Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

quản trị chất lượng các công ty thành công và thất bại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.27 KB, 9 trang )

Nhóm:

Những thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia
ISO 9000
ISO 9000 là Bộ tiêu chuẩn Quốc tế về Hệ thống Quản lý chất lượng do Tổ Chức
Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) ban hành lần đầu vào năm 1987 nhằm đưa ra các chuẩn
mực cho Hệ thống quản lý chất lượng, không phải tiêu chuẩn cho sản phẩm, dịch vụ. áp
dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi qui mô hoạt
động
Thuận lợi:
A) Đối với bên ngoài doanh nghiệp
1.Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng:
Một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ giúp công ty quản lý
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu
và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và làm lại.
2.Tạo năng suất và giảm giá thành:
Hệ thống chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi
người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ qua đó sẽ giảm
khối lượng công việc làm lại và chi phí cho hành động khắc phục đối với sản phẩm sai
hỏng Đồng thời, nếu công ty có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ giúp
giảm thiểu được chi phí kiểm tra, tiết kiệm được chi phí cho cả công ty và khách hàng.
3. Tăng tính cạnh tranh và tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lượng
Có được hệ thống chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ đem đến cho doanh


nghiệp lợi thế cạnh tranh, vì thông qua việc chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với
ISO 9000 doanh nghiệp sẽ có bằng chứng đảm bảo khách hàng là các sản phẩm họ sản
xuất phù hợp với chất lượng mà họ khẳng định.Khách là những người luôn mong muốn
được đảm bảo rằng sản phẩm mà họ mua về có chất lượng đúng như chất lượng mà nhà
sản xuất khẳng định.Một số doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh chỉ vì họ thiếu giấy
chứng nhận ISO 9000.


4. Tiêu chuẩn giúp cho thương hiệu của doanh nghiệp được thừa nhận toàn cầu
ISO 9000 sẽ làm thuận tiện hơn trong trao đổi thương mại toàn cầu và mở cửa
những thị trường mới, làm giảm bớt những khó khăn của rào cản kỹ thuật trong thương
mại và những liên minh khu vực.hắp thế giới, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000
nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn chất lượng quốc tế trong thực tiễn hoạt động của
thương mại, công nghiệp, và ngay cả trong lĩnh vực quốc phòng
B. Đối với nội bộ doanh nghiệp
1. Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
Hệ thống quản lý chất lượng giúp phân định “RÕ NGƯỜI - RÕ VIỆC”, góp phần
xây dựng môi trường làm việc minh bạch, chuyên nghiệp và hiệu quả;
Giúp đánh giá kết quả thực hiện công việc của các phòng, khoa thông qua các
mục tiêu cụ thể, đo lường được. Giảm thiểu việc lãnh đạo tham gia nhiều vào các công
việc mang tính sự vụ, giúp CBVC hiểu và thực hiện đúng, đủ trách nhiệm và quyền hạn
của mình.Tạo ra phong cách làm việc khoa học, tư duy hệ thống.
2. Ảnh hưởng đến văn hóa và công nhân của công ty.
Việc thực hiện hệ thống quản trị chất lượng ISO 9000 sẽ ảnh hưởng một cách sâu
sắc đến tổ chức và cách mà mọi người làm việc trong tất cả các bộ phận. Kỷ luật kết hợp
với sự phát triển, ghi chép thành tài liệu các thủ tục cho mỗi một tác động có ảnh hưởng
đến chất lượng sẽ làm cho mọi người nhận thức được tầm quan trọng của mỗi công việc
và họ biết chính xác phải làm như thế nào để đảm bảo chất lượng.
Khó khăn:
1. Thay đổi tập quán về quản lý:
 Làm đúng ngay từ đầu hay mạnh dạn làm sai đâu sửa đó.
 Quản lý theo quá trình (MBP) hay theo mục tiêu (MBO).
 Cơ cấu tổ chức theo chéo – chức năng hay chỉ trực tuyến.


 Vì mục tiêu lâu dài hay ngắn hạn.

2. Quá trình gian khổ để hiểu thấu đáo ISO 9000:

 ISO 9000 chỉ nêu định hướng các quá trình lớn.
 Cần vận dụng kiến thức của nhiều môn quản lý đề nắm được nội dung.
 Cần dũng cảm đánh giá thực trạng của doanh nghiệp.
 Kiên trì, sáng tạo để hoạch định kế hoạch chất lượng.

3. Nhận thức của các cấp lãnh đạo và chủ doanh nghiệp:
 Chưa nhận thức đầy đủ vai trò của quản lý đối với hiệu quả kinh doanh.
 Chưa coi khoa học quản lý là một "bí quyết" (Know-how).
 Chưa có tập quản và nhu cầu đào tạo, huấn luyện thường xuyên trong doanh

nghiệp.

CÔNG TY THẤT BẠI KHI ÁP DỤNG ISO 9000
Giới thiệu:

Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV) được thành lập vào tháng 9 năm 1995, là liên
doanh với số vốn đầu tư ban đầu là 89,6 triệu USD từ Tập đoàn Toyota Nhật Bản (70%),


Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp - VEAM (20%) và Công ty TNHH
KUO Singapore (10%).
Là một trong những liên doanh ô tô có mặt đầu tiên tại thị trường Việt Nam,
Kể từ khi thành lập đến nay, TMV đã không ngừng lớn mạnh và liên tục phát triển không
chỉ về quy mô sản xuất, mà cả doanh số bán hàng. Hiện tại, TMV luôn giữ vị trí dẫn đầu
trên thị trường ô tô Việt Nam với sản lượng nhà máy của công ty đạt trên 30.000 xe/năm
(theo 2 ca làm việc).
Doanh số bán cộng dồn của TMV đạt trên 305.799 chiếc, và các sản phẩm đều
chiếm thị phần lớn trên thị trường. Từ 11 nhân viên trong ngày đầu thành lập, tới nay số
lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã lên tới hơn 1.900 người và hơn 6.000 nhân
viên làm việc tại hệ thống 41 đại lý/chi nhánh đại lý và Trạm dịch vụ ủy quyền Toyota

phủ rộng khắp trên cả nước.
Khái quát vấn đề:
Mặc dù gặt hái nhiều thành công nhưng bên cạnh những thành công đó vẫn xuất
hiện những lỗi khiến cho Toyota rơi vào thời kỳ khủng hoảng trong một số giai đoạn ,cụ
thể Toyota Việt Nam đã mắc những sai lầm nghiêm trọng hệ thống quản lý chất lượng,
điều này ảnh hưởng rất nhiều đến thương hiệu của công ty
Đầu tháng 7/2008 Toyota Việt Nam gặp phải một vấn đề về dây chuyền sản xuất
“Toyota Way”, hậu quả đã khiến hàng loạt xe bị triệu hồi chỉ trong thời gian ngắn.
Vấn đề ở đây:
Toyota quá tự tin vào quy trình sản xuất này ,quy trình này tuy mang lại nhiều
thành công cho công ty nhưng nó có mặt trái là không kiểm soát được các khu vực ngoài
nhà máy:các nhà cung cấp cung cấp phụ kiện. Điều này gây ra những sai sót đến hệ thống
của xe.
Kể từ tháng 3/2008,Toyota bị xuất hiện thông tin 96 động cơ bị “lãng quên” được
lắp ráp vào xe bán cho khách hàng , cụ thể phía công ty đã xác nhận vụ việc là đã có 90
xe lắp ráp những động cơ này được bán ra thị trường. Trong đó 4 chiếc Hiace bán cho
khách hàng tư nhân và 86 xe Innova J bán theo lô. Điều này gây hoang man cho khách
hàng trong thời gian dài.
Mặc dù tình trạng sai sót đã diễn ra nhưng Ban giám đốc không có bất kỳ phản
ứng nào từ những tín hiệu đầu tiên, cho tới khi khủng hoảng về chân ga lên tới đỉnh điểm
thì họ mới đề ra hướng giải quyết hậu quả đó.
Từ tháng 10/2009, Toyota triệu hồi 8,5 triệu xe trên khắp thế giới, liên quan đến
chân ga, phanh và thảm lót chân. Đây là khủng hoảng chất lượng lớn nhất mà hãng này
gặp phải suốt bảy thập kỷ.
Vấn đề là quy trình sản xuất của Toyota không tạo ra những lỗi trên. Các công
nhân chỉ được đào tạo để phát hiện ra chỗ vỡ, nứt hay sứt mẻ chứ không thể biết được


thảm lót chân bị thiết kế sai, chân ga của nhà cung cấp bị lỗi hay phần mềm phanh xe
hybrid gặp trục trặc.

Do đó, họ bỏ qua tất cả và không sử dụng quyền dừng dây chuyền. Những mẫu xe
bán chạy như Camry cứ thế xuất xưởng để đạt được doanh số mục tiêu. Cùng với đó,
nguy cơ tai nạn cao hơn và khi bùng nổ, nó liên quan tới hàng triệu xe, chứ không phải
con số nghìn như trước.
Tháng 5/2011: Toyota bị phát hiện thêm 6 lỗi về kỹ thuật lắp ráp trên các dòng xe
Toyota. Bốn trong số đó được liên doanh Nhật công bố trong buổi họp báo chiều 13/6 và
triệu hồi 66.000 xe vào tháng 5.
Kỹ sư Lê Văn Tạch đã phát hiện các lỗi trong kỹ thuật lắp ráp của TMV:
1. Lỗi quan trọng nhất, là phương pháp bôi keo thân xe khác với bản vẽ, có thể xảy ra
với tất cả các sản phẩm lắp ráp tại Việt Nam.
Theo quy trình chuẩn, sau khi bắn keo, kỹ thuật viên sẽ dùng chổi lông để tram
keo vào các lỗ hở, nhằm làm đầy hoặc làm phẳng, tránh ảnh hưởng tới các chi tiết khác
cũng như giảm độ ồn gió. Tuy nhiên năm 2009, TMV cải tiến quy trình bắn keo, dùng
chổi quét phần keo thừa.
Cải tiến này được TMV lý giải là để cải thiện chất lượng bôi, keo sẽ được điền đầy
vào các khe hở giữa tấm thép thân xe. TMV đã báo cáo Toyota toàn cầu (TMC) và được
chấp nhận áp dụng phương pháp trên.
Nhưng kỹ sư Tạch lại cho rằng đây là hình thức "ăn bớt" bởi với phương pháp
mới, nhà máy có thể giảm 50% lượng keo cho mỗi xe. Trung bình cần khoảng 2,4 kg thì
sau khi cải tiến chỉ cần 1,2 kg. Khi keo bị quét sâu, bề mặt không có độ nhám hoặc phẳng
khiến việc triệt tiêu và phản xạ sóng âm hạn chế. Điều này lý giải tại sao các dòng xe lắp
ráp trong nước có độ ồn cao hơn so với các dòng xe nhập khẩu, đặc biệt là tiếng ồn lướt
gió.
Một hậu quả nữa là lớp keo ít có thể gây ra hiện tượng nứt, gây hở và tiếp theo đó
là gỉ sét. Nếu làm đúng quy trình thời gian xuất hiện gỉ sét có thể là 10 năm. Nhưng thực
tế, xe của TMV có thể chỉ vài năm đã bị gỉ.
2. Một lỗi khác là chảy dầu giảm xóc sau của Innova và Fortuner. Nguyên nhân do kết

cấu xe bị sai, dầu chảy trong giảm xóc không đúng chuẩn và việc lắp ráp tại nhà máy Việt
Nam quá đơn giản. Điều này gây ra hiện tượng xe rất xóc, trước khi chảy dầu.

3. Tiếp theo là sự cố gỉ và chảy dầu cầu sau xe Innova. Trong quá trình vận chuyển, bảo
quản từ nước ngoài, một số cầu sau của Innova bị gỉ và chảy dầu. TMV cho biết đã thay
mới toàn bộ trước khi đưa tới khách hàng.
4. Thứ tư là trạng thái khi điều chỉnh góc đặt bánh trước Innova và Fortuner khác
bản vẽ. Liên doanh Nhật cũng khẳng định đã báo cáo và được TMC chấp nhận.
5. Lỗi thứ năm liên quan tới việc trạng thái lắp đòn treo dưới phía trước xe Vios khác
bản vẽ, không theo chuẩn.
Theo ông Tạch, bình thường phải có đồ gá để siết cánh tay đòn ở góc nghiêng 2,5
độ. Nhưng do không có đồ gá nên công nhân siết tự do, tạo độ nghiêng tới 7 độ. Lỗi này


do kỹ sư thiết kế thiếu hiểu biết nên đã không trang bị đồ gá. Xe đi sẽ không êm. Ngoài
Vios, cả Altis những năm gần đây cũng bị lỗi này.
Rút ra Nguyên nhân:
− Tự tin hệ thống chất lượng mà không chú ý đến các sai sót nhỏ dẫn đến các sai sót
nghiêm trọng hơn (chủ quan trong quá trình quản lý)
− Chỉ quan tâm đến đạt doanh số mà không chú tâm đến sự an toàn cho khách hàng
khi sử dụng.
− Không kiểm soát chặt chẽ nguồn thiết bị đầu vào dẫn đến sử dụng những thiết bị
không đủ tiêu chuẩn chất lượng dẫn đến nhiều vấn đề không nên xảy ra
− Giảm thiểu các quy trình để tiết kiệm chi phí mà không xét đến vấn đề sẽ xảy ra
− Quá trình lắp ráp không theo quy trình chuẩn dẫn tới sản phẩm xảy ra lỗi
− Phản hồi thông tin chậm trễ giữa công ty mẹ với công ty trực thuộc

CÔNG TY ÁP DỤNG ISO 9000 THÀNH CÔNG
Giới thiệu công ty :

Công ty cổ phần sữa việt nam tiền thân là công ty sữa việt nam thành lập ngày
20/8/1976.
− Trụ sở chính : số 10, đường tân trào, phường tân trào, quận 7, tphcm.

− Tên giao dịch quốc tế : vietnam dairy products joint-stock company.
− Đến nay vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu việt nam về chế biến và cung
cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong top 10 thương hiệu mạnh việt nam. Với
mạng lưới phân phối rộng rã, vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần
sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế
giới : pháp, canada…
− Solgan của công ty : ‘chất lượng quốc tế-chất lượng vinamilk’’. Khẩu hiệu của
công ty mang ý nghĩa vinamilk luôn luôn đảo bảo sẽ cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm mang chất lượng tốt nhất, đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc
tế.
Tổng quát :
− Theo Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) – doanh nghiệp hàng đầu ngành sữa
không chỉ ở Việt Nam mà còn cả ở khu vực, sữa được xem là thực phẩm hoàn



hảo, có chứa tất cả các dưỡng chất cần thiết với tỷ lệ cân bằng cho việc xây dựng
và phát triển cơ thể sống của con người cũng như động vật.
− Các hoạt động về nghiên cứu thành phần nguyên liệu, cải tiến và chuẩn hóa
phương pháp kiểm nghiệm là hoạt động thường xuyên được Trung tâm Nghiên
cứu phát triển, Bộ phận An toàn thực phẩm & Tác nghiệp sản xuất của Vinamilk
triển khai thực hiện. Ngoài ra, Vinamilk còn phối hợp với Viện Dinh dưỡng quốc
gia và các trung tâm kiểm nghiệm nhằm xây dựng, hoàn thiện quy trình và
phương pháp kiểm nghiệm, kiểm tra các chỉ tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hệ thống các phòng thí nghiệm của Vinamilk đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Ngoài các tiêu chuẩn về chất lượng, Vinamilk
còn áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến khác về môi trường, năng lượng.
− Là công ty hàng đầu của Việt Nam trong ngành công nghiệp chế biến sữa,

Vinamilk luôn tự tin về khả năng cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm

không những an toàn mà còn đảm bảo dinh dưỡng và chất lượng. Để đạt được
điều đó, Vinamilk rất chú trọng kiểm soát chất lượng nguồn sữa tươi nguyên liệu
(STNL) đầu vào theo tiêu chuẩn quốc tế

− Hiện nay, hệ thống phòng thí nghiệm nội bộ của các Nhà máy Vinamilk đều có

chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 17025 với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện
đại và đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn, năng lực,
tính chuyên nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao.

− Các chỉ tiêu, giới hạn và phương pháp kiểm nghiệm STNL của Vinamilk đều

tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn của FAO (Tổ Chức Lương Thực
và Nông Nghiệp Thế Giới), FDA (Cục Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ), …
Ngoài ra các mẫu STNL được kiểm tra định kỳ bởi cơ quan thứ ba để chứng
minh sự phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và ATTP.

− Để đảm bảo và nâng cao chất lượng STNL từ các nông hộ, Vinamilk đã triển

khai các chương trình hợp tác và hướng dẫn cho nông dân kỹ thuật chăn nuôi bò,
chế độ dinh dưỡng, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa và bảo quản sữa.

− Bên cạnh nguồn cung từ các hộ nông dân, Vinamilk đã và đang đầu tư xây dựng

các trang trại nuôi bò sữa với trình độ công nghệ chăn nuôi khoa học, hiện đại
nhằm chủ động và nâng cao chất lượng nguồn STNL, xây dựng mô hình quản lý
theo ISO 9001 và an toàn thực phẩm theo chuỗi “từ trang trại đến bàn ăn”.

− Với hệ thống kiểm tra chất lượng hoạt động khách quan trên cơ sở các kết quả


kiểm nghiệm và phân tích; Với qui trình sản xuất được kiểm soát chặt chẽ từ
khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra cùng việc áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm tiên tiến trên thế giới, chất lượng sản
phẩm của Vinamilk luôn đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế.


Các chứng nhận
quốc tế về hệ thống
chất lượng ISO 9000

Nguyên nhân thành công :
− Các sản phẩm được sản xuất ra luôn đáp ứng nhu cầu thực tế của người tiêu
dùng,luôn hướng đến lợi ích của người tiêu dùng.
− Các quy trình chất lượng luôn được kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào
và lẫn sản phẩm đầu ra
− Mỗi sản phẩm được tạo ra là tạo một dấu ấn đặc biệt cho người tiêu dùng từ chất
lượng đến mẫu mã.
− Với hệ thống trang trại lớn với thiết bị hiện đại đã tạo ra nguồn nguyên liệu sữa
tươi đầy chất dinh dưỡng cần thiết và đảm bảo chất lượng để tạo ra sản phẩm phục
vụ cho người tiêu dùng


− Vinamilk đã chú trọng đẩy mạnh mũi nhọn khoa học công nghệ, áp dụng các tiến

bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm tăng chủng loại và tăng chất lượng
sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì, lựa chọn công nghệ thích hợp đối với các sản
phẩm mới.

− Có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và hệ thống HACCP trong


toàn công ty… Cùng với đó là chính sách động viên CBCNV phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty có chính sách
khen thưởng thích đáng theo hiệu quả làm lợi cho toàn bộ CBCNV có sáng kiến
cải tiến kỹ thuật.

− Các sản phẩm được sản xuất ra đều trải qua quá trình kiểm soát chất lượng hiệu

quả nhằm đem đến cho người tiêu dùng sản phẩm chất lượng nhất tốt nhất, luôn
lấy chất lượng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty.

− Tạo điều kiện, chú trọng đầu tư nâng cao tay nghề cho từng bộ phận.

SỐ DOANH NGHIỆP THAM GIA ISO 9000
Có khoảng 2.000 doanh nghiệp đang áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam
(trên tổng số hơn 200.000 doanh nghiệp đang hoạt động.
Ví dụ :
 Công ty TNHH NN 1 thành viên Giày Thượng Đình tại số 277, Thanh Xuân,
Đống Đa, Hà Nội.
 Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm VIỆTSIN.
 Công ty cổ phần VIMECO.
 Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
 Công ty TNHH nước giải khát Tân Hiệp Phát.



×