Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI 1 đất đá mỏ và ẢNH HƯỞNG của nó đên CÔNG tác KHOAN nổ mìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.23 KB, 11 trang )

BÀI 1. ĐẤT ĐÁ MỎ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐÊN CÔNG TÁC KHOAN
NỔ MÌN
Đất đá mỏ là bao gồm toàn bộ đất đá thuộc đới thạch quyển vỏ trái đất được
tiến hành công tác khai thác mỏ. Như vậy đất đá mỏ bao gồm cả đất đá thải và
khoáng sản có ích. Đất đá mỏ là đối tượng chính của công nghệ khoan nổ mìn.
1.1. CÁC TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA ĐẤT ĐÁ MỎ ẢNH HƯỞNG TỚI KHOAN NỔ MÌN:

1.1.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các tính thuốc cơ lý của đất đá mỏ ảnh
hưởng đến công tác khoan nổ mìn:
Sức cản của từng loại đất đá mỏ khác nhau đối với cùng một loại thiết bị.
Với mỗi khâu công nghệ thì sức cản của đất đá cũng khác nhau. Sức cản của
đất đá tác động trực tiếp tới tính hiệu quả khi thực hiện các khâu công nghệ,
nó làm giảm năng suất, độ bền, tuổi thọ của thiết bị khai thác và làm tăng giá
thành khai thác.
Mục đích của công tác khoan nổ mìn là tạo trong khối đá lỗ khoan, nạp thuốc
nổ, khởi nổ để sử dụng năng lượng thuốc nổ phá vỡ làm tơi đất đá phục vụ khai
thác. Hiệu quả của công tác khoan nổ mìn bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi
các tính thuốc cơ lý khác nhau của đất đá một cách phức tạp. Do vậy việc nghiên
cứu các tính chất cơ lý của đất đá có ý nghĩa to lớn nhằm:
- Lựa chọn, tính toán các giải pháp kỹ thuật trong công tác khoan phù hợp
như: phương pháp khoan, đường kính lỗ khoan, loại thiết bị khoan, các thông
số lỗ khoan . . .
- Lựa chọn, tính toán các phương pháp nổ mìn, loại thuốc nổ và phương thức
khởi nổ, tính toán các thông số nạp nổ mìn, tổ chức thi công hợp lý…
Tuy nhiên, trong điều kiện tự nhiên tính chất cơ lý của đất đá mỏ thay đổi
phức tạp không quy luật trên diện rộng. Vì vậy cần xác định các tính chất cơ
lý có tính đặc trưng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả khoan nổ mìn. Đồng thời các


tính chất này cần xác định một cách định tính tương đối, không thể xác định
định lượng chính xác, nên khi tính toán, lựa chọn cần xác định khoảng giá trị


tiêu biểu trong điều kiện thực tế cụ thể và cần xem xét lại đối với các điều
kiện khoan nổ khác nhau.
1.1.2. Các tính chất cơ lý của đất đá mỏ:
Có nhiều tính chất lý học và cơ học của đá ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác khoan nổ mìn. Ở đây chỉ nghiên cứu một số tính chất tiêu biểu ảnh hưởng lớn
đến khoan nổ mìn.
1. Độ cứng:
Độ cứng của đất đá được đặc trưng bởi sức chống lại sự xâm nhập của vật thể
khác vào đất đá mà không để lại biến dạng.
Độ cứng của đất đá được thể hiện bằng hệ số độ cứng f (còn gọi là độ kiên cố)
thông thường đất đá càng cứng thì càng khó khoan và khó nổ.
2. Độ dẻo:
Độ dẻo là tính chất của đất đá thay đổi hình dạng và kích thước dưới tác dụng
của ngoại lực mà không bị phá huỷ.
Khi khoan trong đất đá có độ dẻo lớn thường bị giắt choòng khi sử dụng
khoan đập. Khi nổ mìn trong đất đá độ dẻo lớn tiêu hao thuốc nổ lớn hơn
trong đất đá dòn.
3. Độ dòn:
Độ dòn là tính chất của đất đá bị phá vỡ không có biến dạng dẻo.
Tính chất dòn hay dẻo của đất đá chỉ là tương đối, nó phụ thuộc vào tốc độ tác
động của tải trọng và thay đổi với cùng một loại đất đá. Khi khoan nổ có thể coi
đất đá cứng là đất đá dòn.
Khi khoan để đất đá phá huỷ dưới dạng dòn cần tăng tốc độ của tải trọ\ng.
4. Độ mài mòn:


Độ mài mòn của đất đá là khả năng của đất đá mài mòn kim loại, hợp kim
cứng và những vật thể khác khi ma sát với nó.
Các loại đất đá khác nhau thì có độ mài mòn khác nhau, phụ thuộc độ cứng
của khoáng vật tạo đá, độ nhám bề mặt của đá. Đất đá có độ mài mòn lớn sẽ mài

mòn nhanh chóng dụng cụ khoan, tăng chi phí công tác khoan.
5. Độ dính:
Độ dính của đất đá được đặc trưng bởi sức chống lại các lực muốn tách một
phần của nó ra khỏi nguyên khối. Đất đá có độ dính lớn sẽ gây khó khăn cho công
tác khoan nổ mìn, đặc biệt khi sử dụng khoan xoay.
6. Độ rỗng:
Độ rỗng được đặc trưng bởi những lỗ hổng nhỏ nhất có trong đá. Các lỗ hổng
này do xi măng gắn kết không lấp đầy các khoảng trống giữa các hạt khoáng vật.
Theo cơ học đá đây là khuyết tật khi tạo đá.
Độ rỗng được thể hiện bằng hệ số độ rỗng:

n=

Vr
V r + Vv

(1-1)

Trong đó: Vr , Vv - Thể tích các lỗ rỗng và thể tích khoáng vật tạo đá.
7. Độ hạt:
Độ hạt được đặc trưng bởi độ lớn của các hạt khoáng vật tạo thành đá.
Theo kích thước hạt khoáng vật chia đất đá thành 3 loại:
- Đá hạt mịn

: hạt khoáng vật < 1 mm.

- Đá hạt trung bình

: hạt khoáng vật 1 - 5 mm.


- Đá hạt thô

: hạt khoáng vật > 5 mm.

Hạt khoáng vật càng nhỏ, xi măng gắn kết hạt càng dai chắc thì càng khó
khoan và nổ mìn.
8. Độ chứa nước:


Độ chứa nước được đặc trưng bởi tính chất của đất đá giữ và thoát nước
khi khai thác.
Độ chứa nước được biểu thị bởi độ bão hoà nước S n .
Sn =

Vn
;
Vr

(1-2)

Vn - Thể tích nước có trong đất đá.

Độ chứa nước liên quan tới việc lựa chọn phương pháp tháo khô đất đá, và lựa
chọn thuốc nổ phù hợp (chịu nước hay không chịu nước).
9. Độ ổn định:
Độ ổn định là tính chất đất đá giữ nguyên vị trí của nó trên sườn dốc. Đất đá
kém ổn định sẽ gây ra sập thành lỗ khoan, miệng lỗ khoan, gây khó khăn cho quá
trình nạp thuốc, làm tổn thất mét khoan hoặc mất lỗ khoan. Độ ổn định liên quan
tới việc lựa chọn đường kính lỗ khoan và hướng nghiêng của lỗ khoan.
10. Mật độ đất đá: γđ.

Mật độ của đất đá là khối lượng của một đơn vị thể tích đất đá ở trạng thái tự
nhiên, hay mật độ được xác định:
G

γđ = V , g/cm3
ngk

, Kg/dm3, T/m3.

(1-3)

Trong đó: G - khối lượng của đất đá có thể tích nguyên khối là Vngk .
Mật độ của một loại đất đá phụ thuộc rất lớn vào độ ẩm của đá.
- Than có γ t = 0,9 ÷ 1,8 T/m3 than có độ tro AK càng lớn thì γ t càng lớn.
- Đất đá trầm tích γđ = 2 - 2,5 T/m3.
- Đá vôi γđ = 2,3 - 3 T/m3.
Mật độ đất đá tạo nên áp lực mỏ, ảnh hưởng đến công tác thoát phoi khi khoan,
tiêu hao thuốc nổ lớn hơn đặc biệt khi nổ văng xa định hướng.
11. Độ nở rời:
Độ nở rời là tính chất của đất đá ở trạng thái bị phá vỡ có thể tích lớn hơn ở
trạng thái nguyên khối.


Độ nở rời được đặc trưng bởi hệ số nở rời (hệ số vỡ rời)
Kv =

Vvr
Vngk

(1-4)


Trong đó: Vvr - Thể tích đất đá khi bị vỡ rời có thể tích nguyên khối là Vngk .
Từ (1-3) và (1-4) có: γ vr =

γ ngk
K vr

(1-5)

Do Kv > 1 nên γ vr < γ ngk
Đất đá có độ vỡ rời lớn làm tăng kích thước đống đá nổ mìn.
Đất đá cứng, độ dính lớn, tính mài mòn cao có hệ số vỡ rời lớn.
12. Tính phân lớp:
Tính phân lớp là tính chất của đất đá tương đối dễ tách ra theo bề mặt phân
chia lớp. Mặt phân lớp này được hình thành khi tạo đá, do thay đổi quy luật, chu kỳ
tạo đá. Cơ học đá coi đây là khuyết tật khi tạo đá.
Trong khoan nổ mìn các mặt phân lớp gây ra kẹt choòng, cong trục lỗ
khoan do vậy khi khoan phải tránh mặt phân lớp, hoặc khoan vuông góc với
mặt phân lớp.
Mặt phân lớp còn tạo ra các tính chất cơ lý khác nhau của các lớp đá, gây
khó khăn cho công tác khoan khi lựa chọn chế độ khoan phù hợp, khó khăn
trong quá trình nổ mìn, mức độ đập vỡ không đồng đều, thể tích đất đá phá
vỡ nhỏ . . .
13. Độ nứt nẻ:
Được đặc trưng bởi tần số và sự phân bổ nứt nẻ trong đất đá. Hệ thống khe nứt
này phân chia đất đá thành từng khối có kích thước khác nhau. Các hệ thống khe
nứt được hình thành bởi khe nứt nguyên sinh (co dãn vì nhiệt khi tạo đá, hoặc khe
nứt thứ sinh (hoạt động kiến tạo, phong hoá, nổ mìn…)
Theo mức độ nứt nẻ hoặc tỷ lệ các khối lớn, đất đá được phân loại theo mức độ
nứt nẻ ở bảng 1-1.

Bảng 1-1. Phân loại đất đá theo mức độ nứt nẻ


Cấp
nứt
nẻ
I
II
III
IV
V

Độ nứt
Mức độ nứt nẻ (độ
nẻ riêng
khối của đất đá
λ (m-1)
Nứt nẻ rất mạnh
(khối nhỏ)
Nứt nẻ mạnh
(khối trung bình)
Nứt nẻ trung bình
(khối lớn)
Nứt nẻ ít
(khối rất lớn)
Thực tế đặc sít
Khối cực kỳ lớn

Đường
kính TB

của khối
(m)


> 10

0,1

Tỷ lệ(%) của các khối có
kích thước lớn hơn, cm
30

40

50

< 10

≈0

0

Chỉ số
truyền
âm Ai


0,1

2 - 10


0,1 - 0,5

10 - 70

< 30

>5

0,1- 0,25

1-2

0,5 -1,0

70-100

30 - 80

5 - 40

0,25- 0,4

1 - 0,65

1,0 - 1,5

100

80 - 90


40 - 80

0,4 - 0,6

< 0,65

> 1,5

100

100

100

0,6 - 1,0

Khi khoan trong khối đất đá có độ nứt nẻ lớn sẽ khó ổn định thành lỗ khoan,
miệng lỗ khoan, tổn thất áp lực khí nén và nước, thoát phoi kém tốc độ khoan
giảm, dễ bị kẹt choòng đặc biệt với các lỗ khoan nghiêng.
Khi nổ mìn khó khăn do nạp thuốc vì thành lỗ khoan không bằng phẳng, dễ tắc
lỗ khi có cục đá nứt nẻ bị đẩy ra. áp lực khí nổ nhỏ, tổn thất năng lượng kích nổ,
hiệu quả nổ không cao, mức độ đập vỡ không đồng đều sinh ra nhiều đá quá cỡ, đá
treo. Với các khe nứt lớn còn làm tăng tốc độ của nước ngầm cuốn trôi thuốc nổ
với các lỗ khoan có nước động, hoặc làm lộ tia lửa của phát mìn khi nổ trong hầm
lò nguy hiểm khí hoặc bụi nổ.
Do vậy khi nổ mìn trong đất đá nứt nẻ cần xét tới các yếu tố kỹ thuật và an
toàn. Đồng thời sử dụng các giải pháp tránh gây hậu xung cho đất đá của các công
trình mỏ, đảm bảo khả năng chịu tải của đá, tạo điều kiện thuận lợi khi tiến hành
công tác khoan nổ mìn lần sau.

1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI ĐẤT ĐÁ MỎ:
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân loại đất đá mỏ:
Mỗi loại đất đá khác nhau có mức độ thuận lợi hay khó khăn khác nhau khi
tiến hành tác động các khâu công nghệ. Cũng như các công nghệ khác, trong khoan
nổ mìn cần phân loại đất đá mỏ nhằm:


- Lựa chọn thiết bị khoan, phương pháp khoan, loại thuốc nổ, phương pháp nổ.
tính toán các thông số khoan nổ phù hợp.
- Làm cơ sở xây dựng các định mức tiêu hao nguyên nhiên, vật liệu, ca máy
tiền lương hợp lý với từng loại đất đá mỏ.
Có nhiều phương pháp phân loại; Ở đây chỉ giới thiệu các phương pháp
phân loại thường được sử dụng rộng rãi trong ngành khai thác mỏ.
1. Phân loại đất đá của Giáo sư M.M. Prôtôđiakônôp:
Bảng phân loại đất đá mỏ của Giáo sư người Nga M.M. Prôtôđiakônôp
công bố vào năm 1911, được sử dụng rộng rãi trong công tác khoan nổ mìn
đến ngày nay.
Cơ sở của bảng phân loại này là hệ số độ cứng f (còn gọi là độ kiên cố của
đất đá).
Hệ số f được đặc trưng cho độ bền nén khi nén 1 trục. Nếu đất đá có độ bền
nén là δ n = 100 KG/cm2 (9.8.106 N/m2, Pa) thì có hệ số độ cứng f = 1.
( δ n = 100 KG/cm2 còn gọi là độ bền nén đơn vị).
Mối quan hệ giữa hệ số độ cứng f và độ bền nén một trục được xác định:
δn
δ n′
=
(1-6)
100 9,81.10 6
δ n - Độ bền nén khi nén 1 trục, KG/cm2.
Trong đó:

δ n′ - Độ bền nén khi nén 1 trục, N/m2, (Pa).
f =

Căn cứ vào hệ số độ cứng f, chia đất đá thành 10 cấp theo bảng 1-2.
Bảng 1-2. Phân loại đất đá của Giáo sư M.M. Prôtôđiakônôp.
Cấp
đất
đá

Hệ số
độ
cứng f

I

20

II

15

III

10

Đất đá cứng

IIIa

8


Như trên

Mức độ cứng
Đất đá có độ
cứng rất cao
Đất đá rất
cứng

Loại đất đá
Bazan, quắcdít rất cứng và đặc. Những loại đất
đá khác đặc biệt cứng
Garnit rất cứng, pocfia thạch anh, đá phiến
silic, cát kết và đá vôi cứng nhất
Granit đặc, Cát kết và đá vôi rất cứng. Vỉa
quặng thạch anh cônglômêrit cứng - quặng sắt
rất cứng.
Đá vôi cứng, granit không cứng lắm, cát kết
cứng. Đá hoa cứng Đôlômít, Pirit

Góc nội ma
sát ϕ độ
87008
86011
80018
82053


Đất đá tương
đối cứng

Như trên
Đất đá cứng
trung bình
Như trên

IV

6

IVa

5

V

4

Va

3

VI

2

VIa

1,5

Như trên


VIIa
VIIb
VIII
IX

1,0
0,8
0,6
0,5

Đất đá mềm
Như trên
Đất mặt
Đất xốp

X

0,3

Đất chảy

Đất đá tương
đối mềm

Cát kết thường, quặng sắt

80032

Đá phiến thuốc cát, cát kết phiến

Đá phiến sét cứng – Cát kết và đá vôi không
cứng lắm. Công lômêrat mềm
Đá phiến các loại (không cứng lắm) macnơ đặc.
Đá phiến mềm. Đá vôi rất mềm, đá phấn, muối
mỏ, thạch cao. Đất đóng băng, Antraxit. Mácnơ
thường, cát kết bị phá huỷ, cuội được gắn kết,
đất đá silic
Đất đá loại đá dăm. Đá phiến bị phá huỷ, cuội
dính kết, than đá cứng. Sét hoá cứng
Sét. Than đá mềm. Đất phủ cứng, đất pha sét
Sét pha cát nhẹ, sỏi, đất lót
Đất trồng trọt, than bùn, á sét nhẹ, cát ẩm
Cát, đá lở tích, sỏi nhỏ, đất đắp, than khai thác
Cát chảy, đất đầm lầy, đất lót chảy và các loại
đất chảy khác

78041
75058
71034
63026
56019
45000
38040
30058
26030
16042

Theo cách phân loại này cho thấy:
- Đất đá càng khó khoan sẽ càng khó nổ.
- Đất đá khoan khó bao nhiêu lần thì khó nổ bấy nhiêu lần.

- Đất đá này khó khoan hơn đất đá kia bao nhiêu lần thì cũng khó nổ hơn
bấy nhiêu lần.
Có thể dựa theo công thức kinh nghiệm để xác định mức độ khó phá vỡ
tổng quát:
Pđ = 0,05 Kn ( δ n + δ c + δ k ) ) + 0,5γ
(1-7)
Trong đó:
Kn- Hệ số kể đến độ nứt nẻ của đất đá.
δ n , δ c , δ k - Độ bền nén, cắt, kéo của đất đá, Mpa.
γ- Khối lượng thể tích, T/m3.
2. Phân loại đất đá theo độ khoan:
Giáo sư Viên sĩ A.P. Xu kha nốp (Viện mỏ thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cũ) đã phân loại đất đá mỏ theo mức độ khó khoan.
Cơ sở của việc phân loại không dựa và các tính chất bền của đá, mà dựa vào
khả năng khoan, theo tốc độ khoan thuần tuý với các điều kiện tiêu chuẩn sau:
- Dùng máy khoan đập khí nén cầm tay ПP – 19.


- Áp lực khí nén: 4,5 Kg/cm2.
- Đường kính đầu choòng: 42 mm.
- Hình dáng đầu choòng chữ thập, góc sắc α = 90o.
- Chiều dài choòng khoan: 1 m.
Căn cứ vào kết quả khoan, phân loại đất đá mỏ theo các số liệu đặc trưng:
- Tốc độ khoan được, mm/phút.
- Số mũi khoan tiêu hao cho 1 m lỗ khoan; chiếc/m.
Chia đất đá thành 16 cấp theo mức độ khó khoan theo bảng (1-3).
Bảng 1-3. Phân loại đất đá theo độ khoan.
CÊp ®Êt ®¸ theo
M.M.
Pr«t«®iak«n«s.
CÊp

®Êt ®¸ HÖ sè f
I
20
18
II
15
IIa
12
III
10
IIIa
8-9
IV
6-7
IVa
5
V
4
Va
3
VI
2
VIa
1.5
VII
1.0
VIIa
0.8

CÊp ®Êt

®¸ theo
®é
khoan
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

§é khoan
§Æc biÖt khã khoan
RÊt khã khoan
Khã khoan
Khã khoan trung
b×nh
Trung b×nh
T¬ng ®èi dÔ khoan
DÔ khoan


Tiªu thô mòi
khoan, ch/m
Choßng Hîp kim
thÐp
cøng
50
1.00
37
0.75
25
0.5
14
0.35
11
0.23
7
0.15
4.5
0.10
3
0.07
2
0.05
1.4
0.04
1
0.03
1.7
0.025
0.5

0.020
0.35
0.018
0.25
0.015
0.15
0.010

Tèc ®é khoan,
mm/phót
Choßng Hîp kim
thÐp
cøng
12
31
15
40
20
50
26
60
30
75
40
90
50
110
65
130
85

160
110
200
150
250
200
300
250
350
325
400
425
500
550
600

Mức độ khó khoan của đất đã cũng có thể xác định theo công thức
kinh nghiệm:
Pk = 0,07 ( δ n + δ c ) + 0,7γ
(1-8)
Ta có: δ n , δ c - Độ bền nén, cắt của đất đá, Mpa.
3. Phân loại đất đá theo độ nổ:
Cơ sở để phân loại đất đá theo độ nổ là xác định chỉ tiêu thuốc nổ q tc (tiêu
hao thuốc nổ tiêu chuẩn) để phá vỡ 1 m 3 đất đá thành các cục có kích thước đạt
yêu cầu.


Các điều kiện tiêu chuẩn đó là:
- Khối đá hình lập phương có kích thước cạnh: 1m.
- Thuốc nổ dùng loại Amônit N0 6 JV.

- Lượng thuốc nổ đặt tại trung tâm khối đá.
Sơ đồ xác định qtc thể hiện ở hình 1-1.

dtb

dmax

Hình 1-1. Xác định tiêu hao thuốc nổ qtc.
Sau khi nổ xác định kích thước trung bình của các cục đá và so với kích thước
yêu cầu phải thoả mãn dtb ≤ d

.

yc

Nếu không thoả mãn phải tăng qtc. Căn cứ vào qtc phân loại đất đá theo mức độ
khó phá vỡ theo bảng 1-4.
Cũng có thể xác định qtc theo công thức thực nghiệm:
qtc = 0,2( δ n + δ c + δ k ) + 2γ, g/m3
Bảng 1-4. Phân loại đất đá theo mức độ khó phá vỡ.
Cấp
I
II
III
IV
V

Mức độ
Dễ nổ
Dễ nổ vừa

Khó nổ
Khó nổ vừa
Rất khó

Loại
Từ 1-5
Từ 6-10
Từ 11-15
Từ 16-20
Từ 21-25

(1-8)

Tương ứng các chỉ tiêu
Pd
Pk
qtc, g/m3
1-5
1-5
< 10
5.1-10
5.1-10
10.1-20
10.1-15
10.1-15
20.1-30
15.1-20
15.1-20
30.1-40
20.1-25

20.1-25
40.1-50

Từ thí nghiệm trên thấy rằng kích thước các cục đá phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: loại thuốc nổ sử dụng, độ cứng của đất đá, khoảng cách trung bình giữa các khe
nứt…
Do vậy kết quả trên chỉ sơ bộ phân loại đất đá theo mức độ khó nổ. Trong thực
tế nổ mìn tiêu hao thuốc nổ khác hoàn toàn kết quả trên và lớn hơn rất nhiều. Trong


bng (1-5) l kt qu phõn loi khi n m l thiờn cú H= 12 ữ 15m ; = 65 ữ 700 ;
D = 243 ữ 269 mm, thuc n Gramụnit 79/21, n vi sai nhiu hng theo ng
chộo.
Bng 1-5. Kt qu phõn loi theo n m l thiờn.
Cấp
đấ
đá
theo
độ
nổ
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X


Chỉ tiêu thuốc nổ
Kg/m3
Chỉ
Giới hạn
số
của cấp
trung
bình
0.12-0.8
0.15
0.18-0.27 0.225
0.27-0.38
0.32
0.38-0.52
0.45
0.52-0.68
0.60
0.68-0.88
0.78
0.88-1.10
0.99
1.10-1.37 1.235
1.37-1.68 1.525
1.68-2.03 1.855

Khoảng
cách
trung
bình giữa

các vết
nứt
(m)
< 0.1
0.1-0.25
0.2-0.5
0.45-0.75
0.70-1.00
0.95-1.25
1.20-1.50
1.45-1.70
1.65-1.90
1.85 và
hơn nữa

Tỷ lệ % của các
khối nứt có kích
thớc
>500
(mm)

>1.500
(mm)

0-2
2-16
10-52
45-80
75-98
96-100

100
100
100
100

0
0
0-1
0-4
2-15.7
10-30
25-47
43-63
58-78
75-100

Độ bền
nén của
đất đá
106
N/m2
(Pa)
10-30
20-45
30-65
50-90
80-120
110-160
145-205
195-250

235-300
285 và hơn
nữa

Mật độ
đất đá

(g/cm3)

Cấp đất
đá theo
Prô tô
điakônốp

1.4-1.8
1.75-2.35
2.25-2.55
2.5-2.8
2.75-2.90
2.85-3.10
2.95-3.20
3.15-3.40
3.35-3.60
3.55 và hơn
nữa

VII-VI
VII-VI
V-IV
IV-IIIa

IIIa-III
III-II
II-I
I
I
I



×