PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày ....... tháng ........ năm .........
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..2
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 1
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH…………………..……...4
1.1. Giới thiệu chung…………………………………………………………………...4
1.1.1. Lịch sử hình thành………………………………………………………………..5
1.1.2. Quá trình phát triển…………………….…………………………………………5
1.2. Cơ cấu tổ chức……………………………………………………………………...6
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức……………………………………………………………...6
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban; đơn vị trực thuộc………………….....9
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty Điện lực Nam Định…11
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN
LỰC NAM ĐỊNH…………………………………………………………………….12
2.1. Phạm vi quản lý của Công ty Điện lực Nam Định …………………..…………..12
2.1.1. Đặc trưng phụ tải điện của công ty……………………………………………..12
2.1.2. Khối lượng đường dây và TBA…………………………………………………14
2.2. Kết quả kinh doanh điện năng của Công Ty………………………………….......16
2.2.1. Chỉ tiêu điện năng thương phẩm………………………………………………..16
2.2.2. Chỉ tiêu giá bình quân……………………………………………………..........19
2.2.3. Chỉ tiêu tổn thất điện năng…………………………………...………………….22
2.2.4 Doanh thu……………………………………………..……………………….....25
2.3. Công tác giao tiếp khách hàng…………………………………………………….27
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP……………………………………………………………………………..29
3.1. Tự đánh giá về đợt thực tập quản lý……………………………………………..29
3.2. Định hướng thực tập tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp…………………………….29
KẾT LUẬN.................................................................................................................
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, công cuộc đổi mới và các
thách thức thời đại đang đặt ra trước các doanh nghiệp những nhiệm vụ hết sức to lớn và
nặng nề, nhằm góp phần phát triển và làm giàu cho doanh nghiệp, cho Nhà nước và cho
mỗi cá nhân. Mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt, năng động thích ứng với môi trường
mới, phải tính đến hiệu quả trong chiến lược và phương án kinh doanh cũng như diễn
biến phức tạp của nền kinh tế thị trường thì mới có sự phát triển và tồn tại trong xu hướng
cạnh tranh ngày nay.
Công ty Điện lực Nam Định thuộc Tổng công ty Điện lực miền Bắc với chức năng là
kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Nam Định, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ
thống lưới điện trong toàn tỉnh, nhằm phục vụ an toàn ổn định, hiệu quả và kịp thời nhu
cầu sử dụng điện của các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư trên địa bàn.
Qua quá trình thực tập tại công ty Điện lực Nam Định, nhận thức được vấn đề hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh điện năng, kết hợp với kiến thức đã được học tại trường cùng
với sự giúp đỡ của các cô, chú tại Điện lực Nam Định, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy
giáo Mai Sỹ Thanh, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh điện
năng” làm báo cáo thực tập quản lý. Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình kinh
doanh điện năng, đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh
điện tại đơn vị.
2. Mục đích của đề tài
Để có thể phân tích và đánh giá được tình hình kinh đoanh điện năng tại đơn vị, mục
tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh thể hiện ở một số chỉ tiêu chính là: Sản lượng điện năng thương phẩm, doanh
thu, giá bán điện, tỷ lệ tổn thất.
3. Phạm vi thực hiện của đề tài
Đối tượng thực hiện: Các yếu tố tác động đến doanh thu, điện thương phẩm, giá bán
điện bình quân và tổn thất điện năng của Công ty Điện lực Nam Định.
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Phạm vi thực hiện: Báo cáo này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của công
ty tại tỉnh Nam Định.
4. Phương pháp thực hiện
Thu thập dữ liệu tại Phòng kinh doanh, phòng tổ chức & nhân sự và Phòng kỹ thuật
của đơn vị trong các năm 2013, năm 2014 và năm 2015, sau đó phân tích, nhận xét rồi
viết báo cáo.
5. Kết cấu của báo cáo
Báo cáo gồm 03 chương:
Chương 1. Giới thiệu về Công ty Điện lực Nam Định
Chương 2. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh điện năng tại công ty Điện lực Nam
Định
Chương 3. Đánh giá về đợt thực tập quản lý và định hướng thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo cùng các thầy cô trong khoa quản lý năng lượng để em hoàn thành báo
cáo này.
Hà Nội. Tháng 5 năm 2016
Sinh viên
TRẦN THỊ KIỀU ANH
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 5
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
1.1 Giới thiệu chung về công ty điện lực Nam Định
Công ty Điện lực Nam Định có tên viết tắt là PCNĐ
Công ty Điện Lực Tỉnh Nam Định – Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc – Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
Loại hình doanh nghiệp : Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
Công ty Điện Lực Nam Định được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1997.
Địa chỉ: số 8 đường Giải Phóng, xã Lộc Hòa, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Điện thoại: (035)08.605.877 – Fax (035)03.845.216
1.1.1
Hình 1.1: Trụ sở chính của Công ty Điện Lực Nam Định
Lịch sử hình thành
Kể từ từ khi nhà máy điện đầu tiên ở Việt Nam ra đời đến nay, ngành Điện Việt Nam
đã trải qua hơn một thế kỷ hình thành và phát triển đầy gian nan, thử thách nhưng cũng
vô cùng oanh liệt. Trong chiến tranh, ngành Điện gắn bó với cuộc đấu tranh giải phóng
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 6
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
dân tộc và khi hòa bình thì gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Đặc biệt, quá trình 62 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển của ngành Điện
cách mạng Việt Nam(1954 -2016) luôn có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà
nước và Chính phủ.
Ngành điện là một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả
các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân, nó góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế như hiện nay, ngành điện vừa có vai trò cung cấp năng lượng thúc đẩy
phát triển kinh tế vừa trực tiếp tham gia phục vụ đời sống xã hội và sinh hoạt của con
người, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá để hội nhập với
nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) giữ vai trò chi phối tổng công suất phát
điện toàn quốc, nắm giữ và điều hành hệ thống điện quốc gia. Hoạt động sản xuất và kinh
doanh điện của EVN có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động điện lực ở Việt Nam. Trong
đó, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng. Phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa chiến
lược quyết định việc nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN.
Trong thời gian qua, nguồn nhân lực của ngành Điện Việt Nam tăng mạnh về số lượng,
về trình độ đào tạo nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh điện so với khu
vực và trên thế giới. Tập đoàn Điện lực Việt Nam đang đứng trước nguy cơ tụt hậu nhanh
hơn so với khu vực ASEAN về năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty Điện lực Nam Định là một đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Điện lực
miền Bắc trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, với chức năng là quản lý vận hành
kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Nam Định, tổ chức phát triển hệ thống lưới điện
trong toàn tỉnh, nhằm phục vụ cung cấp điện an toàn, ổn định, hiệu quả, kịp thời nhu cầu
sử dụng điện của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng
lớp nhân dân trên toàn tỉnh Nam Định.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mặc dù có lợi
thế độc quyền trong lĩnh vực phân phối, cung cấp điện năng trên địa bàn tỉnh, nhưng
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 7
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Công ty Điện lực Nam Định cũng không tránh khỏi phải chịu những tác động của quy
luật thị trường, mặt khác, yêu cầu tái cơ cấu ngành Điện, trong đó có việc hình thành thị
trường điện cạnh tranh đặt ra những nguy cơ và thách thức mới đối với Công ty Điện lực
Nam Định.
Trong điều kiện đó, để vượt qua những khó khăn, thách thức, đảm bảo hoạt động hiệu
quả và đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh điện từ một vấn đề cơ bản và lâu
dài là phải tập trung hoàn thiện và nâng cao, phát triển chất lượng nguồn nhân lực và
năng suất lao động của Công ty Điện lực Nam Định.
Công ty Điện lực Nam Định, tiền thân là Sở quản lý phân phối điện khu vực III, được
thành lập ngày 8 tháng 4 năm 1965, đúng vào thời điểm cuộc chiến tranh phá hoại miền
Bắc của đế quốc Mỹ đang trong giai đoạn khốc liệt. Ra đời trong chiến tranh, được thử
thách tôi luyện trong những ngày gian khổ của cuộc chiến, Sở quản lý phân phối điện đã
kết nối hệ thống lưới điện của khu vực, tạo ra sức mạnh để phục vụ sản xuất và chiến đấu
cùng quân dân cả nước. Trong những năm tháng chiến tranh, dòng điện đã góp phần làm
ra nhiều của cải vật chất để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
1.1.2 Quá trình phát triển
Trong 50 năm xây dựng và phát triển, trải qua các giai đoạn lịch sử mà thành tích đạt
được đã gắn liền với những chiến công oanh liệt của quân dân miền Bắc trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước cũng như trong sự nghiệp xây dựng CNXH và trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
Trong những năm tháng chiến tranh, CBCNV Công ty Điện lực Nam Định với tinh
thân “ Quyết tử để giữ vững dòng điện cho tổ quốc ” đã dũng cảm bám từng km đường
dây, từng trạm máy biến áp để tập trung cung cấp điện cho sản xuất. Vừa sản xuất, vừa
chiến đấu “ Tất cả cho tiền tuyền, tất cả vì dòng điện thân yêu “ với quyết tâm “ Bom
ngừng rơi là điện phải sáng “ CBCNV công ty đã góp phần sản xuất ra hàng triệu triệu
mét vải, hàng triệu tấn lương thực để kịp thời chi viện cho chiến trường. Không những
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 8
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
thế nhiều thế hệ CBCNV công ty đã lên đường vào nam trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu
chống quân thù, nhiều người đã hy sinh hoặc khi trở về họ để lại một phần xương máu
nơi chiến trường. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Đảng và nhà nước đã tặng thưởng
37 huân chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng nhất, 102 huân chương kháng
chiến chống Mỹ cứu nước hạng nhì, 151 huân chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước
hạng ba, 275 huy chương kháng chiến chống Mỹ cùng nhiều huân chương chiến công
cho CBCNV của công ty.
Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, cũng có biết bao tấm gương tiêu biểu của những
tập thể và cá nhân hăng say trong công việc, lao động sáng tạo, lao động có năng suất
cao, chất lượng tốt để bảo đảm cung cấp nguồn điện ổn định, đáp ứng nhu cầu ngày một
phát triển của sản xuất, cũng như phục vụ tốt đời sống sinh hoạt của người dân, góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao mức sống của nhân dân.
Ghi nhận những đóng góp của CBCNV Công ty Điện lực Nam Định vào sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc và trong sự nghiệp xây dựng đất nước, Đảng và nhà nước đã
có những phần thưởng cao quý để phong tặng: Danh hiệu anh hùng LLVTND trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước; Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba; cùng nhiều
bằng khen của thủ tướng chính phủ và các bộ ngành trung ương, của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và của UBND tỉnh Nam Định khen thưởng cho công ty.
Nhìn lại chặng đường lịch sử đã qua, Công ty Điện lực Nam Định đã góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp xây dựng và phát huy truyền thống vẻ vang của ngành điện Việt
Nam. Các thế hệ đi trước đã đóng góp nhiều công sức, trí tuệ, tạo dựng cho những thế hệ
đi sau một quá khứ vinh quang và tự hào. CBCNV công ty nguyện quyết tâm phấn đấu
để xứng đáng với niềm vinh quang và tự hào ấy.
Với truyền thống vẻ vang đã đạt được, Công ty Điện lực Nam Định sẽ tiếp tục cùng
Tổng công ty Điện lực miền Bắc hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần tích
cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 9
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Việt Nam XHCN, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
1.2.Cơ cấu tổ chức
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trên cơ sở quyết định số 220/QĐ-EVN ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam về việc phê duyệt mô hình tổ chức, định biên lao động đối với các
tổng công ty điện lực, tổng công ty truyền tải điện quốc gia và các đơn vị trực thuộc công
ty mẹ - tập đoàn. Tại Công ty Điện lực Nam Định mô hình tổ chức các phòng nghiệp vụ
và các đơn vị trực thuộc đã phù hợp với quy định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
12 PHÒNG
CHỨC NĂNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
03 PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
XÂY DỰNG CƠ BẢN
10 ĐIÊN LỰC
HUYỆN, THÀNH PHỐ
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty điện lực Nam Định
Bộ phận quản lý: điều hành Công ty Điện lực Nam Định được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng, mỗi bộ phận được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong
phạm vi trách nhiệm của bộ phận đó.
- Giám đốc: được tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Bắc bổ nhiệm, là người
chỉ huy cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, Tập đoàn Điện lực Việt
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 10
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Nam và Tổng công ty Điện lực miền Bắc về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty, có trách nhiệm là:
+ Tổ chức nhân sự và cải tiến điều kiện lao động, quan tâm đến đời sống của cán bộ,
công nhân viên trong toàn công ty theo đúng các quy định của ngành.
+ Chỉ đạo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề bạt cán bộ, công tác lao động tiền
lương, thi đua – khen thưởng, công tác thanh tra – bảo vệ, công tác tài chính – kế toán,
công tác quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện theo kế hoạch cấp trên giao…
-
Các phó giám đốc (gồm 03 phó giám đốc): là người được tổng giám đốc Tổng công ty
Điện lực miền Bắc bổ nhiệm để giúp việc cho giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước
Tổng công ty điện lực miền bắc và giám đốc công ty về các hoạt động trong các lĩnh vực
công tác chuyên môn được phân công.
-
Bên cạnh đó, có một số bộ phận giúp ban giám đốc điều hành về tư tưởng chính trị và
các hoạt động hỗ trợ công tác quản lý, phân phối kinh doanh điện, như: công đoàn, nữ
công, đoàn thanh niên…
Ngoài các cán bộ cấp cao quản lý công ty thì các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cũng có
nhiệm vụ rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế cũng như phát triển công ty ngày một
vững mạnh hơn. Dưới đây là giới thiệu về các phòng ban chính của công ty Điện Lực
Nam Định
Bảng 1: Các phòng, ban của công ty điện lực Nam Định
ST
T
TÊN PHÒNG - BAN
1
Ban giám đốc công ty
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 11
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
2
Văn phòng công ty (P1)
3
Phòng kế hoạch vật tư (P2)
4
Phòng tổ chức và nhân sự (P3)
5
Phòng kỹ thuật (P4)
6
Phòng tài chính kế toán (P5)
7
Phòng thanh tra bảo vệ và pháp chế (P6)
8
Phòng điều độ (P7)
9
Phòng quản lý đầu tư (P8)
10
Phòng kinh doanh (P9)
11
Phòng công nghệ thông tin (P10)
12
Phòng an toàn (P11)
13
Phòng kiểm tra giám sát (P12)
14
Ban quản lý các dự án
(Nguồn: Phòng Tổ chức & Nhân sự – Công ty Điện lực Nam Định)
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban; đơn vị trực thuộc
-
Văn phòng (P1): tổ chức công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, in ấn tài liệu, tiếp
-
khách, quan hệ cộng đồng, quảng cáo và tổ chức khâu quản trị…
Phòng kế hoạch vật tư (P2): lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn theo kế hoạch tổng công
ty điện lực miền Bắc giao, có nhiệm vụ đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện và báo
-
cáo những chỉ tiêu đã giao cho các đơn vị sản xuất.
Phòng tổ chức và nhân sự (P3): có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tổ
chức cán bộ, tổ chức sản xuất và quản lý lao động, tiền lương. Đồng thời, tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng bậc thợ cho lao động, quản lý chính sách, chế độ theo dõi thi đua.
thực hiện duy trì quản lý chất lượng ISO, KPI, 5S.
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 12
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
-
Phòng kỹ thuật (P4): có chức năng quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật trên mọi hoạt động
của công ty.
Phòng tài chính – kế toán (P5): có nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác có hệ thống
các số liệu diễn biến của vật tư, tài sản, tiền vốn doanh thu và phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
Phòng thanh tra bảo vệ và pháp chế (P6): thực hiện nhiệm vụ thanh tra, pháp chế của
công ty.
Phòng điều độ (P7): có nhiệm vụ chỉ huy vận hành lưới điện cao thế 24/24 giờ một
cách an toàn, liên tục và hiệu quả, thông tin cho toàn bộ hệ thống lưới điện của công
ty, đặc biệt là thông tin nội bộ của ngành.
Phòng Quản lý đầu tư (P8): có nhiệm vụ phê duyệt dự toán, quyết toán các công trình
thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản theo chế độ của nhà nước ban hành.
Phòng kinh doanh (P9): có nhiệm vụ phát triển và quản lý khách hàng, chống tổn
-
thất, kinh doanh điện năng, theo dõi tình hình kinh doanh.
Phòng công nghệ thông tin (P10): có nhiệm vụ quản lý vận hành hệ thống mạng,
quản lý các phần mềm chuyên ngành và công tác tin học trong công ty.
Phòng an toàn (P11): có chức năng bồi huấn kiểm tra việc thực hiện quy trình quy
phạm về an toàn điện, phòng chống cháy nổ.
Phòng kiểm tra, giám sát (P12): có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các điện lực trực
-
thuộc, các khách hàng trong công tác kinh doanh, kiểm tra khách hàng sử dụng điện.
Các điện lực huyện, thành phố (10 điện lực): có chức năng quản lý, vận hành và kinh
doanh điện năng trên địa bàn được phân cấp quản lý, nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn
định cho khách hàng và thuận tiện cho việc kinh doanh điện năng trên địa bàn 9 huyện
và thành phố Nam Định.
Phân xưởng thiết kế: có chức năng nhiệm vụ tư vấn thiết kế các công trình điện cấp
-
điện áp đến 35kV.
Phân xưởng thí nghiệm điện: có chuyên môn là thí nghiệm, sửa chữa các thiết bị, khí
cụ máy biến áp.
Phân xưởng xây lắp và sửa chữa thiết bị điện: có nhiệm vụ gia công cơ khí các phụ
kiện đường dây và trạm phục vụ cho công tác sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên
của công ty.
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 13
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Như vậy, qua cơ cấu tổ chức trên ta thấy, bộ máy tổ chức của Công ty Điện lực Nam
Định được tổ chức tương đối gọn nhẹ với số lượng 3 cấp theo kiểu trực tuyến chức năng.
Cơ cấu tổ chức này đã thể hiện rõ các chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ
phận, đảm bảo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở phát huy năng lực của cấp quản trị. Giám
đốc là người lãnh đạo toàn quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong phạm vi đã được tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Bắc ủy nhiệm.
1.3.Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty Điện lực Nam Định
Công ty Điện lực Nam Định là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, trực thuộc Tổng
công ty Điện lực miền Bắc, có tư cách pháp nhân với chức năng và nhiệm vụ cụ thể là:
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
-
Nam Định.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, tự
trang trải về mặt tài chính đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa
-
vụ đối với nhà nước và chế độ chính sách cho người lao động.
Quản lý điều hành doanh nghiệp, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đảm bảo
cung cấp điện cũng như thu nhập cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Chịu sự chỉ đạo của tỉnh ủy về các nhiệm vụ và công việc liên quan trực tiếp đến tình
hình kinh tế - chính trị trên địa bàn.
Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế được giao hàng tháng, quý, năm, phân bổ điều hòa phụ tải
của hệ thống lưới điện từng thời kỳ, đảm bảo việc kinh doanh an toàn, liên tục, phục
vụ kịp thời cho các ngành kinh tế.
Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị các công trình và các tài sản khác được giao; tiến
hành bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ các phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị, các hệ thống đường dây, lưới điện một cách nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo
đường dây vận hành an toàn, liên tục.
Tổ chức thiết kế thi công, mọi hoạt động giao nhận thầu công trình, duyệt thiết kế các
công trình đường dây và trạm biến áp từ 35kV trở xuống.
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 14
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
2.1.Phạm vi quản lý của Công ty Điện lực Nam Định
2.1.1.Đặc trưng phụ tải điện của công ty
Ngành tiêu thụ điện năng đang rất được quan tâm trong thời kỳ kinh tế hiện nay, dưới đây
là bảng so sánh về tốc độ tăng trưởng kinh tế qua 3 năm 2013-2015
Bảng2.1.Cơ cấu tiêu thụ điện theo thành phần phụ tải
Cơ cấu tiêu thụ điện theo thành phần phụ tải
(nghìn kWh)
Năm
Nông,lâm,
ngư, nghiệp
Công
nghiệp, xây
dựng
Thương
nghiệp, KS,
nhà hàng
Quản lý,
Tiêu dùng
Hoạt động
khác
2013
28 795 504
497 018 582
22 182 040
616 073 079
35 357 425
2014
27 984 055
575 893 106
24 712 509
687 754 588
41 597 373
2015
36 134 375
701 057 004
2 956 1195
785 614 859
49 015 213
Tốc độ tăng trưởng
-2.82
15.87
11.4
11.63
17.65
29.12
21.73
19.6
14.23
17.83
2014- 2013(%)
Tốc độ tăng trưởng
2015 -2014(%)
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 15
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Ngành tiêu thụ điện năng tại Điện lực Nam Định được chú trọng chủ yếu ở các ngành
nông, lâm,ngư, nghiệp; công nghiệp; thương nghiệp, khách sạn; quản lý tiêu dung; và các
hoạt động khác. Với mục tiêu xây dựng nền kinh tế của tỉnh Nam Định có bước phát triển
nhanh, bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trọng tâm là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.Trong đó công nghiệp
xây dựng là tiêu thụ điện năng nhiều. Tốc độ tăng trưởng 2014-2013 của ngành công
nghiệp, xây dựng là cao nhất (15.87 %) và ít nhất là nông lâm thủy sản (-2.82%) vì thời
gian này các khu CN phát triên, đất nông nghiệp chủ yếu chuyển sang xd các cụm CN .
Đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng của ngành nông lâm thủy sản so với năm 2014 tăng
mạnh (29.12%) phụ thuốc vào thời tiết. Tốc độ tăng trưởng ngành sản xuất, tiêu dùng và
kinh doanh đều tăng nhẹ.
(Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện Lực Nam Định)
Biểu đồ phân tích tỉ trọng các thành phần phụ tải:
Hình 2.1: Tỉ trọng các thành phần phụ tải trong năm 2013
Hình 2.2: Tỉ trọng các thành phần phụ tải trong năm 2014
Hình 2.3: Tỉ trọng các thành phần phụ tải trong năm 2015
Nhìn các biểu đồ trên ta thấy cơ cấu điện năng tiêu thụ của các ngành dịch chuyển
không nhiều qua các năm.
Điện năng trong khu vực được tiêu thụ nhiều nhất trong sinh hoạt tiêu dùng.Năm 2013
lượng điện dùng cho công nghiệp, xây dựng chiếm đến 41.44% lớn hơn rất nhiều so với
ngành sinh hoạt tiêu dùng là 0.45%. Đến năm 2014 và 2015 thì sự chênh lệch giữa các
ngành vẫn không thay đổi nhiều,chỉ riêng lượng điện dùng cho sinh hoạt tiêu dùng tăng
nhanh 50.65% (năm 2014) và giảm nhẹ 49.05% (năm 2015)
Ngành nông lâm ngư nghiệp tỉ trọng đều qua các năm, năm 2013 là 2.4%, đến năm
2014 giảm còn 2.06% và tăng đến 2.25% ở năm 2015.
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 16
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Tiêu thụ điện năng của ngành kinh doanh chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giai đoạn 20132015, chỉ dao động ở 1.82% - 1.85% trong tổng cơ cấu tiêu thu điện năng của khu vực.
2.1.2 Khối lượng đường dây và trạm biến áp
- Đường dây: khối lượng đường dây của công ty được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.2: Khối lượng đường dây
TT
Nội dung
Năm 2015
Số lộ
- Đường dây trung thế
1
Tổng (km)
85
2.194,6
- Điện lực
-
2.010,8
- Khách hàng
-
183,8
- Khu vực thành phố
21
222,3
- Khu vực huyện
64
1.972,3
- Đường dây 35 kV (km)
14
395,8
- Đường dây 22 kV (km)
71
1.798,8
- Đường dây hạ thế
2
13.397,2
- Điện lực
9.433,1
- Khách hàng
3.964,1
- Khu vực thành phố
1.902,7
- Khu vực huyện
11.494,5
( Nguồn: Phòng kinh doanh – công ty điện lực Nam Định )
- Trạm biến áp: số lượng và công suất các trạm biến áp của công ty được cho trong bảng
sau:
Bảng 2.3: Trạm biến áp
TT
Nội dung
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Năm 2015
Page 17
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Máy/(trạm)
Trạm 35/10,6 kV
1
2
Công suất
( KVA)
12/5
38,400
- Điện lực (Trạm bơm)
10/4
25,800
- Khách hàng
2/1
12,600
- Khu vực thành phố
2/1
12,600
- Khu vực huyện
10/4
25,800
Trạm biến áp phân phối
3.028
1.039.390
- Điện lực
2.002
559.597
- Khách hàng
1.026
469.793
765
322.091
2.263
717.297
- Trạm biến áp phân phối 35 kV
504
224.507
- Trạm biến áp phân phối 22 kV
2.524
804.883
- Khu vực thành phố
- Khu vực huyện
( Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện lực Nam Định )
2.2 Kết quả kinh doanh điện năng của Công ty
2.2.1 Chỉ tiêu điện năng thương phẩm
Yếu tố chính quyết định thành công của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng
đó chính là điện năng thương phẩm. Điện năng thương phẩm là tổng lượng điện năng bán
cho toàn khách hàng của đơn vị trong kỳ (tháng, quý, năm) đó. Do đó để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh điện năng thì doanh nghiệp phải
nâng cao được tỷ lệ điện năng thương phẩm.
Điện năng thương phẩm càng cao thì doanh thu và lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp kinh doanh và bán điện có hiệu quả.
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 18
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Bảng 2.4: Điện năng thương phẩm giai đoạn 2013 - 2015
Năm 2013
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Điện thương phẩm
Triệu
kwh
Vượt chỉ tiêu so với
năm trước
%
Kế
hoạch
Năm 2014
Thực
hiện
1195,5 1199,4
Kế
hoạch
Thực
hiện
1348
1358
Năm 2015
Kế
Thực
hoạc
hiện
h
1550
13,22
1601,4
17,93
( Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện lực Nam Định )
Qua bảng trên ta thấy điện năng thương phẩm đều tăng qua các năm. Mức điện thương
phẩm thực hiện ở các năm sau luôn cao hơn so với năm trước. Công ty luôn luôn hoàn
thành tốt kế hoạch được giao từ trên. Thậm chí, năm 2015 điện thương phẩm tăng trưởng
cao đạt 17,93% so năm 2014. Nam Định là một tỉnh lớn với 2 triệu dân nằm ở phía
Nam đồng bằng Bắc Bộ, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với sự
tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, máy móc hóa các dây chuyền sản xuất nên sử dụng
lượng điện lớn cũng là điều tất yếu, điều này cũng làm tăng đáng kể lượng điện năng tiêu
thụ.
Điện năng thương phẩm tăng có thể do nhiều nguyên nhân như: Tăng trưởng kinh tế
xã hội của vùng, tính an toàn và cung ứng điện trong quản lý vận hành, sửa chữa lưới
điện, tác động của chính sách tiết kiệm điện, tình hình thời tiết, thiết bị sử dụng điện cũ
kỹ lạc hậu gây tổn thất điện năng quá lớn…
Trong đó, để xác định nguyên nhân làm tăng điện năng thương phẩm thì ta sẽ xét đến sự
thay đổi về tiêu thụ điện năng của các thành phần kinh tế như trong bảng dưới đây:
Bảng 2.5: Sản lượng điện bán ra tính theo 3 khung giờ
Sản lượng điên bán ra (nghìn kWh)
2013
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
2014
2015
Page 19
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Giờ cao điểm
65 305 988
76 592 936
97 376 028
Giờ bình thường
389 301 916
448 018 379
544 995 992
Giờ thấp điểm
100 504 243
112 468 375
134 403 698
Tổng
555 112 147
637 079 690
776 775 718
(Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện Lực Nam Định)
Theo quy định của Bộ công thương, khung giờ của 3 loại giờ như sau:
Giờ bình thường : Từ 4h00 đến 9h30 và từ 11h30 đến 17h00
Giờ cao điểm : Từ 9h30 đến 11h30 và từ 17h00 đến 20h00
Giờ thấp điểm: Từ 22h00 đến 4h00
Ngày chủ nhật: Giờ bình thường từ 4h00 đến 22h00 và giờ thấp điểm từ 4h00 đến
22h00.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện lượng điện năng bán ra tại 3 khung giờ giai đoạn
2013-2015
Hình 2.4: Lượng điện năng bán ra tại 3 khung giờ giai đoạn 2013-2015
Qua biểu đồ ta thấy sản lượng điện được bán ra vào giờ bình thường là cao nhất, tiếp
đến là giờ cao điểm và cuối cùng là giờ thấp điểm. Nguyên nhân là do thời gian của
khung giờ bình thường là nhiều nhất (13h) hơn nữa giá bán điện giờ bình thường thấp
hơn giờ cao điểm, vì vậy các doanh nghiệp tập trung sản xuất vào khung giờ này. Khung
giờ thấp điểm thấp nhất là do vào khung giờ này các nhà máy chỉ hoạt động để duy trì
nhà máy nên mức sử dụng không cao.
Nhìn chung sản lượng điện ở cả 3 khung giờ đều tăng qua các năm. Cụ thể tăng nhiều
nhất tại khung giờ bình thường từ nghìn 389301916 kWh (năm 2013)lên đến 544 995
992 nghìn kWh (năm 2015).
2.2.2. Chỉ tiêu giá điện bình quân
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 20
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Giá bán là một trong những nhân tố quan trọng quyết định doanh thu đặc biệt trong
kinh doanh điện năng thì việc áp giá phải đúng cho từng mức, đối tượng tiêu thụ điện
theo quy định của nhà nước không những mang lại lợi ích cho Điện lực mà còn mang lại
công bằng cho người sử dụng.
Bảng 2.5: Kế hoạch và thực hiện giá bán điện bình quân giai đoạn 2013 – 2015
Giá bán điện bình quân
Năm
(đ/kWh)
Kế hoạch
Thực hiện
So với kế hoạch
(%)
So với năm
trước về thực hiện
(%)
2013
1437.8
1443.7
100.41
1.0
2014
1482.56
1485.3
100.18
1.0
2015
1575.53
1581.99
100.41
1.0
( Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện lực Nam Định )
Biểu đồ phân tích::
Hình 2.5: Kế hoạch và thực hiện giá bán điện bình quân giai đoạn 2013 – 2015
Dựa vào bảng cũng như biểu đồ kế hoạch và thực hiện giá điện bình quân giai đoạn
2013 – 2015 ta thấy công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao từ trên. Do thực hiện
tốt khâu quản lý khách hàng, áp giá đúng cho từng đối tượng, nâng tỷ trọng tiêu thụ công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thực hiện giảm tổn thất đã được Điện lực Nam Định tích cực
triển khai nên giá bán bình quân của Điện lực luôn cao hơn so với kết hoạch mà Tổng
công ty điện lực miền Bắc giao cho. Qua các năm thực hiện giá bán điện đều cao hơn so
với kế hoạch trung bình khoảng 6 đ/kwh.
2.2.3.Chỉ tiêu tổn thất điện năng
Điện năng tổn thất (điện năng thất thoát) là lượng điện năng mất đi trong quá trình
truyền tải, phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Nó được thể hiện ở lượng điện năng
chênh lệch giữa sản lượng điện đầu vào (mua của Tập đoàn điện lực Việt Nam) và sản
lượng điện đầu ra (bán cho khách hàng). Để đánh giá lượng điện năng tổn thất người ta
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 21
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ tổn thất điện năng. Việc tính toán tỷ lệ tổn thất điện năng được các
doanh nghiệp phân phối điện nói chung và Điện lực Nam Định nói riêng thực hiện hàng
tháng, quý, năm và thể hiện trong các báo cáo tổng kết cũng như trong các bản quyết toán
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ lệ tổn thất điện năng đạt càng nhỏ càng tốt, càng chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
và tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu tổn thất điện năng giai đoạn 2013 – 2015
Chỉ tiêu
Tỷ lệ tổn thất (%)
Giảm so với kế
hoạch
Năm 2013
Thực
Kế hoạch
hiện
11,95
11,89
-0,06
Năm 2014
Thực
Kế hoạch
hiện
10,5
10,45
Năm 2015
Thực
Kế hoạch
hiện
8,75
8,74
-0,05
-0,01
( Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện lực Nam Định )
Biểu đồ phân tích:
Hình 2.6: Đồ thị chỉ tiêu tổn thất điện năng giai đoạn 2013 – 2015
Qua bảng chỉ tiêu tổn thất điện năng giai đoạn 2013 – 2015 thì thấy công ty luôn hoàn thành
xuất sắc kế hoạch được giao. Điều này thấy rõ hơn trên biểu đồ, ta thấy rằng tỷ lệ tổn thất điện
năng tại đơn vị có xu hướng giảm dần và luôn thấp hơn mức kế hoạch đề ra. Từ 11,89 % năm
2013 xuống còn 8,74 % năm 2015. Có được thành tích này là do Điện lực thường xuyên
kiểm tra việc sử dụng điện của khách hàng từ đó phát hiện các hành vi ăn cắp điện để xử
lý kịp thời theo quy định của Luật Điện lực; củng cố hòm công tơ cũ, kiểm tra thay thế
những công tơ sai sót không đủ điều kiện kinh doanh.
Vấn đề bức xúc trong công tác phân phối điện năng hiện nay là làm sao để giảm được
tổn thất điện năng trong khâu phân phối điện. Chỉ tiêu tổn thất điện năng thực hiện tại
Điện lực Nam Định những năm vừa qua được thực hiện dưới bảng tính sau:
Bảng 2.7: Tỷ lệ tổn thất điện năng giai đoạn 2013 – 2015
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 22
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
So sánh (
So sánh (%)
Năm
2013
(1)
Năm
2014
(2)
Năm
2015
(3)
Điện năng đầu
nguồn
(triệu kWh)
1361
1519,43
1758,1
158,41 238,67
111,6
4
115,7
Điện năng
thương phẩm
(triệu kWh)
1199,4
1358
1601,4
158,6
243,4
113,2
2
117,92
Tổn thất
(triệu kWh)
161,6
161,43
156,7
-0,17
-4,73
99,89
97,07
Tỷ lệ tổn thất
(%)
11,89
10,45
8,74
-1,44
-1,71
87,88
83,6
Chỉ tiêu
(2)-(1)
(3)-(2)
(2)/(1) (3)/(2)
( Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện lực Nam Định )
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty thực hiện rất tốt các kế hoạch đề ra. Công tác thực
hiện giảm tổn thất trong khâu kinh doanh điện năng những năm gần đây của Điện lực
Nam Định đã có nhiều kết quả đáng khích lệ, điện năng tổn thất giảm đều qua các năm:
Ta thấy rõ được năm 2013-2015 tỷ lệ tổn thất từ 161,6 triệu kwh giảm mạnh xuống còn
156,7 triệu kwh, do công ty Điện Lực Nam Định đã có những thay đổi tiến độ về mặt kỹ
thuật như thay mới 100% công tơ khu vực lưới điện hạ thế nông thôn, gồm 491.851 công
tơ một pha và 14.701 công tơ ba pha; tháo dỡ cột tre, cột sắt; loại bỏ hầu hết hộp tôn, hộp
gỗ, hộp nhựa đựng công tơ.... Lượng điện năng tổn thất ít dần đi chứng minh rằng công
tác quản lý lưới điện cũng như quản lý công tơ và hệ đo đếm công tơ đang tốt dần lên.
Điều này làm hiệu quả kinh doanh điện năng của công ty ngày một nâng cao.
Một trong các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tổn thất nói riêng và kết quả kinh doanh của một
công ty điện nói riêng đó là các chỉ tiêu về độ tin cậy cung cấp điện, được thống kê trong
bảng sau:
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 23
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về độ tin cậy cung cấp điện 2013 - 2015
Năm 2013
Nhóm
nguyên nhân
mất điện
Mất điện do
sự cố lưới
điện
Mất điện do
cắt điện theo
kế hoạch
Tổng hợp
(các trường
hợp mất điện)
Các chỉ tiêu độ tin
cậy
MAIFI (lần/năm)
SAIDI (phút/năm)
SAIFI (lần/năm)
MAIFI (lần/năm)
SAIDI (phút/năm)
SAIFI (lần/năm)
MAIFI (lần/năm)
SAIDI (phút/năm)
SAIFI (lần/năm)
Kế hoạch
Thực
hiện
Năm 2015
Kế hoạch Thực hiện
2,32
2,208
1,96
1,69
1202
724,8
371,8
299,326
10,45
11,331
9,95
9,636
0,62
0,277
0,04
0,019
5286,7
5151,2
3396,4
2200,44
28,46
25,255
14,28
9,22
4,13
3,095
2,6
1,845
10531,4
8626,1
5251
4502,775
56,25
53,45
26,29
24,498
( Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện lực Nam Định )
Qua bảng trên ta thấy công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch các chỉ tiêu về độ tin cậy
được đặt ra. Ta thấy số lượng mất điện do các nguyên nhân giảm ro rệt, năm sau ít hơn
năm trước. đây là thành quả trong nhiều năm nghiên cứu và thực hiện các chương trình
giảm thiểu tổn thất điện năng cũng như sự cố mất điện của công ty. Điều này góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh và độ tin cậy của khách hàng với công ty điện lực Nam
Định.
2.2.4 Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản
lượng:
TR = P × Q
Trong đó:
•
•
•
TR: Doanh thu
P: Giá bán sản phẩm.
Q: Sản lượng
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 24
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH
Tại các doanh nghiệp Điện lực, doanh thu được xác định bằng công thức:
TR = ∑(Gi × Ai)= Gbq ×∑Ai
Trong đó:
• Ai: Lượng điện năng bán theo mức giá thứ i (kWh)
• Gi : Đơn giá điện năng thứ i (đồng/kWh)
• Gbq : Giá bán điện bình quân
-
Bảng 2.9: Doanh thu tiền điện giai 2013 - 2015
Năm 2013
Chỉ tiêu
Đơn vị
Doanh thu
(không VAT)
Tỷ
đồng
Năm 2014
Năm 2015
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
1718,89
1733,4
1998,5
2016,9
2442,1
2533,37
( Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện lực Nam Định )
Doanh thu của công ty tăng mạnh qua các năm. Đặc biệt năm 2015 đạt 2533,37 tỷ đồng, tăng
516,47 tỷ đồng so với năm 2014. Nguyên nhân là do:
- Công ty đã hoàn thành tốt trong khâu thu tiền điện, áp giá đúng với các khách hàng sử
dụng điện.
- Tăng sản lượng điện năng thương phẩm, nhu cầu sử dụng điện của người dân cao để sử
dụng nhiều thiết bị điện phục vụ đời sống hàng ngày.
- Giá bán điện bình quân tăng, một phần là do tăng theo giá bán điện bình quân của
nhà nước, một phần là do sự phát triển của kinh tế xã hội kéo theo giá bán tăng.
Đây cũng là kết quả xứng đáng cho những cố gắng không nghừng nghỉ của
CBCNV công ty điện lực Nam Định.
2.3. Công tác giao tiếp khách hàng
Phòng công tác giao tiếp khách hàng được thiết lập nhằm nâng cao chất lượng công
tác dịch vụ mua bán, trao đổi thông tin với khách hàng.
Theo quy định của EVN, phòng giao tiếp khách hàng tại công ty Điện lực Nam Định
nằm ở vị trí mặt tiền, thoáng mát, gần cổng ra vào chính của đơn vị, thuận tiện cho khách
SVTH :TRẦN THỊ KIỀU ANH
MÃ SV: 1281120159
Page 25