Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu …………………………………………………………………….3
Mở đầu …………………………………………………………………………………...5
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu …………………………………………..7
Tổng quan về hoạt động khai thác than
………………………………………..7
1.1
Tổng quan về khoáng sản than tại Việt Nam ……………………………….….7
1.2
Công suất khai thác than tại Việt Nam ………………………………………..10
1.3
Công nghệ sử dụng trong khai thác than tại Việt Nam hiện nay ……………...11
1.4
Mục đích khai thác và sử dụng than tại Việt Nam ……………………………14
II.
Các vấn đề môi trường, kinh tế, xã hội liên quan đến hoạt động khai
thác than
………………………………………………………………………………….15
2.1. Các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động khai thác than …................15
2.2. Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác than ………………16
I.
Chương 2: Thực trạng khai thác than ở Tỉnh Quảng Ninh …………………………17
Vị trí địa lý và đặc điểm cấu tạo địa chất khu mỏ than Quảng Ninh ……….17
Vị trí địa lý ………………………………………………………………….…17
Đặc điểm cấu tạo khu mỏ……………………………………………………...17
II.
Khái quát về trữ lượng than tỉnh Quảng Ninh hiện nay …………………….18
II.1
Mỏ than Hà Tu ………………………………………………………………..18
II.2
Mỏ than Núi Béo………………………………………………………………18
II.3
Mỏ than Cọc Sáu …………………………………………………………...…19
II.4
Mỏ than Cao Sơn ……………………………………………………………...20
II.5
Mỏ than Đèo Nai …………………………………………………………..….20
III.
Hình thức khai thác, công nghệ khai thác và chế biến than tại tỉnh Quảng
Ninh………………………………………………………………………………21
III.1 Hình thức khai thác than tại Quảng Ninh ……………………………………..21
III.2 Công nghệ khai thác than tại Quảng Ninh …………………………………….22
III.3 Công nghệ chế biến than tại Quảng Ninh …………………………………..…24
I.
I.1
I.2
1
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Chương 3: Những vấn đề về môi trường và kinh tế xã hội liên quan đến quá trình
khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………..…26
Vấn đề môi trường liên quan đến quá trình khai thác than tại tỉnh Quảng
Ninh ……………………………………………………………………………..26
1.1.
Nhận dạng tác động …………………………………………………………26
1.2.
Đánh giá các tác động chính ………………………………………………...48
II.
Các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến quán trình khai thác than tại tỉnh
Quảng Ninh ……………………………………………………………………..52
2.1
Sức khỏe cộng đồng …………………………………………………………52
2.2
Ngành nghề thu nhập ………………………………………………………..53
2.3
Ngân sách nhà nước, địa phương ……………………………………………54
2.4
Cơ sở hạ tầng ………………………………………………………………..54
I.
Chương 4: Đề xuất giải pháp cải thiện các vấn đề MT-KT-XH liên quan đến hoạt
động khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh …………………………………………….55
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
Giải pháp về mặt thể chế, chính sách ……………………………………….55
Giải pháp về mặt quản lý ……………………………………………………55
Giải pháp về mặt công nghệ ………………………………………………. .56
Giải pháp về mặt tuyên truyền, giáo dục ……………………………………56
Kết luận ………………………………………………………………………………..57
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………………….58
Danh mục bảng biểu
2
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Biểu đồ 1.1: Trữ lượng than bùn phân bố ở các vùng trên cả nước ……………………....9
Bảng 1.2: Những mỏ than tương đối lớn được chính phủ Việt Nam quan tâm và đầu tư
giai đoạn 2005-2015 …………………………………………………………………….10
Bảng 1.3: Sản lượng khai thác than ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015 …………………11
Sơ đồ 1.4: Công nghệ khai thác than hầm lò ở Việt Nam ……………………………....12
Sơ đồ 1.5: Công nghệ khai thác than lộ thiên ở Việt Nam ……………………………...13
Biểu đồ 2.1: Công suất khai thác than tại mỏ than Núi Béo giai đoạn 2009-2011 ……..19
Biểu đồ 2.2: Công suất khai thác than tại mỏ than Cọc Sáu giai đoạn 2013-2016 ……..20
Bảng 2.3: Tổng hợp công suất và trữ lượng than một số mỏ ở Quảng Ninh hiện nay …21
Bảng 2.4: Thiết bị trong khai thác than lộ thiên ………………………………………...22
Bảng 2.5: Thiết bị trong khai thác than hầm lò ………………………………………....23
Sơ đồ 2.6: Dây chuyền sàng tuyển quặng ………………………………………………25
Bảng 2.7: Thiết bị trong sàng tuyển than ……………………………………………….25
Bảng 3.1: Thống kê các yếu tố gây ô nhiễm môi trường và nguồn phát sinh ………. …26
Bảng 3.2: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải của hoạt động khai thác than lộ
thiên ……………………………………………………………………………………..27
Bảng 3.3: Tác động gây ra bởi các yếu tố liên quan đến chất thải của hoạt động khai thác
than lộ thiên …………………………………………………………………………….29
Bảng 3.4: Khối lượng các khí thải do xe chạy dầu Diezel khi chạy trên 1km thải ra ….30
Bảng 3.5: Nồng độ bụi và khí thải do mỗi xe thoát ra ………………………………….31
Bảng 3.6: Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ……………………..32
Bảng 3.7: Thải lượng các chất ô nhiễm sinh ra khi đốt 100 tấn dầu Diezel ……………33
Bảng 3.8: Thải lượng các chất ô nhiễm sinh ra khi đốt 100 lít xăng …………………...33
Bảng 3.9: Ước tính thải lượng bụi trung bình sinh ra do các hoạt động khai thác ……..34
Bảng 3.10: Thống kê tiếng ồn khi khai thác than ……………………………………..35
3
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Bảng 3.11: Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải của hoạt động khai thác
than lộ thiên ……………………………………………………………………………37
Bảng 3.12: Tác động gây ra bởi các yếu tố không liên quan đến chất thải của hoạt động
khai thác than lộ thiên …………………………………………………………………38
Bảng 3.13: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải của hoạt động khai thác than hầm
lò ………………………………………………………………………………………40
Bảng 3.14: Tác động gây ra bởi các yếu tố liên quan đến chất thải của hoạt động khai
thác than hầm lò ……………………………………………………………………….41
Bảng 3.15: Giới hạn cho phép của tiếng ồn đối với người lao động ………………….45
Bảng 3.16: Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải của hoạt động khai thác
than hầm lò ……………………………………………………………………………46
Bảng 3.17: Tác động gây ra bởi các yếu tố không liên quan đến chất thải của hoạt động
khai thác than hầm lò …………………………………………………………………47
Bảng 3.18: Ma trận tương tác biểu thị tác động của hoạt động khai thác than đến các
thành phần môi trường ……………………………………………………………….48
Bảng 3.19: Mức độ tác động đến môi trường được chia thành ………………………50
Lời mở đầu
4
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
1. Đặt vấn đề:
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên là một trong những nhân tố để thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia trên thế giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt
Nam rất đa dạng và phong phú, nhưng khai thác và sử dụng còn nhiều bất cập. Tại Việt
Nam việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên chưa được quản lý chặt chẽ và
không hiệu quả, dẫn đến thất thoát và lãng phí tài nguyên. Trong xu thế hội nhập và phát
triển, các ngành công nghiệp nước ta được quan tâm đầu tư và đẩy mạnh. Trong số đó
phải kể đến các hoạt động của công nghiệp khai thác. Khai thác than là một hoạt động đã
được quan tâm đầu tư phát triển từ khá lâu. Sự tăng trưởng của các ngành kinh tế như
điện, xi măng...luôn tỉ lệ thuận với nhu cầu sử dụng than. Trên cơ sở nhu cầu than ngày
càng tăng trên thị trường, các hoạt động khai thác và chế biến than cũng liên tục gia tăng.
Quảng Ninh là tỉnh có trữ lượng than lớn, có nhiều mỏ than đang hoạt động khai thác
như: Mỏ than Cọc Sáu, mỏ than Hà Tu, mỏ than Núi Béo…hoạt động khai than nơi đây
tuy đã đem lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân địa
phương, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Nhưngbên cạnh những lợi
ích kinh tế mà ngành khai thác than mang lại, thì hoạt động này cũng đã can thiệp khá
mạnh mẽ đến môi trường, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và một phần
nào đó là những tác động xấu đến kinh tế xã hội nơi đây, đòi hỏi các nhà đầu tư cần phải
có các giải pháp quản lý, giải pháp công nghệ và các giải pháp xử lý hợp lý nhằm giảm
thiểu những ảnh hưởng xấu đến môi trường và kinh tế xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Than là tài nguyên khoáng sản được khai thác phổ biến ở Việt Nam. Ngành khai thác
than đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Vì vậy, em chọn đề
tài nghiên cứu này để hiểu được rõ hơn ngành khai thác than ở nước ta. Thứ nhất là tìm
hiểu về trữ lượng và phân bố các mỏ than ở nước ta, đặc biệt là các mỏ than ở Quảng
Ninh. Thứ hai là tìm hiểu về công nghệ khai thác than. Từ đó để thấy được thực trang
khai thác than hiện nay ở nước ta. Thực trang khai thác ở nước ta là tương đối tốt, tuy
nhiên vẫn còn những hạn chế. Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế xã
hội và đặc biệt là môi trường ở các vùng khai thác. Bài đề án này sẽ đi xâu vào phân tích
những vấn đề tiêu cực đó. Từ đó đưa ra các giải pháp đề xuất cải thiện.
3. Kết cấu nội dung đề án
5
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Đề án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Những vấn đề về môi trường và kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động khai
thác than tại tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Đề xuất giải pháp cải thiện các vấn đề môi trường và kinh tế xã hội liên quan
đến hoạt động khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện, đề án có sử dụng một phương pháp nghiên cứu sau. Thứ
nhất là phương pháp liệt kê, thu thập số liệu từ một số nguồn như Tập đoàn công nghiệp
than – khoáng sản Việt Nam và các bài báo cáo tổng kết cuối năm của các công ty khai
thác than trong tỉnh Quảng Ninh như công ty cổ phần than Cọc Sáu.
Thứ hai phương pháp lập bảng kiểm tra gồm các câu hỏi sàng lọc để nhận dạng đối
tượng tác động đến môi trường và phương pháp ma trận để đánh giá sơ bộ mức độ các tác
động.
5. Lời cảm ơn:
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Khoa Bất động sản và Kinh tế tài
nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho em để em có thể
hoàn thành được chương trình học của mình và hoàn thành đề án này.
Em cũng xin cảm ơn ban quản lý thư viện trường đại học Kinh tế quốc dân đã tạo
điều kiện cho em được đến thư viện để thu thập tài liệu.
Đặc biệt, em xin gửi đến Thạc sĩ Trần Mai Hương – Giảng viên trường đại học Kinh
tế quốc dân lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và hiệu quả của cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tác giả
Phạm Quang Huy
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
6
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Tổng quan về hoạt động khai thác than
I.
I.1.
Tổng quan về khoáng sản than tại Việt Nam
I.1.1.Quá trình hình thành và đặc điểm của than đá
Than đá có nguồn gốc sinh hóa hình thành trong quá trình trầm tích thực vật ở điều
kiện đầm lầy cổ cách đây hàng trăm triệu năm. Khi các lớp trầm tích bị chôn vùi, do sự
gia tăng nhiệt độ, áp suất, cộng với điều kiện thiếu oxy nên sinh khối (chứa một lượng
lớn cellulose, hợp chất chứa C, H, O) chỉ bị phân hủy một phần. Dần dần, hydro và oxy
tách ra dƣới dạng khí, để lại khối chất giàu cacbon là than. Thành phần chủ yếu của than
đá là cacbon. Sự hình thành than là một quá trình lâu dài và phải trải qua hàng chuỗi các
bước. Ở từng giai đoạn và tùy thuộc từng điều kiện (nhiệt độ, áp suất, thời gian...) mà
hình thành các dạng than khác nhau tùy thuộc vào hàm lượng cacbon tích lũy trong nó.
Có thể tóm tắt các giai đoạn hình thành than như sau:
Bước đầu là tạo nên than bùn (peat), một chất màu hơi nâu, ướt, mềm, xốp. Chất này
có thể được làm khô rồi đốt nhưng cho nhiệt lượng thấp. Than bùn chủ yếu được dùng
làm phân.
Sau một triệu năm hay hơn nữa, than bùn chuyển thành dạng than nâu (lignite), là một
dạng than mềm và có bề ngoài hơi giống gỗ, màu nâu hay đen nâu. Hàm lượng ẩm cao
(45%). Than này đốt cho nhiệt lượng thấp nhưng dễ khai thác và chứa hàm lượng lưu
huỳnh thấp.
Hàng triệu năm sau đó, than bitum (than “nhựa đường” - butimious coal) mới được
hình thành. Đây là dạng than phổ biến nhất, còn được gọi là than mềm (sofl coal), mặc dù
nó còn cứng hơn lignite. Hàm lượng ẩm khoảng 5 - 15%. Than bitum chứa nhiều lưu
huỳnh (2 - 3%), tạp chất (nhựa đường, hắc ín...), vì vậy khi đốt thường gây ô nhiễm
không khí. Tuy vậy than bitum được sử dụng rộng rãi, nhất là làm nhiên liệu cho các nhà
máy điện vì nó sinh ra nhiệt lượng cao.
Sau vài triệu năm hay lâu hơn nữa, than bitum mới bắt đầu chuyển thành anthracite,
hay còn gọi là than đá. Đây là dạng than được ưa chuộng nhất bởi nó cứng, đặc, chứa
hàm lượng cacbon cao nhất trong các loại than. Do đó, khi đốt anthracite cho nhiệt lượng
cao nhất. Ngoài ra, vì hàm lượng lưu huỳnh thấp nên than cứng còn là dạng than ít gây ô
nhiễm và sạch nhất.
Như vậy có thể thấy than được phân làm ba loại chính:
-
Than nâu - Lignite
Than chứa dầu - Bituminuos coal
Than đá - Anthracite
7
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
I.1.2.Phân bố các mỏ than và trữ lượng tại Việt Nam
Than là loại khoáng sản quan trọng nhất được khai thác ở Việt Nam. Có thể kể đến
một số khu vực có trữ lượng than lớn ở nước ta như sau.
Bể than Quảng Ninh nằm về phía Đông Bắc Việt Nam, kéo dài từ Phả Lại qua Đông
-
Triều đến Hòn Gai - Cẩm Phả - Mông Dương - Cái Bầu - Vạn Hoa dài khoảng 130 km,
rộng từ 10 đến 30 km, phân bố gần các cảng biển, đầu mối giao thông... Rất thuận lợi cho
khai thác và tiêu thụ sản phẩm.Có tổng trữ lượng khoảng 10,5 tỉ tấn (các loại)
Tính đến mức cao - 300m có trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn đã được tìm kiếm thăm dò tương
đối chi tiết, là đối tượng cho thiết kế và khai thác hiện nay
Tính đến mức cao - 1000m có trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn đang được đầu tư tìm
kiếm thăm dò.
Trong 10.5 tỷ tấn than các loại thì than đálà loại có chất lượng tốt nhất, với trữ
lượng khoảng 3 tỷ tấn (nhiều nhất Việt Nam).
Tỉnh Thái Nguyên là tỉnh có trữ lượng than đá lớn thứ hai trong cả nước, than đá trữ
lượng khoảng 90 triệu tấn, than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn.
- Than đá: có trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn (lớn thứ 2 trong cả nước
sau khu mỏ than Quảng Ninh) tập trung chủ yếu ở các mỏ Khánh Hoà, Bá Sơn, Núi
Hồng.
- Than mỡ: chất lượng tương đối tốt, có trữ lượng tiềm năng khoảng 15 triệu tấn, trong đó
trữ lượng thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn (lớn nhất Việt nam) tập trung chủ yếu ở các mỏ
Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn .
Bể than đồng bằng sông Hồng: nằm trọn trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có
đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình đến Hải Phòng, thuộc
các tỉnh thành phố: Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hà Nội, Sơn Tây, Hà Nam, Phúc Yên, Vĩnh Yên và dự kiến còn kéo dài ra vùng thềm lục
địa của biển Đông Việt Nam, với diện tích khoảng 3500 km2
- Tính đến độ sâu 1700m có tài nguyên trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn.
- Tính đến độ sâu 3500m dự báo tổng trữ lượng khoảng 210 tỷ tấn. 90% trữ lượng than tập
trung ở tỉnh Thái Bình. Theo các điều kiện kiến tạo và tự nhiên, toàn bộ bể than được
chia thành 8 vỉa trong đó 3 ở Hưng Yên, 4 ở Thái Bình, và 1 ở Nam Định.
Tuy nhiên Bể than sông Hồng có thành phần than chủ yếu làthan biến chất thấp (lignit
- á bitum-than mỡ) và các than có năng lượng thấp như than nâu (lignit) và than bùn.
Một số khu vực có trữ lượng than lớn khác được phân bố ở một số vùng sau.
8
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Quảng Nam có 3 mỏ đang được khai thác là Nông Sơn, Ngọc Kinh, An Điềm với tổng
trữ lượng khoảng 13 triệu tấn. Mỏ than Nông Sơn với trữ lượng khoảng 3.5 triệu tấn
Các mỏ than vùng nội địa: có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn, phân bố ở nhiều tỉnh,
gồm nhiều chủng loại than: than nâu - lửa dài (mỏ than Na Dương khoảng 100 triệu tấn,
mỏ than Ðồng Giao); than bán Antraxit (mỏ than Núi Hồng, mỏ than Khánh Hoà, mỏ
than Nông Sơn); than mỡ có trữ lượng khoảng 27 triệu tấn (mỏ than Làng Cẩm, mỏ than
Phấn Mễ, mỏ than Khe Bố)
Các mỏ than bùn: phân bố ở hầu khắp 3 miền: Bắc, Trung, Nam của Việt Nam, nhưng
chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt Nam. Đây là loại than có độ tro cao, nhiệt lượng thấp,
ở một số khu vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu sẽ được sử dụng làm
phân bón phục vụ nông nghiệp. Tổng trữ lượng than bùn trong cả nước dự kiến có
khoảng 7 tỉ tấn.
Biểu đồ 1.1: Trữ lượng than bùn phân bố ở các vùng trên cả nước
(Đvi: Triệu tấn than)
Nguồn: Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam
Công suất khai thác than tại Việt Nam
Tính đến năm 2013, toàn ngành than Việt Nam có :
- 5 mỏ than lộ thiên lớn sản xuất với công suất trung bình hằng năm trên dưới 3.5
triệu tấn than nguyên khai
- 15 mỏ lộ thiên vừa với công suất trung bình hằng năm từ 300.000 đến dưới 1 triệu
tấn
- 8 mỏ hầm lò có trữ lượng huy động lớn với công suất trung bìnhhằng năm từ 1.2
triệu tấn trởlên
- Trên 20 mỏ hầm lò khác có công suất trung bình hằng năm dưới 1 triệu tấn
I.2.
Bảng 1.2: Những mỏ than tương đối lớn được chính phủ Việt Nam quan tâm
và đầu tư giai đoạn 2005-2015
STT
Tên công trình
Vị trí
1
2
3
4
5
6
Mỏ Cao Sơn
Mỏ Cọc Sáu
Mỏ Đèo Nai
Mỏ Thống Nhất
Mỏ Khe Chàm 3
Mỏ Hà Tu
Cẩm Phả - Quảng Ninh
Cẩm Phả - Quảng Ninh
Vân Đồn - Quảng Ninh
Cẩm Phả - Quảng Ninh
Vân Đồn - Quảng Ninh
Hạ Long - Quảng Ninh
Công suất TB
(triệu tấn/năm)
2
2
2.5
1,5
2
3
9
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
7
8
9
10
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Mỏ Núi Béo
Mỏ Hà Lầm
Mỏ Vàng Danh
Mỏ Mạo Khê
Hạ Long - Quảng Ninh
Hạ Long - Quảng Ninh
Uông Bí – Quảng Ninh
Đông Triều - Quảng Ninh
5
1,5
1,8
2
Nguồn: Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam
Bảng 1.3: Sản lượng khai thác than ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015(90% trữ lượng
thuộc tỉnh Quảng Ninh)
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Sản lượng than nguyên khai
(triệu tấn)
46,8
48,2
44
39,224
39,5
37,6
Sản lượng than tiêu thụ (triệu
tấn)
42,8 (xuất khẩu 18,7)
44,5
35,5
35,5
Nguồn: baoquangninh.com.vn
Tổng kết năm 2015, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) cho
biết tổng sản lượng than nguyên khai đạt 37.6 triệu tấn, bằng 101% so với cùng kỳ năm
2014; than tiêu thụ đạt trên 35,5 triệu tấn, bằng 102% so với cùng kỳ 2014; bốc xúc vận
chuyển đất đá đạt 175,5 triệu m3
I.3.
Công nghệ sử dụng trong khai thác than tại Việt Nam hiện nay
Căn cứ vào địa hình cấu trúc vỉa than, điều kiện mỏ mà các dự án lựa chọn phương
pháp khai thác hầm lò hay lộ thiên. Các mỏ than mà phần lớn các vỉa than nằm sâu dưới
lớp đất mặt thì việc khai thác bằng công nghệ hầm lò sẽ cho hiệu quả kinh tế lớn hơn so
với công nghệ khai thác lộ thiên nhằm giảm chi phí để bóc lớp đất bề mặt.
10
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Sơ đồ 1.4: Công nghệ khai thác than hầm lò ở Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
MỎ THAN
Khoan nổ mìn
Đào lò khai
thông
Lắp đặt điện
nước, các thiết bị
trong lò
Đào lò chuẩn bị
Khoan nổ mìn
Lò chợ khấu
than
Đất đá thải đào
lò, bụi, nước thải
sinh hoạt của
công nghệ
Bụi, khí độc hại,
nước thải lò,
nước thải sinh
hoạt, tiếng ồn
Than nguyên
khai
Sàng tuyển
Đất đá thải, tiếng
ồn
11
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Than thành
phẩm
Sơ đồ 1.5: Công nghệ khai thác than lộ thiên ở Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bụi, tiếng ồn,
khí thải từ
phương tiện
Khoan nổ mìn
Bụi, khí độc,
tiếng ồn
Bốc, xúc đất
đá
Bốc xúc than
nguyên khai
Bụi, tiếng ồn
Bụi
Vận chuyển
đất đá
Vận chuyển
than
Bụi, tiếng ồn
Đất đá trôi lấp
Bãi thải
Sàng tuyển,
chế biến
Bụi, tiếng ồn,
khí độc
Than thành
phẩm
Bụi, tiếng ồn,
khí độc
12
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
I.4.
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Mục đích khai thác và sử dụng than tại Việt Nam
Với sự phát triển của ngành than hiện nay, chúng ta có thể thấy rõ vai trò của than
không giảm mà còn đang ngày càng ra tăng. Đặc biệt trong bối cảnh giá dầu mỏ đang có
nhiều biến động và tình hình chính trị ở các khu vực có trữ lượng dầu khí lớn thường
xuyên bất ổn. Có thể phân loại than thành 3 dạng chính sau:
Than bùn được làm khô rồi đốt nhưng cho nhiệt lượng thấp. Than bùn chủ yếu được
dùng làm phân.
Than Bitum được sử dụng nhiều làm nhiên liệu cho các nhà máy điện vì nó sinh ra
nhiệt lượng cao.
Than đá là dạng được ưa chuộng nhất vì chứa hàm lượng Cacbon cao nhất trong các
loại than, khi đốt cho nhiệt lượng cao nhất.
Trước đây, than đá được dùng làm nhiên liệu cho máy hơi nước, đầu máy xe lửa. Hiện
nay than đá có vai trò quan trọng trong các ngành, lĩnh vực sản xuất sau:
Là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như là nguồn thải
cacbon dioxi lớn nhất, được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện tượng nóng lên
toàn cầu.
Làm nhiên liệu đốt trong sản xuất và đời sống. Làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt
điện, ngành luyện kim. Gần đây than còn dùng cho ngành hóa học tạo ra các sản phẩm
như dược phẩm, chất dẻo, sợi nhân tạo, đốt lò hơi công nghiệp.
Làm vật liệu lọc nước: than có tính chất hấp thụ các chất độc, vì thế người ta gọi là
than hoạt tính có khả năng giữ trên bề mặt các chất khí, chất hơi, chất tan trong dung
dịch. Dùng nhiều trong máy lọc nước, làm trắng đường, mặt nạ phòng độc
Ngoài ra than còn được dùng nhiều trong việc sưởi ấm từ xa xưa nhưng khi cháy
chúng tỏa ra rất nhiều khí CO có thể gây ngộ độc nên cần có các biện pháp an toàn khi sử
dụng chúng.
13
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Đó là những vai trò của than trong các lĩnh vực phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước.
Ngoài ra ngành khai thác than còn có vị trí quan trọng khi là một trong những mặt hàng
xuất khẩu mạnh ở nước ta, đáp ứng một số lượng lớn nhu cầu về công ăn việc làm cho cư
dân vùng mỏ và đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng năm để phát triển kinh tế xã hội.
Cụ thể, trong bao năm qua ngành than đã tạo việc làm cho trên 100 nghìn cán bộ, công
nhân viên và nộp ngân sách của tỉnh Quảng Ninh trên 7000 tỷ, tổng đóng góp ngân sách
của cả nước trên 13 nghìn tỷ. Sự đóng góp này có ý nghĩa to lớn đối với sự ổn định phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Các vấn đề kinh tế-xã hội, môi trường liên quan đến hoạt động khai
thác than ở Quảng Ninh
II.
II.1.
Các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động khai thác than
• Tác động tích cực
Thứ nhất phải kể đến tác động tích cực tới ngành nghề và thu nhập của người lao
động tỉnh Quảng Ninh. Với trữ lượng than lớn và nhiều công ty khai thác, mỗi mỏ than
với công suất khai thác trung bình trên dưới 1 triệu tấn than trên một năm, sẽ tạo công ăn
việc làm cho khoảng 500-1000 cán bộ công nhân viên và lao động phổ thông, có thu
nhập ổn định từ 6-8 triệu một tháng.
Thứ hai là ngân sách nhà nước, địa phương hàng năm cũng sẽ được các dự án khai
thác than đóng góp một khoản đáng kể. Đó là các khoản thuế: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường. Trung bình với công suất trên dưới
1 triệu tấn 1 năm, các mỏ sẽ đóng góp vào ngân sách địa phương, nhà nước khoảng
1.000.000 – 1.400.000 USD, tương đương khoảng 20 – 28 tỷ đồng hàng năm.
Thứ ba là hệ thống cơ sở hạ tầng ở các địa phương trong tỉnh đã được đầu tư, xây
dưng và cải tạo đáng kể góp phần nâng cao chất lượng sống của cư dân. Có thể kể đến là
hệ thống các công trình giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, chiếu
sáng và cấp thoát nước.
•
Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực thì cũng phải kể đến những tác động tiêu cực mà
hoạt động khai thác than gây ra.
Thứ nhất phải kể đến là tác động của các khí thải độc hại, tiếng ồn đến sức khỏe của
cư dân địa phương và đặc biệt là sức khỏe của công nhân khai thác mỏ. Công nhân khai
thác mỏ luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ tai nạn lao động do lở đất đá, sập hầm, bục
nước, nhiễm độc khí mêtan và mắc các bệnh nghề nghiệp phổ biến trong ngành khai thác
14
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
mỏ như bệnh bụi phổi-silic, bệnh bụi phổi-amiăng, bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn,
bệnh rung cục bộ tần số cao, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, bệnh viêm phế quản
mạn tính nghề nghiệp, bệnh phóng xạ nghề nghiệp, bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp,
nhiễm độc mangan nghề nghiệp, nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp, nhiễm độc TNT
(trinitrotoluen) và bệnh da nghề nghiệp. Cụ thể sẽ được phân tích ở chương 3.
Thứ hai là tác động của hoạt động giao thông vận tải, các dự án hoạt động đồng nghĩa
với việc gia tăng mật độ giao thông trong các khu vực liên quan. Là nguyên nhân gây gia
tăng các vụ tai nạn giao thông. Hơn thế nữa, sản xuất than tăng lên rất nhanh nhưng cơ sở
hạ tầng chưa theo kịp cũng gây tác động tiêu cực đến cơ sở hạ tầng và người dân địa
phương. Ví dụ, các cơ sở sản xuất và tiêu thụ than trên địa bàn thị xã Uông Bí chỉ đáp
ứng sản lượng trên 2 triệu tấn than một năm, nhưng hiện nay đang sản xuất 4-5 triệu tấn,
gấp đôi gấp ba so với trước.
II.2.
Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác than
Hoạt động khai thác than sinh ra rất nhiều yếu tố tác động xấu đến môi trường như là
bụi, khí thải, chất thải rắn, nước thải và tiếng ồn.
•
Khí thải
Nguồn phát sinh khí thải là quá trình đốt cháy nhiên liệu từ các động cơ của thiết bị
khai thác, các phương tiện giao thông vận tải, nổ mìn. Các động cơ này dùng nhiên liệu
Diezel, khi được đốt cháy trong động cơ, loại nhiên liệu này sẽ sinh ra các chất khí có
khả năng gây ô nhiễm môi trường như: CO2, NO2, SO2.
•
Chất thải rắn xây dựng
Theo tính toán để khai thác 1 tấn than cần phải bóc từ 6 – 8 m3 đất đá và thải ra 1-3
m3 nước thải. Do vậy hàng năm sẽ thải vào môi trường khoảng 160 triệu m3 đất đá và
khoảng 60 triệu m3 nước gây tích tụ, bồi lắng, rửa trôi đất đá làm ảnh hưởng đến các khu
dân cư, đô thị và các cửa sông ven biển làm suy thoái nghiêm trọng tài nguyên đất đai,
biển rừng…
•
Tiếng ồn
Tiếng ồn cũng có tác động không nhỏ đến người dân địa phương và công nhân lao
động trực tiếp tại mỏ. Tiếng ồn xảy ra do các hoạt động: khoan nổ mìn, xúc bốc, sàng
tuyển, vận chuyển than. Tiếng ồn lớn trên khai trường chủ yếu sinh ra do hoạt động của
các phương tiện giao thông, máy thi công khai thác như máy ủi, máy xúc, máy gạt và nổ
mìn.
15
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Chương 2: Thực trạng khai thác than ở Tỉnh Quảng Ninh
Vị trí địa lý và đặc điểm cấu tạo địa chất khu mỏ than Quảng Ninh
I.
1.1.
Vị trí địa lý
Quảng Ninh là một tỉnh có vị trí rất đắc lợi, khi nơi đây có một trữ lượng than rất lớn.
Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây
nam giáp tỉnh Hải Dương và Thành phố Hải Phòng, phía bắc giáp huyện Phòng Thành và
thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) với cửa khẩu Móng Cái và Trinh
Tường. Đường biên giới với Trung Quốc dài 132.8 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1-10-1998 là 6.102 km² và
dân số toàn tỉnhtheo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2010 là 1.159.463 người.
Về địa hình: 80% diện tích Quảng Ninh là địa hình đồi núi, tập trung ở phía Bắc. Một
phần năm diện tích ở phía Đông Nam tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Quảng Ninh còn
có rất nhiều đảo ven biển.
Bể than Antraxit Quảng Ninh: Nằm về phía Đông Bắc Việt Nam, kéo dài từ Phả Lại
qua Đông Triều đến Hòn Gai - Cẩm Phả - Mông Dương - Cái Bầu - Vạn Hoa dài khoảng
130km, rộng từ 10 đến 30km.
Đặc điểm cấu tạo địa chất khu mỏ than Quảng Ninh
Thứ nhất là Giới Mezozoi
1.2.
Hệ tầng Hòn Gai: Trầm tích hệ tầng Hòn Gai được chia thành 3 phân hệ tầng như sau:
-
-
-
Phân hệ tầng Hòn Gai dưới chủ yếu là trầm tích hạt thô không chứa than. Đặc
điểm chung là sự xen kẽ các lớp đất đá hạt thô bao gồm cuội kết, sạn kết và cát
kết.
Phân hệ tầng Hòn Gai giữa là phụ hệ tầng chứa than gồm các trầm tích lục địa có
xen kẽ các trầm tích vùng vịnh, chứa các vỉa than công nghiệp. Đặc điểm chung là
các trầm tích dạng nhịp kiểu lục địa bao gồm các lớp cuội kết, cát kết, bột kết, sét
than
Phân hệ tầng Hòn Gai trên gồm các trầm tích hạt thô không chứa than
16
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Trầm tích hệ tầng Hòn Gai phân bố hầu khắp trên diện tích khu thăm dò. Chiều dày
địa tầng khoảng 1800m. Đặc điểm của các loại đất đá trong địa tầng chứa than như sau:
Cuội, sạn kết: chiếm 15.3% thường phân bố ở giữa địa tầng của 2 vỉa than. Đá có màu
xám nhạt. Cát kết: chiếm 47.7%, chúng nằm chuyển tiếp với các lớp cuội kết, sạn kết.
Bột kết: chiếm 25.4%. Sét than chiếm 0.5%. Than chiếm 7% được hình thành dưới dạng
vỉa, nằm xen kẽ các tầng đá trên.
Thứ hai là Giới Cenoizol
Trầm tích hệ đệ tứ phủ bất chỉnh hợp lên các đá của hệ tầng Hòn Gai, phân bố hầu
khắp khu mỏ. Thành phàn đất đá bao gồm cuội sỏi cát sét…chúng là sản phẩm phong hóa
từ các đá có trước.
II.
2.1.
Khái quát về trữ lượng than tỉnh Quảng Ninh hiện nay
Mỏ than Hà Tu
Mỏ than Hà Tu do Công ty Cổ phần than Hà Tu quản lý. Trụ sở chính: phường Hà Tu
– Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh
Trữ lượng than hiện nay của mỏ vào khoảng 45 triệu tấn với công suất bình quân mỗi
năm là khoảng trên dưới 1,5 triệu tấn
Kết quả sản xuất kinh doanh:Năm 2014, sản lượng than khai thác đạt 1,46 triệu tấn, khối
lượng đất đá bóc xúc gần 20 triệu m3, than tiêu thụ trên 1,7 triệu tấn
2.2.
Mỏ than Núi Béo
Mỏ than Núi Béo do công ty cổ phần than Núi Béo quản lý. Trụ sở chính: số 799 – Lê
Thánh Tông – Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh.
Trữ lượng than lộ thiên của mỏ vào khoảng 31,9 triệu tấn. Với công suất bình quân
mỗi năm là khoảng trên 5 triệu tấn.
17
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Biểu đồ 2.1: Công suất khai thác than tại mỏ than Núi Béo giai đoạn 2009-2011
(Đv: Triệu tấn)
Nguồn: nuibeo.com.vn
2.3.
Mỏ than Cọc Sáu
Mỏ than Cọc Sáu do công ty cổ phần than Cọc Sáu quản lý. Trụ sở chính: phường
Cẩm Phú – Thành Phố Cẩm Phả - Quảng Ninh
Công ty là đơn vị khai thác than lộ thiên lớn nhất hiện nay ở Việt Nam với diện tích
khai thác là 16km2. Sau khi dừng khai thác ở khu Động tụ Bắc (mức -155 mét so với
mực nước biển) hiện Công ty đang khai thác ở khu Đông Thắng Lợi (từ mức -70 mét lên
+260 mét).Trữ lượng được phép khai thác là 51.947.000 tấn than đến năm 2025.
Bảng 2.2:Công suất khai thác than tại mỏ than Cọc Sáu giai đoạn 2013-2016
(Đv triệu tấn)
Nguồn: cocsau.com
2.4.
Mỏ than Cao Sơn
Công ty cổ phần than Cao Sơn quản lý. Trụ sở :Phường Cẩm Sơn, Thị xã Cẩm Phả,
Tỉnh Quảng Ninh
Trữ lượng than nguyên khai công nghiệp toàn mỏ là 70.235.000 tấn than, công suất
mỏ là 2 triệu tấn/năm. trong khi đó khu Bàng Nâu là 500.000 tấn/năm, khu Cao Sơn 1,5
triệu tấn/năm. Năm 2006, theo thiết kế mới đây nhất của Công ty tư vấn xây dựng công
18
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
nghiệp mỏ - TKV, nếu công ty khai thác xuống sâu -170m trữ lượng than công nghiệp
cuả công ty đạt 137.000.000 tấn.
2.5.
Mỏ than Đèo Nai
Công ty cổ phần than Đèo Nai quản lý. Trụ sở: Phường Cẩm Tây – Cẩm Phả - Quảng
Ninh
Sản xuất năm 2014 đạt sản lượng 1.950.000 tấn than. Trữ lượng than còn lại khoảng
60-63 triệu tấn, đủ để công ty hoạt động với công suất 2,7-2,8 triệu tấn/năm trong vòng
23 năm nữa.
Bảng 2.3: Tổng hợp công suất và trữ lượng than một số mỏ ở Quảng Ninh hiện nay
Hình thức khai thác
Số năm đã khai thác
Công suất (triệu tấn / năm)
Trữ lượng còn lại (triệu tấn)
Trữ lượng đang thăm dò
Đèo Nai
Lộ thiên
50
2.75
63
55.5
Núi Béo
Lộ thiên
22
5
15
56.6
Hà Tu
Lộ thiên
101
3
22
40.3
Cọc Sáu
Lộ thiên
101
2
31
0
Cao Sơn
Lộ thiên
27
2
137
0
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình thức khai thác, công nghệ khai thác và chế biến than tại tỉnh
Quảng Ninh
III.
3.1.
3.1.1.
Hình thức khai thác than tại Quảng Ninh
Khai thác lộ thiên
Khai thác mỏ lộ thiên là một hình thức khai thác mỏ mà theo đó cần phải bóc lớp
đất đá phủ trên loại khoáng sản cần khai thác. Công nghệ khai thác lộ thiên gồm những
khâu chủ yếu như thiết kế, mở moong khai thác, khoan nổ mìn, bốc xúc đất đá đổ thải,
vận chuyển, làm giàu và lưu tại kho than thương phẩm.
-
Ưu điểm:
Đầu tư khai thác có hiệu quả nhanh; sản lượng khai thác lớn; công nghệ khai thác đơn
giản và hiệu suất sử dụng tài nguyên cao (90%). An toàn cho công nhân lao động. Thời
gian xây dựng mỏ nhanh, chi phí thấp và giá thành than khai thác cũng rẻ hơn so với khai
thác hầm lò
-
Nhược điểm:
19
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Khai thác lộ thiên có nhược điểm lớn nhất là làm mất diện tích đất, diện tích dùng cho
khai trường lớn; khối lượng đất đá đổ thải lớn; phá huỷ hệ sinh thái rừng, gây ô nhiễm
môi trường đất, nước và không khí; làm suy giảm trữ lượng nước dưới đất; gây tổn hại
cảnh quan sinh thái; ảnh hưởng lớn đến môi trường sống cộng đồng.
3.1.2. Khai thác hầm lò
Là hình thức không có việc bóc lớp đất phủ mà người ta đào các hầm bên dưới mặt
đất để lấy quặng. Gồm các khâu chủ yếu như thiết kế khai thác, mở đường, đào lò hoặc
giếng, khoan nổ mìn, tách than khỏi khối nguyên ban đầu, phá vỡ than đến cỡ hạt cần
thiết, xúc bốc và vận tải than, chống giữ lò chợ và điều khiển áp lực mỏ
Ưu điểm:
-
Diện tích khai trường nhỏ; lượng đất đá thải thấp từ đó giảm sức chịu đựng cho môi
trường (bằng 1/5 công nghệ khai thác lộ thiên); ít ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan,
địa hình; giảm nhẹ tổn thất tài nguyên sinh học và ít gây ra ô nhiễm môi trường không
khí.
Nhược điểm:
-
Hiệu quả đầu tư không cao; sản lượng khai thác không lớn; tổn thất tài nguyên cao
(50-60%); gây tổn hại đến môi trường nước; hiểm hoạ rủi ro cao; đe doạ tính mạng con
người khi xảy ra sự cố như sập lò, cháy nổ và ngộ độc khí lò.
3.2.
Công nghệ khai thác than tại Quảng Ninh
3.2.1. Thiết bị, máy móc:
Bảng 2.4: Thiết bị dùng trong khai thác than lộ thiên
STT
1
2
3
4
5
Tên thiết bị
Máy khoan BMK5 có đường kính mũi khoan 105mm
Máy nén khí có năng suất 10m3/ph
Máy xúc thủy lực gầu ngược có E<1.5m3
Máy xúc gạt bánh lốp có E < 0.5m3
Hệ thống sàng thủ công
Nguồn: Tác giả tổng hợp
20
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Bảng 2.5: Thiết bị dùng trong khai thác than hầm lò
STT
1
2
3
4
5
Tên thiết bị
Máy khoan nén khí ZY-24
Máy khoan điện cầm tay MZ-12
Máy bơm nước đào lò
Quạt gió cục bộ
Goong IT
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.2. Công nghệ khai thác
a. Khai thác lộ thiên
•
Công nghệ khai thác:
Để giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác, thiết kế áp dụng công nghệ khai thác có chọn lọc
bằng cơ giới (máy xúc thủy lực gầu ngược có E < 1.5m3 và xe gạt bánh xích có công suất
động cơ > 160CV, máy xúc gạt bánh lốp có E < 0.5m3) kết hợp với thủ công, đi hào bám
vách vỉa và tiến hành khai thác từ vách sang trụ vỉa. Với công nghệ khai thác này thì tỷ lệ
tổn thất than khai thác theo tính toán chỉ là 10% và độ lẫn bẩn đất đá vào than là 15%.
•
Công tác khoan lỗ mìn
Than khai thác và đất đá bóc của mỏ có độ cứng trung bình f=9 (theo thang chia độ
cứng của Protodiaconop), cường độ kháng nén trung bình 900kg/cm2 vì vậy phải làm tơi
sơ bộ bằng khoan nổ mìn trước khi xúc bốc. Chọn máy khoan BMK5 có đường kính lỗ
khoan là 105mm để khoan lỗ mìn là phù hợp nhất. Để khoan phá mô chân tầng, phá đá
quá cỡ dự kiến sử dụng búa khoan cầm tay chạy khí ép có đường kính lỗ khoan 32-45
mm kèm máy ép khí có năng suất 10m3/phút.
•
Công tác nổ mìn
Để đảm bảo chất lượng đập vỡ đất đá nổ mìn (giảm tỷ lệ đá quá cỡ) chọn sơ đồ bố trí
mạng lưới lỗ khoan theo mạch tam giác đều mà cạnh là khoảng cách giữa các lỗ khoan.
Đồng thời để giảm chi phí nổ mìn, dự án áp dụng phương pháp nổ mìn điện, kích nổ bằng
kíp điện. Đấu ghép mạch nổ theo sơ đồ nối tiếp – song song. Phương tiện nổ sử dụng là
kíp điện thường, kíp vi sai, máy nổ mìn điện và dây điện.
b. Khai thác hầm lò:
21
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
•
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Công nghệ khai thác
Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống lò bằng gỗ, áp dụng cho vỉa có chiều
dày < 3.5m, góc dốc < 40 độ. Khấu than trong lò chợ bằng phương pháp khoan nổ mìn,
điều khiển vách đá bằng phương pháp phá hỏa toàn phần.
•
Đào lò chuẩn bị
Các đường đào lò chuẩn bị đào trong mỏ than dùng tổ hợp thiết bị: máy khoan điện,
cầm tay xúc bốc bằng máng cào kết hợp với thủ công đổ lên goong và đưa ra ngoài bằng
xe goong.
Thông gió khi đào lò bằng quạt cục bộ CBM – 6M
•
Khấu than chống lò:
Lò chợ chống gỗ: thực hiện khấu than bằng khoan nổ mìn kết hợp phá than bằng
choong, cuốc. Luồng khai thác được chống bằng gỗ dạng theo dọc, luồng bảo vệ chống
bằng các cũi lợn gỗ.
•
Vận tải trong lò
Vận tải than ở lò chợ bằng máng cào cho các vỉa thoải và bằng máng trượt cho các vỉa
dốc.
Vận tải than ở các lò dọc vỉa phân tầng, lò song song bằng máng cào, bang tải.
Vận tải than ở các lò dọc vỉa và xuyên vỉa các mức bằng xe goong, bằng tời.
3.3.
Công nghệ chế biến than tại Quảng Ninh
Đầu tư xây dựng dây chuyền sàng tuyển công suất 25.000 tấn/năm với các công đoạn
chủ yếu sau:
- Sàng tách cục quá cỡ +300mm bằng sàng song tĩnh a=300mm
- Sàng phân loại than nguyên khai 0-300mm thành 3 cấp hạt: than cám 0-15mm,
than cấp hạt 15-70mm và 70-300mm.
- Nhặt bớt đá trong than cấp 70-300mm sau đó nghiền thành than cám 0-15mm
- Nghiền than cấp hạt 15-70mm thành than cám 0-15mm
- Trộn than cám sau sàng với than cám nghiền
Sản phẩm sau khi sàng tuyển theo công nghệ trên là than cám các loại cỡ hạt 0-15mm
Sơ đồ 2.6: Dây chuyền sàng tuyển than
Máy nghiền
Lưới sàng thủ
quặng
công
Phạm
Quang Huy - 11131647
Băng tải
Sàng thô
22
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Nguồn: Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam
Bảng 2.7: Thiết bị trong chế biến than
STT
1
2
3
4
5
Tên thiết bị
Goong
Tời
Búa chèn
Thiết bị sàng tuyển
Máy nghiền than
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Chương 3: Những vấn đề về môi trường và kinh tế xã hội liên quan đến
quá trình khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh
I.
Vấn đề môi trường liên quan đến quá trình khai thác than tại tỉnh
Quảng Ninh
I.1.
Nhận dạng tác động
I.1.1. Khai thác than lộ thiên
A. Liên quan đến chất thải
Bảng 3.1: Thống kê các yếu tố gây ô nhiễm môi trường và nguồn phát sinh
Yếu tố tác động
Nguồn phát sinh
I.
Giai đoạn xây dựng
Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng
Hoạt động nổ mìn phá đá
Bụi và tiếng ồn
Hoạt động của máy móc thi công tại công trường san gạt mặt
bằng khu vực, làm đường vào mỏ, vận chuyển thiết bị
23
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
Khí thải do các máy móc, thiết bị xây dựng chuyên dung, các
phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và phế thải
Lượng nước mưa chảy tràn
Nước thải
Lượng nước thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn
Chất thải rắn xây dựng
II.
Giai đoạn vận hành
Quá trình đốt cháy nhiên liệu từ các động cơ của thiết bị khai
thác, các phương tiện giao thông vận tải, nổ mìn.
Khí thải
Khí thải do đốt xăng dầu
Khí thải do nổ mìn
Nổ mìn
Xúc bốc than
Bụi va tiếng ồn
Sàng tuyển than
Vận chuyển than
Xuất phát từ nguồn rò rỉ từ các moong, bãi chứa chất thải rắn và
nước mưa chảy tràn bề mặt từ khai trường
Nước thải
Nước thải sinh hoạt
Đất thải trong quá trình khai thác, mở vỉa, khoan nổ mìn
Rác thải sinh hoạt của công nhân
Chất thải rắn
Giẻ lau có dính dầu mỡ khi sửa chữa máy móc thiết bị, thùng
đựng dầu mỡ.
Khí thải
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3.2: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải của hoạt động khai thác
than lộ thiên
Hoạt động
Nguồn gây tác động
I.
Giai đoạn xây dựng
Hoạt động xây dựng mỏ, đường xá, cơ sở hạ tầng cho công
nhân để chuẩn bị khai thác mỏ
Hoạt động thi công
Hoạt động của các máy móc, thiết bị xây dựng chuyên dụng,
xây dựng các công
các phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và
trình phụ trợ
phế thải
Các loại vỏ bao xi măng, sắt thép thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng
bị thải ra trong quá trình hoạt động của công nhân
Hoạt động khoan nổ mìn phá đá.
Hoạt động giải phóng
Hoạt động của các thiết bị, máy móc thi công để phá đất đá quá
mặt bằng
cỡ khi san gạt mặt bằng khu vực
Hoạt động tập trung Hoạt động nấu ăn bằng bếp than tổ ong của công nhân
24
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55
Đề án môn học
GVHD: ThS. Trần Mai Hương
công nhân
Nước mưa chảy tràn
Nước thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân xây dựng
Rác thải sinh hoạt: rau củ quả, cơm thừa
Nước thải sinh hoạt có chứa váng dầu từ các máy móc thiết bị
chảy ra
Nước mưa chảy tràn qua khai trường cuốn theo đá vụn, bụi đất
đá trên mặt đất xuống xuống các hệ thống kênh mương gần đó
Giai đoạn vận hành
II.
Hoạt động vận hành
khai thác mỏ
Hoạt động vận hành
máy móc, thiết bị
trong quá trình khai
thác
Nước mưa chảy tràn
trên công trường
Hoạt động tập trung
công nhân
Khoan nổ mìn phá vỡ đất đá
Hoạt động đổ thải đất đá trong quá trình khai thác, mở vỉa,
khoan nổ mìn
Hoạt động của máy móc trong quá trình khai thác, bốc xúc than
Hoạt động vận chuyển than của bang tải
Hoạt động sàng tuyển than
Quá trình đốt cháy nhiên liệu từ các động cơ của thiết bị khai
thác, các phương tiện giao thông vận tải
Giẻ lau có dính dầu mỡ khi sửa chữa máy móc thiết bị, thùng
đựng dầu mỡ
Nước mưa cuốn theo nước thải trên khai trường xuất phát từ
nguồn rò rỉ từ các moong, bãi chứa chất thải rắn
Nước thải sinh hoạt của công nhân: ăn uống, tắm giặt
Rác thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân mỏ: Rác thải sinh
hoạt: rau củ quả, cơm thừa
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3.3: Tác động gây ra bởi các yếu tố liên quan đến chất thải của hoạt động
khai thác than lộ thiên
Chất thải
Đối tượng bị tác động
Phạm vi tác động
Khu mỏ
Khu dân cư
Khu mỏ
Khu dân cư
Sông suối gần khu mỏ
Xung quanh khu mỏ
Khu mỏ
Khu dân cư
Môi trường không khí
Bụi
Chất thải rắn
Tiếng ồn
Công nhân lao động
Cư dân địa phương
Môi trường nước
Môi trường đất
Môi trường không khí
Mức độ
tác động
Mạnh
Nhỏ
Mạnh
Nhỏ
TB
KĐK
Mạnh
TB
25
Phạm Quang Huy - 11131647
Lớp KTTN 55