng và khách thể nghiền cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kĩ năng giải các bài tập Đạo đức của học sinh lớp 2.
3.2. Khách thể nghiên cứu
65 học sinh lớp 2A và lớp 2C Trường Tiểu học Tiền Phong B - Mê Linh Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh lớp 2 đã có kĩ năng giải các bài tập Đạo đức. Tuy nhiên nhận
thức và kĩ năng để giải các bài tập Đạo đức ở học sinh còn chưa đồng đều,
học sinh giải các bài tập còn dựa vào cảm tính của các em. Nguyên nhân chủ
yếu là do vốn sống, kinh nghiệm và kĩ năng giải quyết, xử lí các tình huống,
bài tập Đạo đức chưa nhiều.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài để làm sáng
tỏ các khái niệm: bài tập, kĩ năng, kĩ năng học tập.
2
- Xây dựng hệ thống bài tập nhằm tìm hiểu thực trạng kĩ năng giải các
bài tập Đạo đức của học sinh lớp 2, đồng thòi chỉ ra nguyên nhân của thực
trạng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng giải các bài tập
Đạo đức cho học sinh lớp 2.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tìm hiểu các khái niệm: bài tập, kĩ năng, kĩ năng học tập.
- Nghiên cứu các kĩ năng giải các bài tập Đạo đức của học sinh tiểu
học.
b. Phương pháp quan sát
Quan sát giờ học, giờ kiểm tra nhằm tìm hiểu cách dạy của giáo viên,
cách học của học sinh, cách xử lí các các tình huống cũng như biểu hiện tâm
lý của học sinh khi giải các bài tập.
c. Phương pháp phân tích sản phẩm
Tìm hiểu các thông số cần đo qua vở bài tập và các bài kiểm ừa Đạo
đức của học sinh trong chương trình học.
d. Phương pháp điều tra
Biên soạn hệ thống bài tập Đạo đức để đo thực trạng kĩ năng giải các
bài tập Đạo đức của học sinh.
e. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng toán thống kê để xử lí số liệu, so sánh đối chiếu rồi rút ra kết
luận.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đe tài này chỉ nghiên cứu kĩ năng giải bài tập Đạo đức của học sinh lớp
2 trong quá trình học môn Đạo đức (theo chương trình tiểu học đã được hoàn
thiện và giảm tải) ở Trường Tiểu học Tiền Phong B - Mê Linh - Hà Nội.
3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này bước đầu tìm hiểu thực ữạng kĩ năng giải các bài tập Đạo
đức của học sinh lớp 2. Qua đó góp phàn làm phong phú và cụ thể kĩ năng
học môn Đạo đức của học sinh ở giai đoạn đầu tiểu học. Các biện pháp mà
chúng tôi đề ra giúp cho giáo viên trong việc phát triển các kĩ năng giải các
bài tập Đạo đức cho học sinh.
9. Cấu trúc của khoá luân
■
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phần nội
dung của khoá luận có cấu trúc như sau:
Chương 7. Cơ sở lí luận của đề tài.
Chương 2. Kết quả nghiên cứu kĩ năng giải các bài tập Đạo đức của
học sinh lóp 2.
Chương 3. Thử nghiệm giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng giải các bài
tập Đạo đức cho học sinh lớp 2.
4
Chương 1
C ơ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tồng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khoá luận
Kĩ năng và kĩ năng học tập là vấn đề quan trọng và cần thiết ở mọi cấp
học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như:
1.1.1. Trên thế giói
- Công trình nghiên cứu về kĩ năng vận dụng sáng tạo tri thức của
A.V.Petrovski.
- Công trình về kĩ năng độc lập học tập của N.A Menchinxkasa.
- Các công trình nghiên cứu kĩ năng ở mức độ đại cương, khái quát về
bản chất kĩ năng, các giai đoạn, các quy luật, các điều kiện hình thành kĩ
năng, mối quan hệ qua lại giữa kĩ năng, kĩ xảo và năng lực tiêu biểu là các tác
giả: A.V.Petrovski, V.A.Cruchetxlki,...
- Các công trình nghiên cứu kĩ năng ở góc độ tâm lí học lao động và
giáo dục lao động, xem xét vấn đề kĩ năng trong mối quan hệ con người và
máy móc. Có tác giả V.V.Tebuseva ...
- Công trình nghiên cứu kĩ năng trong hoạt động sư phạm, kĩ năng hoạt
động học tập của học sinh. Có tác giả N.Đ.Levitov ...
- Các thông tin trên được lấy từ các khoá luận có liên quan.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghiên cứu về kĩ năng học tập của học sinh tiểu học đã
được nhiều tác giả quan tâm như: Nguyễn Kế Hào đã chỉ ra hệ thống kĩ năng
học tập cơ bản của học sinh tiểu học như: hệ thống kĩ năng thực hiện hành
động phân tích, hệ thống kĩ năng thực hiện hành động lập mô hình, hệ thống
kĩ năng cụ thể hoá,... Đặng Thành Hưng đã đưa ra cơ sở tâm lí học và lí luận
dạy học của kĩ năng học tập ở học sinh cấp 1. Vũ Trọng Rỹ đưa ra cơ sở lí
luận về rèn luyện kĩ năng học tập cho học sinh. Nguyễn Thị Mùi nghiên cứu kĩ
5
năng sử dụng mô hình trong giải bài tập toán có lời văn của học sinh lớp 3. Với
hai nhóm kĩ năng: kĩ năng xây dựng mô hình và kĩ năng làm việc trên mô hình.
Công trình của Nguyễn Minh Hải về kĩ năng giải bài toán có lời văn
của học sinh tiểu học và những điều kiện tâm lí hình thành chúng. Công trình
nghiên cứu của Nguyễn Phụ Thông Thái về hình thành kĩ năng học tập cơ bản
cho học sinh lớp 1 thông qua một số môn học.
Nghiên cứu kĩ năng trong giảng dạy Tiếng Việt như Lê Phương Nga,
Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh và các tác giả khác đã chỉ ra sự mã hoá và giải
mã trong môn Tiếng Việt có liên quan đến sự mã hoá và giải mã nói chung.
Như vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kĩ năng và kĩ năng
học tập của học sinh. Nhưng thực trạng kĩ năng giải các bài tập Đạo đức của
học sinh lớp 2 ở Trường Tiểu học Tiền Phong B thì chưa ai nghiên cứu. Vì
thế tôi chọn đề tài “Thực trạng kĩ năng giải các bài tập Đạo đức của học sinh
lớp 2” để nghiên cứu.
1.2. Những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Bài tập là bài ra cho học sinh để tập vận
dụng những điều đã học”[5; tr.27].
Trong thực tiễn dạy học, các bài tập có mục đích và chức năng khác
nhau: dẫn dắt học sinh đi vào khái niệm mói, luyện tập, củng cố, kiểm tra việc
lĩnh hội và vận dụng các kiến thức và kĩ năng ở các mức độ khác nhau, cao
hơn nữa là kích thích và phát triển tìm tòi, sáng kiến nhằm phát triển tư duy
độc lập sáng tạo ở các mức độ khác nhau của học sinh... Các yêu cầu này
thường được sắp xếp có định hướng trong sự kết họp chặt chẽ với lí thuyết
trong sách giáo khoa.
Theo A.N Lêônchiev: “Bài tập là tình huống đòi hỏi chủ thể phải có
hành động nào đó, là mục đích đã cho trong những điều kiện nhất định”.
6
Khái niệm “bài tập” theo cách hiểu của G.X.Catxchuc: “Bài tập là tình
huống đòi hỏi chủ thể có hành động nào đó hướng vào việc tìm kiếm cái chưa
biết ttong những điều kiện mà chủ thể chưa biết rõ quy trình hành động”.
Như vậy giữa bài tập và tình huống có vấn đề có những điểm tương
đồng, song tình huống có vấn đề có những điểm khác nhau là ở chỗ: trong lòi
văn của bài tập đã thể hiện sự nhận định tương đối giữa cái đã cho và cái chưa
biết, cái phải tìm.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau do xuất phát từ cách tiếp cận
riêng, nhưng giữa chúng có nhiều điểm cơ bản thống nhất. Có thể khái quát
như sau: bài tập trước hết là tình huống có vấn đề trong hoàn cảnh cụ thể, cấu
trúc của bài tập nói chung bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố xác định là một
tình huống tâm lí đòi hỏi chủ thể phải có hành động nhằm thoả mãn nó. Trong
tình huống đó chứa đựng các dữ kiện, ẩn số nhất định nào đó, sự xuất hiện các
dữ kiện, ẩn số và các quan hệ giữa chúng đối với chủ thể là những yếu tố cơ
bản của bài tập. Khi thoả mãn được các yếu tố này tức là đã giải được bài tập,
chủ thể có được nhận thức mới, sự phát triển mới.
1.2.2. Khái niệm kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt: “Kĩ năng là khả năng vận dụng kiến thức đã
thu nhận được trong một lĩnh vực nhất định vào thực tế”[5; tr.520].
Theo Lê Văn Hồng: “Kĩ năng - khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm,
cách thức, phương pháp,...) để giải quyết một nhiệm vụ mới” [ 1; tr. 131 ].
Theo Bùi Văn Huệ: “Kĩ năng là vận dụng tri thức, khái niệm, định
nghĩa, định luật,... vào thực tiễn. Kĩ năng còn là hành động ý chí đòi hỏi phải
“động não”, suy xét, tính toán, phải có nỗ lực ý chí thì mới hoàn thành được”
[2; tr.156].
Cùng với các quan niệm trên. Trong những năm gần đây xuất hiện
nhiều công trình khoa học nghiên cứu về kĩ năng ở các góc độ khác nhau (kĩ
7
năng học tập, kĩ năng tổ chức,...) xét riêng về phương diện lí luận, các công
trinh này đều có những điểm thống nhất khi bàn về kĩ năng ở các điểm sau:
Thứ nhất: khái niệm kĩ năng là khả năng thực hiện các hành động phù
hợp với các mục đích và điều kiện mà ừong đó con người được định hướng.
Mọi kĩ năng xét về mặt cấu trúc đều bao gồm các thành phàn sau:
- Cá nhân phải hiểu mục đích của hành động.
- Biết cách thức đi đến kết quả.
- Hiểu được những điều kiện cần thiết để triển khai cách thức đó.
Thứ hai: bất cứ kĩ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lí thuyết đó là
kiến thức. Kĩ năng bao giờ cũng gắn vói một hành động cụ thể nào đó và
được xem như một đặc điểm của hành động. Kĩ năng là mặt kĩ thuật của hành
động biểu hiện mức độ đúng đắn thành thục của hành động. Kĩ năng không có
đối tượng riêng, đối tượng của nó là đối tượng của hành động. Không có kĩ
năng chung chung. Theo Ganperin là: “Ngăn cách tuyệt đối giữa hành động
với đồ vật như một hiện tượng của thế giới bên ngoài với các kĩ năng, kĩ xảo như
là các phương tiện tâm lí... về mặt tâm lí học điều đó biến kĩ năng trống rỗng và
chặn đường nghiên cứu một cách khách quan các hiện tượng tâm lí người.
Thứ ba: xét về mặt kết quả hình thành, để đánh giá một cá nhân có kĩ
năng hành động nào đó cần dựa vào những tiêu chuẩn sau: cá nhân phải hiểu
rõ mục đích của hành động, các yếu tố (cách thức, điều kiện, phương tiện), để
triển khai nó, biết triển khai hành động đúng đắn và thành thục trong thực
tiễn. Mỗi hành động còn phạm lỗi hay tốn nhiều thời gian, sức lực thì chưa
phải là hành động có kĩ năng.
Thứ tư: để hình thành được hành động có kĩ năng, bao giờ cá nhân
cũng phải triển khai hành động một cách khái quát nhất, đầy đủ nhất, đồng
thòi luyện tập dạng này trong các tình huống khác nhau đến mức cá nhân có
thể nắm được các quy tắc, quy luật chung của hành động và triển khai nó ở
dạng khác xa dạng ban đầu.
8
Ngoài ra chúng ta càn phân biệt rõ giữa kĩ năng và kĩ xảo.
Theo tâm lí học, kĩ xảo là loại hành động được tự động hoá nhờ luyện
tập. Nó có đặc điểm không có sự kiểm soát thường xuyên của ý thức. Động
tác mang tính chất khái quát, không có động tác thừa, kết quả cao, ít tốn năng
lượng, thần kinh và cơ bắp.
Như vậy kĩ năng và kĩ xảo về bản chất đều là thuộc tính kĩ thuật của
hành động cá nhân. Chúng đều được hình thành trên cơ sở các tri thức về
hành động đã được lĩnh hội và triển khai trong thực tiễn. Tuy nhiên so với kĩ
năng thì kĩ xảo thuần thục hơn, tự động hoá và được giải phóng khỏi sự kiểm
soát của ý thức. Nhờ có kĩ xảo mà con người có thể đạt kết quả cao trong
hành động.
Quan điểm đúng đắn là phải coi kĩ năng, kĩ xảo được hình thành nhờ
luyện tập hành động nào đó. Cơ chế hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực chất là cơ
chế hình thành kĩ năng của luyện tập đó ở trong các điều kiện khác nhau. Ở
đó kĩ năng được hình thành ừong ba bước:
Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành
động (giúp các em biết cách tìm tòi để nhận biết ra yếu tố đã cho, yếu tố phải
tìm và mối quan hệ giữa chúng).
Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử theo mẫu (giúp học sinh hình thành
một mô hình khái quát để giải quyết các bài tập, các đại lượng cùng loại).
Bước 3: Luyện tập để tiến hành theo các hành động, theo đúng yêu cầu,
điều kiện của hành động nhằm đạt được kết quả đề ra (xác lập được mối quan
hệ giữa bài tập mô hình khái quát và các kiến thức tương ứng).
1.2.3. K ĩ năng học tập
1.2.3.1. Khái niệm kĩ năng học tập
Mỗi hoạt động khác nhau, đòi hỏi phải có kĩ năng tương ứng. Kĩ năng
học tập là một thành phàn không thể thiếu để tạo nên cách học cho học sinh.
9
Trong tâm lí học, kĩ năng học tập được hiểu là khả năng vận dụng có
kết quả những tri thức về phương diện thực hiện các hành động học tập đã
được học sinh lĩnh hội để giải quyết nhiệm vụ học tập đề ra phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện cho phép.
Kĩ năng học tập có những đặc trưng sau:
- Kĩ năng học tập thể hiện mặt năng lực học tập của học sinh, liên
quan chặt chẽ với hiệu quả học tập và là yếu tố có tính chất quyết định đến kết
quả học tập.
- Kĩ năng học tập thể hiện mặt kĩ thuật của hành động học tập, là sự tổ
hợp các phương thức thực hiện hành động học tập đã được học sinh nắm vững
và vận dụng có hiệu quả vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập đề ra.
- Kĩ năng học tập là một hệ thống phức tạp và phát triển, bao gồm
trong nó những kĩ năng chuyên biệt. Có những kĩ năng chung, cơ bản cần
thiết cho nhiều môn học, có những kĩ năng của từng môn học.
Trên cơ sở lí thuyết của hoạt động học của D.B.Encônhin và
V.V.Đavưđốp, thông qua thực nghiệm dạy học, tác giả Nguyễn Kế Hào đã
đưa ra một hệ thống kĩ năng học tập cơ bản của học sinh tiểu học. Đó là hệ
thống kĩ năng thực hiện hành động phân tích; hệ thống kĩ năng thực hiện hành
động lập mô hình; hệ thống kĩ năng cụ thể hoá, kĩ năng vận dụng trong học
tập và ừong đời sống hàng ngày như: kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng tính
nhẩm (cộng, trừ, nhân, chia)....
1.2.3.2.Phân loại kĩ năng học tập
Kĩ năng học tập là một hệ thống phức tạp và phát triển bao gồm ừong
nó là kĩ năng chung và kĩ năng chuyên biệt.
+ Kĩ năng chung: Đây là những kĩ năng cơ bản rất cần thiết cho nhiều
môn học. Chẳng hạn kĩ năng viết, kĩ năng nói, kĩ năng nghe là những kĩ năng
mà hầu hết các môn học đều cần đến
10
+ Kĩ năng chuyên biệt: Là những kĩ năng riêng biệt của từng môn học
Ví dụ: Kĩ năng tính toán cần nhiều cho môn Toán.
Kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết là kĩ năng càn cho môn Tiếng Việt.
Kĩ năng bày tỏ ý kiến, thái độ, kĩ năng lựa chọn cách ứng xử phù hợp
với các chuẩn mực xã hội là những kĩ năng riêng của môn Đạo đức.
Trên cơ sở lí thuyết của hoạt động học của D.B.Encônhin và
V.V.Đavưđôp,... thông qua nghiên cứu dạy học, tác giả Nguyễn Kế Hào đã
đưa ra một hệ thống kĩ năng học tập cơ bản của học sinh đó là:
+ Hệ thống các kĩ năng thực hiện hành động phân tích.
+ Hệ thống các kĩ năng thực hiện hành động lập mô hình.
+ Hệ thống lã năng cụ thể hóa, lã năng vận dụng trong học tập và đòi
sống như: lã năng nghe, nói, đọc, viết, lã năng tính nhẩm (cộng, trừ, nhân, chia).
1.2.33. Các bước hình thành lã năng học tập
Kĩ năng học tập được hình thành bằng con đường luyện tập và được
hình thành theo ba bước:
Bước 1: Học sinh nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều
kiện thực hiện hành động học.
Bước 2: Học sinh quan sát mẫu và làm thử theo mẫu.
Bước 3: Học sinh luyện tập để tiến hành hành động học theo đúng yêu
cầu, điều kiện của hành động nhằm đạt mục đích đề ra.
Việc xác định các bước hình thành kĩ năng học tập nêu trên có tính quy
ước, còn trong thực tế không thể tách rời bước 1 và bước 2. Việc tách bước 1
và bước 2 là sự tách rời “học” và “ hành”, tách kĩ năng ra khỏi hành động.
Khi nghiên cứu sự hình thành kĩ năng, nhiều nhà tâm lí học cho rằng
thực chất của việc hình thảnh kĩ năng là làm cho học sinh nắm vững một hệ
thống phức tạp các thao tác, nhằm biến đổi và làm sáng tỏ những thông tin
11
chứa đựng trong bài tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu với những hành động cụ
thể, muốn vậy khi hình thành kĩ năng học tập cho học sinh cần phải:
- Giúp học sinh biết cách tìm tòi, phân tích để xác định yếu tố đã cho,
yếu tố phải tìm và mối quan hệ giữa chúng.
- Giúp học sinh hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các
bài tập, các đối tượng cùng loại.
- Xác định được mối liên hệ giữa các bài tập mô hình khái quát và
kiến thức tương ứng.
1.2.4. Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sình tiểu học
Khái niệm hoạt động học: Hoạt động học là hoạt động có ý thức của
con người được điều khiển một cách tự giác nhằm lĩnh hội những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo.
Bản chất của hoạt động học: Hoạt động học tập là hoạt động chuyên
hướng vào sự tái tạo lại tri thức ở người học. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa
là phát hiện lại. Sự thuận lợi cho người học ở đây là con đường đi để phát
hiện lại tri thức đã được các nhà khoa học phát hiện trước đó. Và để tái tạo tri
thức, người học không có cách gì khác là phải huy động nội lực của bản thân
(động cơ, ý chí, kiến thức cũ,...), càng phát huy cao bao nhiêu thì sự tái tạo
của học sinh lại càng diễn ra tốt bấy nhiêu. Do đó hoạt động học làm thay đổi
chính người học. Ai học thì người đó phát triển, không ai học thay thế được,
người học cần phải có trách nhiệm vói chính bản thân mình, vì mình trong
quá trình học. Mặc dù hoạt động học cũng có thể làm thay đổi khách thể.
Nhưng như thế không phải là mục đích tự thân của hoạt động học mà chính là
phương tiện để đạt được mục đích làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động.
Hoạt động học là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học.
Nghĩa là học sinh không chỉ lĩnh hội những khái niệm kinh nghiệm mà học
12
sinh phải lĩnh hội những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa
cao, được khái quát hoá, hệ thống hoá.
Hoạt động học tập không chỉ hướng vào tiếp thu những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo mà còn hướng vào tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân
hoạt động học. Hoạt động học muốn đạt kết quả cao, người học phải biết cách
học, phương pháp học, nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân hoạt
động học.
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Do đó nó
giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển tâm lý của người học
trong lứa tuổi này.
- Đối tượng của hoạt động học: Tri thức mà học sinh phải học được
lựa chọn từ những khoa học khác nhau, theo những nguyên tắc nhất định, làm
thành những môn học tương ứng, và được cụ thể ở những đơn vị cấu thành
như: khái niệm, kĩ năng, thái độ... Đối tượng của hoạt động học có liên quan
chặt chẽ với đối tượng của khoa học. Tuy vậy, có sự khác nhau về nguyên tắc
giữa hoạt động học và hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt động học là hoạt
động tái tạo lại những tri thức đã có từ trước ở người học, còn hoạt động
nghiên cứu khoa học đó là phát hiện những chân lý khoa học mà loài người
chưa biết đến. Có thể nói: đối tượng của hoạt động học là cái mới với cá nhân
nhưng không mới đối với nhân loại.
- Phương tiện học tập: Hoạt động bao giờ cũng hướng tới một đối
tượng cụ thể và chủ thể phải có những phương tiện, những điều kiện cụ thể để
chiếm lĩnh đối tượng. Trong hoạt động học tập, ngoài những phương tiện như:
giấy, bút, sách, giáo trình, máy tính... thì nó còn mang tính chất đặc thù của
hoạt động học tập đó là tất cả yếu tố của quá trình của nó đều được hình thành
trong quá trình học tập. Phương tiện của học tập không có sẵn trong tâm lý
13
chủ thể mà hình thành chính trong quá trình chủ thể tham gia (nhà) hoạt động
học tập.
Phương tiện chủ yếu của hoạt động học tập đó là các hành động học
tập: so sánh, phân loại, phân tích, khái quát hoá,... Tâm lý học vừa khẳng định
so sánh, phân loại là những hành động học tập là phương tiện đắc lực cho
chuyện hình thành những khái niệm kinh nghiệm, còn phân tích, khái quát
hoá là phương tiện để hình thành nên những khái niệm khoa học.
Cần nhấn mạnh rằng trong hoạt động học, phương tiện chủ yếu là tư
duy. Trong giáo dục, tất cả các hình thức tư duy đều quan trọng và cần thiết.
Như vậy hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học vì:
+ Hoạt động học là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc sống
của học sinh tiểu học và trong lòng nó sẽ xuất hiện các yếu tố của dạng hoạt
động chủ đạo, của lứa tuổi thiếu niên. Đó là hoạt động giao tiếp.
+ Khi đã được hình thành hoạt động học sẽ tồn tại mãi mãi và không tự
thủ tiêu.
+ Hoạt động học vừa là động lực vừa là cơ sở cho sự xuất hiện các
phẩm chất tâm lí mới đặc trưng cho học sinh tiểu học. Nó tạo ra cơ sở cho
những biến đổi quan trọng trong các quá trình và các thuộc tính tâm lí của
nhân cách học sinh tiểu học.
- Vì vậy trong nhà trường tiểu học cần tổ chức tốt hoạt động học cho học
sinh để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo đúng mục tiêu.
1.2.5. K ĩ năng học môn Đạo đức
1.2.5.1. Khái niệm lã năng học môn Đạo đức
- Kĩ năng học môn Đạo đức được coi là kết quả quan trọng nhất của
việc dạy học môn Đạo đức (nhưng đồng thời cũng là khó khăn nhất) vì đạo
đức của con người nói chung và học sinh tiểu học nói riêng được đánh giá chủ
yếu qua hành động, việc làm, thái độ mà không phải chỉ qua lòi nói.
14
- Việc hình thành kĩ năng được thực hiện qua việc học sinh vận dụng tri
thức đạo đức để liên hệ thực tế, tự đánh giá bản thân, nhận xét hành vi của
người khác, giải quyết các tình huống đạo đức, thực hiện trò choi, điều tra
thực tiễn ...
1.2.5.2. Phân loại lã năng học môn Đạo đức
Kĩ năng học môn Đạo đức bao gồm:
- Biết tự nhận xét hành vi của bản thân.
- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của người khác.
- Biết xử lí những tình huống đạo đức tương tự trong cuộc sống.
- Biết thực hiện các thao tác, hành động đúng đắn theo mẫu, qua trò
chơi, hoạt cảnh,....
- Biết đánh giá những vấn đề thực tiễn liên quan đến bài Đạo đức.
- Thực hiện được những hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày
của mình phù họp với các chuẩn mực hành vi....
Ví du: Bài 7: “Giữ gìn trường lóp sạch đẹp” (lớp 2) các kĩ năng sẽ
được hình thành:
- Tự nhận xét được hành vi của mình về giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
Học sinh đã làm những việc gì để giữ gìn trường, lớp sạch đẹp, mức độ thực
hiện, kết quả đạt được....
- Nhận xét được hành vi của người khác liên quan đến việc giữ gìn
trường lớp sạch đẹp - hành động đó đúng hay sai? Vì sao?
- Xử lí được tình huống liên quan đến việc giữ gìn trường lớp sạch
đẹp, nêu cách giải quyết và giải thích vì sao?
- Thực hiện được những thao tác, hành động phù hợp về giữ gìn
trường lớp sạch đẹp thông qua trò chơi sắm vai.
- Đánh giá được một số nơi trong trường, lớp nếu có thể là toàn bộ
trường, lớp đã sạch, đẹp chưa? Nêu được nguyên nhân....
- Thực hiện được một số việc làm cụ thể để giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
15
Chương 2
KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u KĨ NĂNG GIẢI CÁC
BÀI TẬP ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH LỚP 2
2.1. Khái quát chung về môn Đạo đức lớp 2
Chương trình học môn Đạo đức ở lớp 2 có tất cả là 35 tiết:
Trong đó:
-
14 bài
X
2 tiết
=
28 tiết.
- Dành cho địa phương: 3 tiết.
- Ôn tập học kì I: 1 tiết.
- Kiểm tra học kì I: 1 tiết.
- Ôn tập cuối năm: 1 tiết.
- Kiểm tra cuối năm: 1 tiết.
Vở bài tập Đạo đức lớp 2 có các dạng bài tập chính:
- Quan sát tranh và kể chuyện theo tranh.
- Nhận xét về việc làm của các nhân vật trong tranh.
- Xử lí tinh huống.
- Đóng vai.
- Chơi trò chơi.
- Liên hệ, tự liên hệ.
- Múa, hát, đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch, tô màu tranh, vẽ
tranh,... về chủ đề bài học.
2.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu
* Kết quả học tập môn Đạo đức
Trong khuôn khổ khách thể nghiên cứu là 65 học sinh lớp 2A và lớp 2C
Trường Tiểu học, Tiền Phong B. Trường tiểu học đánh giá kết quả học tập
môn Đạo đức của học sinh lớp 2A và lớp 2c được đánh giá theo hai mức độ
như sau: Mức l(chưa hoàn thành) và mức 2 (hoàn thành).
16
+ Mức 1 (chưa hoàn thành): Học sinh chưa giải quyết được hết các tình
huống và bài tập đồng thời chưa có hành vi và thái độ đúng chuẩn mực.
+ Mức 2 (hoàn thành): Học sinh giải quyết được tất cả các tình huống
và bài tập đồng thời có hành vi và thái độ phù họp với chuẩn mực.
Bảng kết quả học tập môn Đạo đức lớp 2A và lớp 2C
Kết quả môn Đạo đức
Lớp
2A và 2C
Mức 1
Số HS
Mức 2
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
14
21,54
51
78,46
65
* Phân tích kết quả học tập môn Đạo đức
Bảng ừên đây là căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra định kì, các
bài tập học sinh thực hiện trong vở bài tập trên lớp và ở nhà của 65 học sinh
lớp 2A và lớp 2C Trường Tiểu học Tiền Phong B.
Dựa vào bảng kết quả, ta có thể thấy rằng chất lượng học môn Đạo đức
của học sinh lớp 2A và lớp 2C Trường Tiểu học Tiền Phong B là tưomg đối
tốt, điều đó thể hiện ở chỗ:
Số lượng học sinh đạt kết quả học tập: Mức 2 là 51 học sinh (chiếm
78,46%) và chỉ có 14 học sinh là chưa hoàn thành (mức 1). Nhìn chung học
sinh lớp 2A và lớp 2C đạt được kết quả học tập khá tốt và nguyên nhân là do
các em đã chú ý nghe giảng trong các giờ học, phưomg pháp dạy học của giáo
viên phù họp với học sinh trong lớp ngoài ra thì các em bước đầu cũng đã có
được những kĩ năng giải bài tập và kĩ năng giải quyết những tình huống một
cách đúng đắn và phù họp.
Để học tốt được môn Đạo đức lớp 2, thì mỗi học sinh cần phải có
những hiểu biết nhất định về các chuẩn hành vi đạo đức và pháp luật ngoài ra
các em cần phải có những kĩ năng giải bài tập Đạo đức. Trong phạm vi nghiên
17
cứu của đề tài, kĩ năng mà chúng tôi quan tâm chủ yếu là kĩ năng giải bài tập
của học sinh, bao gồm các kĩ năng:
- Kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân.
- Kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của người khác.
- Kĩ năng lựa chọn các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực.
- Kĩ năng thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực.
2.3. Thực trạng kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vỉ của bản thân và
những người xung quanh
- Kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung
quanh được tôi tiến hành khảo sát trên 2 lớp khối 2 là lớp 2A và lớp 2C của
Trường Tiểu học, Tiền Phong B.
- Đối với học sinh thì các em sử dụng kĩ năng này ở nhiều tình huống
khác nhau xảy ra ở nhiều nơi như: trường, lớp và cả trong cuộc sống hằng
ngày ở trong gia đình và ngoài xã hội.
2.3.1. Kiểm tra hiểu b iấ của học sinh về một số chuẩn mực hành vỉ đạo
đức và pháp luật
- Muốn nhận xét được hành vi việc làm của bản thân và của người khác
thì trước hết các em phải có những hiểu biết nhất định về các chuẩn mực hành
vi đạo đức và pháp luật. Để kiểm tra hiểu biết của học sinh về một số chuẩn
mực hành vi đạo đức và pháp luật tôi tiến hành như sau:
- Cho học sinh chơi trò chơi về Đạo đức.
Tên trò chơi: Xử lí tình huống cho đúng.
Chuẩn bi:
- 5 tranh ảnh (hình vẽ) minh hoạ 5 tình huống khác nhau vói cùng một
nội dung là nhặt được của rơi (Bài 9: Trả lại của rơi - Đạo đức lớp 2).
1. Bạn Mạnh và Nam nhặt được tờ năm mươi nghìn đồng ở sân trường.
18
2. Bạn Ngọc đang làm trực nhật lớp thì nhặt được một quyển truyện của
bạn nào đó để quên Ngọc đang rất thích quyển truyện đó mà em chưa có.
3. Bạn Lan sang nhà Huệ choi khi vào đến cửa em nhặt được một chiếc
vòng cổ rất đẹp.
4. Bạn Huệ, Hưomg, Sen vào cửa hàng mua kem khi đi ra các em nhặt
được một chiếc ví mà không biết của ai vì cửa hàng lúc đó rất đông người.
5. Trên đường đi học về bạn Thức nhặt được một chiếc đồng hồ bằng
vàng mà không biết ai đánh rơi.
- Giáo viên gọi học sinh chơi đóng vai lần lượt từ tình huống thứ nhất
cho đến tình huống thứ năm. Khi học sinh chơi xong tình huống thứ nhất thì
gọi học sinh trả lời luôn (Em sẽ làm gì nếu em là bạn trong tình huống trên ?).
Ví dụ: Tình huống 1: Giáo viên sẽ gọi 2 học sinh (gồm bạn: Hà Huy
Hoàng và bạn Nguyễn Thanh Long) lên bảng đóng vai theo tình huống 1 đó
là: Bạn Hà Huy Hoàng (đóng vai Mạnh) và bạn Nguyễn Thanh Long (đóng
vai Nam).
- Hai bạn đang đi ừên sân trường thì nhặt được năm mươi nghìn đồng.
Và hai bạn sẽ bàn với nhau sẽ làm gì với hai mươi nghìn đồng vừa nhặt được.
- Bạn Hà Huy Hoàng (vai Mạnh): Theo cậu chúng mình sẽ làm gì với
năm mươi nghìn này bây giờ?
- Bạn Nguyễn Thanh Long (vai Nam): Theo tớ chúng mình hãy đem năm
mươi nghìn đồng này nộp lại cho cô tổng phụ trách để cô trả lại cho người bị mất.
- Bạn Hà Huy Hoàng (vai Mạnh): ừ mình cũng nghĩ như bạn vậy
chúng mình cùng đem đi nộp cho cô Ngọc (cô tổng phụ trách) đi.
- Bạn Nguyễn Thanh Long (vai Nam): ừ chúng mình đi thôi.
(Đa số các em tham gia đóng vai trong tình huống trên đều có chung
hướng giải quyết là đem nộp lại cho cô tổng phụ trách hoặc giáo viên chủ
nhiệm).
19
- Giáo viên sẽ gọi bạn khác nhận xét việc làm của các bạn và chốt lại
đáp án đúng và phù họp. Các tình huống 2,3,4,5 làm tương tự như ở tình
huống 1.
- Sau 5 tình huống giáo viên sẽ khen thưởng bạn nào tích cực tham gia
đóng vai và xử lí được nhiều tình huống đúng và hay nhất.
- Sau khi kết thúc trò chơi giáo viên có thể đánh giá hiểu biết của học
sinh về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật theo các mức độ sau:
- Mức chưa đạt (Ml): Học sinh chỉ đóng vai và giải quyết được 1 hoặc
2 tình huống.
- Mức đạt chuẩn (M2): Học sinh đóng vai và giải quyết được 3,4 hoặc
cả 5 tình huống nhưng chưa có thái độ đúng chuẩn mực.
- Mức trên chuẩn (M3): Học sinh đóng vai và giải quyết được cả 5 tình
huống đồng thời có thái độ đúng chuẩn mực.
Kết quả thu được trên khách thể là 65 học sinh như sau:
Bảng 1: Kết quả hiểu biết của học sinh về một số chuẩn mực
hành vỉ đạo đức và pháp luật
MI
Lớp
M2
M3
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
2A (30 HS)
8
26,66
20
66,67
2
6,67
2C (35 HS)
5
14,29
26
74,29
4
11,42
Qua kết quả thu được từ bảng số liệu trên, tôi thấy rằng hiểu biết về
các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật của các em học sinh lớp 2 của
Trường Tiểu học Tiền Phong B là tương đối cao. Tuy nhiên sự hiểu biết về
chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật của học sinh giữa các lớp là không
đồng đều, cụ thể: số học sinh đạt MI của lớp 2C chỉ chiếm 14,29% nhưng lớp
20