Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
Lời mở đầu
Với sự ra đời của những chiếc máy vi tính đầu tiên, ngành công nghệ
thông tin đã để lại một cột mốc to lớn trong lịch sử phát triển khoa học công
nghệ của loài người. Theo thời gian cùng sự cải tiến không ngừng nghỉ, ngày
nay mọi người đều có thể dễ dàng sở hữu một chiếc máy tính gọn nhẹ, hợp thời
trang và cực kỳ đa dụng trong công việc. Trên nền cấu trúc phần cứng luôn được
cải thiện đó là một cuộc đua đầy màu sắc của các công ty phát triển hệ điều hành
và các phần mềm tiện ích khác phục vụ các nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, bên
cạnh các phần mềm cực kỳ hữu ích, là các phần mềm được tạo ra với các mục
đích xấu phục vụ cho 1 người hoặc 1 nhóm người có khả năng hiểu biết công
nghệ thông tin. Ngày nay, sự phát triển các phần mềm đó gần như rầm rộ, sự
đơn giản hoá về mặt giao diện làm cho ngay cả những người ít hiểu biết về kỹ
thuật vẫn có thể dễ dàng sử dụng để phục vụ các ý đồ xấu của bản thân hay tổ
chức. 1983, khái niệm virus máy tính được đưa ra tại Đại học miền nam
California, chỉ định tất cả những phần mềm có tính chất phá hoại máy tính cũng
như đánh cắp thông tin cho mục đích xấu. Và để hiểu rõ ràng hơn về vấn đề trên,
nhóm chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu và thực hiện đồ án “VIRUS MÁY TÍNH”,
nhằm đem lại một kiến thức chính xác về hình ảnh “virus máy tính”, các mối ngay
hại thực sự, cũng như cách phòng chống và khắc phục đối với 1 số loại phổ biến
hiện nay.
Nhóm chúng tôi hy vọng với đề tài trên, khái niệm virus máy tính sẽ trở
nên sáng rõ với người dùng, mang lại những kiến thức nền tảng cơ bản hữu ích
giúp người dùng có thể phòng chống và vô hiệu, nhằm tránh các tái hại khó
lường do virus mang lại.
Vì các lý do khách quan, đồ án này có thể vẫn còn nhiều khiếm khuyết,
chúng tôi mong nhận được sự phản hồi tích cực từ người đọc để giúp chúng tôi
hoàn chỉnh nhằm loại bỏ những hành vi xấu, góp phần vào sự phát triển có ích
của xã hội.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 01
Trang 1
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên)
Nhóm 01
Trang 2
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
MỤC LỤC
Phần I: Sơ lược về virus máy tính
Trang 4
I.
Quá trình hình thành và phát triển
Trang 4
II.
Đặc điểm một số loại virus thông dụng
Trang 7
III.
Cách phòng chống virus
Phần II: Phương thức lây lan của virus máy tính
Trang 13
Trang 17
I.
Lây lan theo cách cổ điển
Trang 17
II.
Lây lan qua chương trình chat trực tuyến
Trang 20
III.
Lây lan qua truy cập web
Trang 20
IV.
Lây lan qua sử dụng email
Trang 22
Phần III: Xử lý sự cố đặc trưng
Trang 23
I.
Tình huống
Trang 23
II.
Xử lý tình huống
Trang 23
Tài liệu tham khảo
Nhóm 01
Trang 29
Trang 3
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
PHẦN I: SƠ LƯỢC VỀ VIRUS MÁY TÍNH
I.
Quá trình hình thành và phát triển:
Có nhiều quan điểm khác nhau về lịch sử của virus máy tính. Ở đây chỉ nêu rất
vắn tắt và khái quát những điểm chung nhất và, qua đó, chúng ta có thể hiểu chi
tiết hơn về các loại virus:
•
Năm 1949: John von Neuman (1903-1957) phát triển nền tảng lý thuyết tự
nhân bản của một chương trình cho máy tính.
•
Vào cuối thập niên 1960 đầu thập niên 1970 đã xuất hiện trên các máy
Univax 1108 một chương trình gọi là "Pervading Animal" tự nó có thể nối
với phần sau của các tập tin tự hành. Lúc đó chưa có khái niệm virus.
•
Năm 1981: Các virus đầu tiên xuất hiện trong hệ điều hành của máy tính
Apple II.
•
Năm 1983: Tại Đại Học miền Nam California, tại Hoa Kỳ, Fred Cohen lần
đầu đưa ra khái niệm computer virus như định nghĩa ngày nay.
•
Năm 1986: Virus "the Brain", virus cho máy tính cá nhân (PC) đầu tiên,
được tạo ra tại Pakistan bởi Basit và Amjad. Chương trình này nằm trong
phần khởi động (boot sector) của một dĩa mềm 360Kb và nó sẽ lây nhiễm
tất cả các ổ dĩa mềm. Đây là loại "stealth virus" đầu tiên.
•
Cũng trong tháng 12 năm này, virus cho DOS được khám phá ra là virus
"VirDem". Nó có khả năng tự chép mã của mình vào các tệp tự thi hành
(executable file) và phá hoại các máy tính VAX/VMS.
•
Năm 1987: Virus đầu tiên tấn công vào command.com là virus "Lehigh".
Nhóm 01
Trang 4
Đồ án Virus
•
Trường cao đẳng nghề Ispace
Năm 1988: Virus Jerusalem tấn công đồng loạt các đại học và các công ty
trong các quốc gia vào ngày thứ Sáu 13. Đây là loại virus hoạt động theo
đồng hồ của máy tính (giống bom nổ chậm cài hàng loạt cho cùng một thời
điểm).
•
Tháng 11 cùng năm, Robert Morris, 22 tuổi, chế ra worm chiếm cứ các máy
tính của ARPANET, làm liệt khoảng 6.000 máy. Morris bị phạt tù 3 năm và
10.000 dollar. Mặc dù vậy anh ta khai rằng chế ra virus vì "chán đời"
(boresome).
•
Năm 1990: Chương trình thương mại chống virus đầu tiên ra đời bởi
Norton.
•
Năm 1991: Virus đa hình (polymorphic virus) ra đời đầu tiên là virus
"Tequilla". Loại này biết tự thay đổi hình thức của nó, gây ra sự khó khăn
cho các chương trình chống virus.
•
Năm 1994: Những người thiếu kinh nghiệm, vì lòng tốt đã chuyển cho nhau
một điện thư cảnh báo tất cả mọi người không mở tất cả những điện thư
có cụm từ "Good Times" trong dòng bị chú (subject line) của chúng. Đây là
một loại virus giả (hoax virus) đầu tiên xuất hiện trên các điện thư và lợi
dụng vào "tinh thần trách nhiệm" của các người nhận được điện thư này
để tạo ra sự luân chuyển.
•
Năm 1995: Virus văn bản (macro virus) đầu tiên xuất hiện trong các mã
macro trong các tệp của Word và lan truyền qua rất nhiều máy. Loại virus
này có thể làm hư hệ điều hành chủ. Macro virus là loại virus viết ra bằng
ngôn ngữ lập trình Visual Basic cho các ứng dụng (VBA) và tùy theo khả
năng, có thể lan nhiễm trong các ứng dụng văn phòng của Microsoft như
Word, Excel, PowerPoint, OutLook,.... Loại macro này, nổi tiếng có virus
Baza và virus Laroux, xuất hiện năm 1996, có thể nằm trong cả Word hay
Excel. Sau này, virus Melissa, năm 1997, tấn công hơn 1 triệu máy, lan
truyền bởi một tệp đính kèm kiểu Word bằng cách đọc và gửi đến các địa
chỉ của Outlook trong các máy đã bị nhiễm virus. Virus Tristate, năm 1999,
có thể nằm trong các tệp Word, Excel và Power Point.
Nhóm 01
Trang 5
Đồ án Virus
•
Trường cao đẳng nghề Ispace
Năm 2000: Virus Love Bug, còn có tên ILOVEYOU, đánh lừa tính hiếu kì của
mọi người. Đây là một loại macro virus. Đặc điểm là nó dùng đuôi tập tin
dạng "ILOVEYOU.txt.exe". Lợi dụng điểm yếu của Outlook thời bấy giờ:
theo mặc định sẵn, đuôi dạng .exe sẽ tự động bị dấu đi. Ngoài ra, virus này
còn có một đặc tính mới của spyware: nó tìm cách đọc tên và mã nhập của
máy chủ và gửi về cho tay hắc đạo. Khi truy cứu ra thì đó là một sinh viên
người Philippines. Tên này được tha bổng vì Philippines chưa có luật
trừng trị những người tạo ra virus cho máy tính.
•
Năm 2002: Tác giả của virus Melissa, David L. Smith, bị xử 20 tháng tù.
•
Năm 2003: Virus Slammer, một loại worm lan truyền với vận tốc kỉ lục,
truyền cho khoảng 75 ngàn máy trong 10 phút.
•
Năm 2004: Đánh dấu một thế hệ mới của virus là worm Sasser. Với virus
này thì người ta không cần phải mở đính kèm của điện thư mà chỉ cần mở
lá thư là đủ cho nó xâm nhập vào máy. Cũng may là Sasser không hoàn
toàn hủy hoại máy mà chỉ làm cho máy chủ trở nên chậm hơn và đôi khi nó
làm máy tự khởi động trở lại. Tác giả của worm này cũng lập một kỉ lục
khác: tay hắc đạo (hacker) nổi tiếng trẻ nhất, chỉ mới 18 tuổi, Sven
Jaschan, người Đức. Tuy vậy, vì còn nhỏ tuổi, nên vào tháng 7 năm 2005
nên tòa án Đức chỉ phạt anh này 3 năm tù treo và 30 giờ lao động công ích.
•
Với khả năng của các tay hacker, virus ngày ngay có thể xâm nhập bằng
cách bẻ gãy các rào an toàn của hệ điều hành hay chui vào các chổ hở của
các phần mềm nhất là các chương trình thư điện tử, rồi từ đó lan tỏa khắp
nơi theo các nối kết mạng hay qua thư điện tử. Do dó, việc truy tìm ra
nguồn gốc phát tán virus sẽ càng khó hơn nhiều. Chính Microsoft, hãng
chế tạo các phần mềm phổ biến, cũng là một nạn nhân. Họ đã phải nghiên
cứu, sửa chữa và phát hành rất nhiều các phần mềm nhằm sửa các khuyết
tật của phần mềm cũng như phát hành các thế hệ của gói dịch vụ (service
pack) nhằm giảm hay vô hiệu hóa các tấn công của virus. Nhưng dĩ nhiên
với các phần mềm có hàng triệu dòng mã nguồn thì mong ước chúng hoàn
hảo theo ý nghĩa của sự an toàn chỉ có trong lý thuyết. Đây cũng là cơ hội
cho các nhà sản xuất các loại phần mềm bảo vệ có đất dụng võ.
Nhóm 01
Trang 6
Đồ án Virus
•
Trường cao đẳng nghề Ispace
Tương lai không xa có lẽ virus sẽ tiến thêm các bước khác như: nó bao
gồm mọi điểm mạnh sẵn có (polymorphic, sasser hay tấn công bằng nhiều
cách thức, nhiều kiểu) và còn kết hợp với các thủ đọan khác của phần
mềm gián điệp (spyware). Đồng thời nó có thể tấn công vào nhiều hệ điều
hành khác nhau chứ không nhất thiết nhắm vào một hệ điều hành độc nhất
như trong trường hợp của Windows hiện giờ. Và có lẽ virus sẽ không hề
(thậm chí là không cần) thay đổi phương thức tấn công: lợi dụng điểm yếu
của máy tính cũng như chương trình.
II.
Đặc điểm của một số loại virus thông dụng:
a. Virus boot
Những virus lây lan vào boot sector của ổ đĩa khởi động. Các Virus Boot sẽ được
thi hành mỗi khi máy bị nhiễm khởi động, trước cả thời điểm hệ điều hành được
nạp lên.
* Dấu hiệu nhận biết:
Dấu hiệu phát hiện là thấy tổng số byte của bộ nhớ quy ước thấp hơn 640 Kb.
b. Virus file
Những virus lây lan qua các chương trình thực thi của Windows như .com,
.exe, .bat, .pif, .sys... Khi bạn chạy một file chương trình đã bị nhiễm virus cũng là
lúc virus được kích hoạt và tiếp tục tìm các file chương trình khác trong máy của
bạn để lây vào. Có lẽ khi đọc phần tiếp theo bạn sẽ tự hỏi "virus Macro cũng lây
vào file, tại sao lại không gọi là virus File?". Câu trả lời nằm ở lịch sử phát triển
của virus máy tính. Như bạn đã biết qua phần trên, mãi tới năm 1995 virus macro
mới xuất hiện và rõ ràng nguyên lý của chúng khác xa so với những virus trước
đó (những virus File) nên mặc dù cũng lây vào các File, nhưng không thể gọi
chúng là virus File.
Tuy nhiên bạn cũng không phải quá lo lắng về loại virus này vì thực tế các loại
virus lây file ngày nay cũng hầu như không còn xuất hiện và lây lan rộng nữa. Khi
máy tính của bạn bị nhiễm virus lây file, tốt nhất là bạn nên diệt virus trong chế
Nhóm 01
Trang 7
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
độ Safe Mode của hệ điều hành vì ở chế độ này, hệ điều hành (Windows...) chỉ
nạp những dịch vụ tối thiểu nhất nên có thể hạn chế được khả năng thường trú,
lây lan của virus.
* Dấu hiệu nhận biết:
Dấu hiệu phát hiện là kích thước của file tăng lớn hơn thường lệ. Tuy nhiên cũng
có nhiều con virus loại này không làm kích thước của file bị nhiễm tăng lên.
c. Virus macro
Là loại virus lây vào các file văn bản (Word), bảng tính (Excel) và file trình diễn
(Powerpoint) trong bộ Microsoft Office. Macro là tên gọi chung của những đoạn
mã được thiết kế để bổ sung thêm tính năng cho các file của Office. Chúng ta có
thể cài đặt sẵn một số thao tác vào trong macro, và mỗi lần gọi macro là các phần
cài sẵn lần lượt được thực hiện, giúp người sử dụng giảm bớt được công lặp đi
lặp lại những thao tác giống nhau. Có thể hiểu nôm na việc dùng Macro giống
như việc ta ghi lại các thao tác, để rồi sau đó cho tự động lặp lại các thao tác đó
bằng một yêu cầu duy nhất.
Ngày nay trên thực tế thì các loại virus Macro cũng gần như đã "tuyệt chủng" và
hầu như không ai còn sử dụng đến các macro nữa. Bkav có một tuỳ chọn là diệt
"Xóa tất cả Macro" hay "All Macros", khi chọn tuỳ chọn này thì Bkav sẽ xoá tất cả
các macro có trong máy mà không cần biết chúng có phải là virus hay không,
điều này đồng nghĩa với việc tất cả các virus macro có trong máy cũng sẽ bị diệt
theo. Nếu bạn không dùng đến macro hay cũng chẳng để ý nó là cái gì thì bạn
nên dùng tuỳ chọn này, nó sẽ giúp bạn loại bỏ nỗi lo với những virus macro bất
kể chúng vừa xuất hiện hay xuất hiện đã lâu. Còn trong trường hợp bạn có sử
dụng macro cho công việc của mình thì không nên chọn tuỳ chọn này (khi bạn
không chọn tuỳ chọn "Xóa tất cả Macro" thì Bkav chỉ diệt những macro đã được
xác minh chính xác là virus).
* Dấu hiệu nhận biết: khó nhận biết khi chưa gây hại. Tình trạng gây hại tồi tệ
nhất được ghi nhận là ổ cứng bị format.
d. Trojan
Nhóm 01
Trang 8
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
Là một đoạn mã chương trình không có tính chất lây lan, được kẻ viết ra dùng để
lừa đối phương của mình sử dụng nhằm lấy cắp thông tin trên máy nạn nhân.
Thuật ngữ này dựa vào một điển tích cổ, đó là cuộc chiến giữa người Hy Lạp và
người thành Tơ-roa. Thành Tơ-roa là một thành trì kiên cố, quân Hy Lạp không
sao có thể đột nhập vào được. Người Hy Lạp đã nghĩ ra một kế, giả vờ giảng hoà,
sau đó tặng thành Tơ-roa một con ngựa gỗ khổng lồ. Sau khi ngựa được đưa vào
trong thành, đêm xuống những quân lính từ trong bụng ngựa xông ra và đánh
chiếm thành từ bên trong.
Phương pháp trên cũng chính là cách mà các Trojan máy tính áp dụng. Khác với
virus, Trojan là một đoạn mã chương trình HOÀN TOÀN KHÔNG CÓ TÍNH CHẤT
LÂY LAN. Đầu tiên kẻ viết ra Trojan bằng cách nào đó lừa cho đối phương sử
dụng chương trình của mình hoặc ghép trojan đi kèm với các virus (đặc biệt là
các virus dạng Worm) để xâm nhập, cài đặt lên máy nạn nhân. Đến thời điểm
thuận lợi, Trojan sẽ ăn cắp thông tin quan trọng trên máy tính của nạn nhân như
số thẻ tín dụng, mật khẩu....để gửi về cho chủ nhân của nó ở trên mạng hoặc có
thể ra tay xoá dữ liệu nếu được lập trình trước.
*Dấu hiệu nhận biết: gần như spyware.
e. Worm
Sâu Internet -Worm là loại virus có sức lây lan rộng, nhanh và phổ biến nhất hiện,
kết hợp sức phá hoại của virus, sự xâm phạm bí mật của trojan và hơn hết là sự
lây lan đáng sợ mà những kẻ viết virus trang bị cho nó để trở thành một kẻ phá
hoại với vũ khí tối tân. Tiêu biểu như Mellisa hay Love Letter. Với sự lây lan đáng
sợ chúng đã làm tê liệt hàng loạt các hệ thống máy chủ, làm ách tắc đường
truyền Internet.
Ngày nay khái niệm Worm đã được mở rộng để bao gồm cả các virus lây lan qua
mạng chia sẻ ngang hàng peer to peer, các virus lây lan qua ổ đĩa usb hay các
dịch vụ gửi tin nhắn tức thời (chat) và đặc biệt là các virus khai thác các lỗ hổng
phần mềm để lây lan. Các phần mềm (nhất là hệ điều hành và các dịch vụ trên đó)
luôn chứa đựng những lỗi tiềm tàng (ví dụ: lỗi tràn bộ đệm…) mà không phải lúc
Nhóm 01
Trang 9
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
nào cũng có thể dễ dàng phát hiện ra. Khi một lỗ hổng phần mềm được phát
hiện, không lâu sau đó sẽ xuất hiện các virus có khả năng khai thác các lỗ hổng
này để lây nhiễm lên các máy tính từ xa một cách âm thầm mà người chủ máy
hoàn toàn không hay biết. Từ các máy này, Worm sẽ tiếp tục "bò" qua các máy
tính khác trên mạng Internet với một cách thức tương tự.
* Dấu hiệu nhận biết: cực kỳ khó phát hiện do chúng hoạt động âm thầm với các
tác động gây hại ít biểu lộ.
f. Spyware
Thuật ngữ spyware trong tên gọi cũng đã chỉ ra nó là một phần mềm có thể âm
thầm điều khiển hành vi của người sử dụng máy tính, khả năng của spyware là
rất lớn. Spyware có thể thu thập nhiều loại thông tin cá nhân của người sử dụng,
có thể cản trở quyền điều khiển máy tính trong khi sử dụng bằng nhiều cách như
là tự cài đặt thêm phần mềm, tự động đổi liên kết sang một trang khác trong quá
trình duyệt web, đưa người dùng tới các trang dễ bị nhiễm các loại phần mềm
độc hại khác như worm, trojan, virus… liên tục hiện các cửa sổ quảng cáo cho
các công ty khác nhau – rất khó chịu. Không chỉ thế Spyware còn có thể thay đổi
các thiết lập của máy tính, làm chậm đường truyền, làm mất kết nối,…
* Dấu hiệu nhận biết:
1. Hiện tượng bạn có thể dễ dàng nhận thấy nhất là toàn bộ hệ thống của
bạn bị chậm đi một cách đáng kể đặc biệt là khi lướt web do vì có quá nhiều
Spyware đang chạy thường trực.
2. Nếu trình duyệt của bạn đột ngột bung ra một trang web không theo ý muốn,
một cửa sổ pop-up xuất hiện ngay cả khi bạn không duyệt web hoặc trình duyệt
web xuất hiện thêm các thanh công cụ (toolbar) mới mà bạn không hề hay biết thì
máy tính của bạn lúc này chắc chắn đã bị nhiễm spyware.
3. Trang chủ của trình duyệt web bị thay đổi một
cách bất bình thường và hầu hết lại là những
Nhóm 01
Trang 10
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
trang có nội dung không lành mạnh, điều làm bạn càng bực mình hơn là bạn
không thể nào thay đổi lại các trang chủ này.
4. Bạn liên tục nhận được các thông báo một cách bất bình thường, điều tệ hại
hơn là bạn có thể bị ngưng các quá trình kết nối mạng hoặc tự động bị tắt trình
duyệt
web.
5. Khi bạn sử dụng một trang tìm kiếm ưa thích nào đấy như google thì trình
duyệt lại tự ý đưa ra một trang web tìm kiếm khác mà hầu hết các trang tìm kiếm
này đều có nội dung “vô bổ”.
6. Khi sử dụng các dịch vụ email, bạn thường xuyên bị Spam nghĩa là nhận quá
nhiều mức cho phép các thư điện tử quảng cáo hoặc thậm chí là những email
độc
hại.
7. Bạn có thể nhận thấy các liên kết lạ được tự ý thêm vào danh sách Favorites
hoặc trong menu Start.
g. Adware
Gây khó chịu cho người dùng khi cố tình thay đổi trang chủ của trình duyệt, thay
đổi trang tìm kiếm mặc định, tự động bật ra các cửa sổ popup quảng cáo khi
duyệt Web... Chúng thường bí mật xâm nhập vào máy của bạn khi bạn vô tình
“ghé thăm” những trang web có nội dung không lành mạnh, các trang web bẻ
khóa phần mềm…hoặc đi theo các phần mềm miễn phí không đáng tin cậy, các
phần mềm bẻ khóa (crack, keygen).
*Dấu hiệu nhận biết:
Trình duyệt bị thay đổi trang chủ homepage.
Khi đang lướt web tự nhiên thấy xuất hiện các trang quảng cáo với nội dung lặp
đi lặp lại.
h. Backdoor
Nhóm 01
Trang 11
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
Là loại Trojan cài đặt vào máy tính nạn nhân và mở cửa hậu cho các hacker kết
nối từ xa đến để điều khiển theo ý thích.
* Dấu hiệu nhận biết:
Có những port lạ đang được mở và ở chế độ listening. Câu lệnh netstat –an trong
cmd sẽ cho biết điều đó.
i. Các loại khác.
•
Keylogger: là phần mềm ghi lại chuỗi phím gõ của người dùng. Nó có thể
hữu ích cho việc tìm nguồn gốc lỗi sai trong các hệ thống máy tính và đôi
khi được dùng để đo năng suất làm việc của nhân viên văn phòng. Các
phần mềm kiểu này rất hữu dụng cho ngành luật pháp và tình báo - ví dụ,
cung cấp một phương tiện để lấy mật khẩu hoặc các khóa mật mã và nhờ
đó qua mắt được các thiết bị an ninh. Tuy nhiên, các phần mềm keylogger
được phổ biến rộng rãi trên Internet và bất cứ ai cũng có thể sử dụng cho
mục đích lấy trộm mật khẩu và chìa khóa mã hóa.
•
Phishing: là một hoạt động phạm tội dùng các kỹ thuật lừa đảo. Kẻ lừa đảo
cố gắng lừa lấy các thông tin nhạy cảm, chẳng hạn như mật khẩu và thông
tin về thẻ tín dụng, bằng cách giả là một người hoặc một doanh nghiệp
đáng tin cậy trong một giao dịch điện tử. Phishing thường được thực hiện
bằng cách sử dụng thư điện tử hoặc tin nhắn, đôi khi còn sử dụng cả điện
thoại.
•
Rootkit: là một bộ công cụ phần mềm dành cho việc che dấu làm các tiến
trình đang chạy, các file hoặc dữ liệu hệ thống. Rootkit có nguồn gốc từ
các ứng dụng tương đối hiền, nhưng những năm gần đây, rootkit đã bị sử
dụng ngày càng nhiều bởi các phần mềm ác tính, giúp kẻ xâm nhập hệ
thống giữ được đường truy nhập một hệ thống trong khi tránh bị phát
hiện. Người ta đã biết đến các rootkit dành cho nhiều hệ điều hành khác
nhau chẳng hạn Linux, Solaris và một số phiên bản của Microsoft
Windows. Các rootkit thường sửa đổi một số phần của hệ điều hành hoặc
tự cài đặt chúng thành các driver hay các môdule trong nhân hệ điều hành
(kernel module).
Nhóm 01
Trang 12
Đồ án Virus
•
Trường cao đẳng nghề Ispace
Phần mềm tống tiền (Ransomware): là loại phần mềm sử dụng một hệ
thống mật mã để mã hóa dữ liệu thuộc về một cá nhân và đòi tiền chuộc thì
mới khôi phục lại.
III.
Các biện pháp phòng chống virus:
Có một câu nói vui rằng Để không bị lây nhiễm virus thì ngắt kết nối khỏi mạng,
không sử dụng ổ mềm, ổ USB hoặc copy bất kỳ file nào vào máy tính. Nhưng
nghiêm túc ra thì điều này có vẻ đúng khi mà hiện nay sự tăng trưởng số lượng
virus hàng năm trên thế giới rất lớn.
Không thể khẳng định chắc chắn bảo vệ an toàn 100% cho máy tính trước hiểm
hoạ virus và các phần mềm hiểm độc, nhưng chúng ta có thể hạn chế đến tối đa
có thể và có các biện pháp bảo vệ dữ liệu của mình.
1. Sử dụng phần mềm diệt virus
Bảo vệ bằng cách trang bị thêm một phần mềm diệt virus có khả năng nhận biết
nhiều loại virus máy tính và liên tục cập nhật dữ liệu để phần mềm đó luôn nhận
biết được các virus mới.
Trên thị trường hiện có rất nhiều phần mềm diệt virus. Một số hãng nổi tiếng viết
các phần mềm virus được nhiều người sử dụng có thể kể đến là: McAfee,
Symantec, Kaspersky
2. Sử dụng tường lửa
Tường lửa (Firewall) không phải một cái gì đó quá xa vời hoặc chỉ dành cho các
nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) mà mỗi máy tính cá nhân cũng cần phải sử
dụng tường lửa để bảo vệ trước virus và các phần mềm độc hại. Khi sử dụng
tường lửa, các thông tin vào và ra đối với máy tính được kiểm soát một cách vô
thức hoặc có chủ ý. Nếu một phần mềm độc hại đã được cài vào máy tính có
hành động kết nối ra Internet thì tường lửa có thể cảnh báo giúp người sử dụng
loại bỏ hoặc vô hiệu hoá chúng. Tường lửa giúp ngăn chặn các kết nối đến
Nhóm 01
Trang 13
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
không mong muốn để giảm nguy cơ bị kiểm soát máy tính ngoài ý muốn hoặc cài
đặt vào các chương trình độc hại hay virus máy tính.
Sử dụng tường lửa bằng phần cứng nếu người sử dụng kết nối với mạng
Internet thông qua một modem có chức năng này. Thông thường ở chế độ mặc
định của nhà sản xuất thì chức năng "tường lửa" bị tắt, người sử dụng có thể
truy cập vào modem để cho phép hiệu lực (bật). Sử dụng tường lửa bằng phần
cứng không phải tuyệt đối an toàn bởi chúng thường chỉ ngăn chặn kết nối đến
trái phép, do đó kết hợp sử dụng tường lửa bằng các phần mềm.
Sử dụng tường lửa bằng phần mềm: Ngay các hệ điều hành họ Windows
ngày nay đã được tích hợp sẵn tính năng tường lửa bằng phần mềm, tuy nhiên
thông thường các phần mềm của hãng thứ ba có thể làm việc tốt hơn và tích hợp
nhiều công cụ hơn so với tường lửa phần mềm sẵn có của Windows. Ví dụ bộ
phần mềm ZoneAlarm Security Suite của hãng ZoneLab là một bộ công cụ bảo vệ
hữu hiệu trước virus, các phần mềm độc hại, chống spam, và tường lửa.
3. Cập nhật các bản sửa lỗi của hệ điều hành
Hệ điều hành Windows (chiếm đa số) luôn luôn bị phát hiện các lỗi bảo mật chính
bởi sự thông dụng của nó, tin tặc có thể lợi dụng các lỗi bảo mật để chiếm quyền
điều khiển hoặc phát tán virus và các phần mềm độc hại. Người sử dụng luôn
cần cập nhật các bản vá lỗi của Windows thông qua trang web Microsoft Update
(cho việc nâng cấp tất cả các phần mềm của hãng Microsoft) hoặc Windows
Update (chỉ cập nhật riêng cho Windows). Cách tốt nhất hãy đặt chế độ nâng cấp
(sửa chữa) tự động (Automatic Updates) của Windows. Tính năng này chỉ hỗ trợ
đối với các bản Windows mà Microsoft nhận thấy rằng chúng hợp pháp.
4. Vận dụng kinh nghiệm sử dụng máy tính
Cho dù sử dụng tất cả các phần mềm và phương thức trên nhưng máy tính vẫn
có khả năng bị lây nhiễm virus và các phần mềm độc hại bởi mẫu virus mới chưa
được cập nhật kịp thời đối với phần mềm diệt virus. Người sử dụng máy tính cần
sử dụng triệt để các chức năng, ứng dụng sẵn có trong hệ điều hành và các kinh
nghiệm khác để bảo vệ cho hệ điều hành và dữ liệu của mình. Một số kinh
nghiệm tham khảo như sau:
Nhóm 01
Trang 14
Đồ án Virus
•
Trường cao đẳng nghề Ispace
Phát hiện sự hoạt động khác thường của máy tính: Đa phần người sử
dụng máy tính không có thói quen cài đặt, gỡ bỏ phần mềm hoặc thường
xuyên làm hệ điều hành thay đổi - có nghĩa là một sự sử dụng ổn định - sẽ
nhận biết được sự thay đổi khác thường của máy tính. Ví dụ đơn giản:
Nhận thấy sự hoạt động chậm chạp của máy tính, nhận thấy các kết nối ra
ngoài khác thường thông qua tường lửa của hệ điều hành hoặc của hãng
thứ ba (thông qua các thông báo hỏi sự cho phép truy cập ra ngoài hoặc
sự hoạt động khác của tường lửa). Mọi sự hoạt động khác thường này nếu
không phải do phần cứng gây ra thì cần nghi ngờ sự xuất hiện của virus.
Ngay khi có nghi ngờ, cần kiểm tra bằng cách cập nhật dữ liệu mới nhất
cho phần mềm diệt virus hoặc thử sử dụng một phần mềm diệt virus khác
để quét toàn hệ thống.
•
Kiểm soát các ứng dụng đang hoạt động: Kiểm soát sự hoạt động của các
phần mềm trong hệ thống thông qua Task Manager hoặc các phần mềm
của hãng thứ ba (chẳng hạn: ProcessViewer) để biết một phiên làm việc
bình thường hệ thống thường nạp các ứng dụng nào, chúng chiếm lượng
bộ nhớ bao nhiêu, chiếm CPU bao nhiêu, tên file hoạt động là gì...ngay khi
có điều bất thường của hệ thống (dù chưa có biểu hiện của sự nhiễm
virus) cũng có thể có sự nghi ngờ và có hành động phòng ngừa hợp lý.
Tuy nhiên cách này đòi hỏi một sự am hiểu nhất định của người sử dụng.
•
Loại bỏ một số tính năng của hệ điều hành có thể tạo điều kiện cho sự lây
nhiễm virus: Theo mặc định Windows thường cho phép các tính năng
autorun giúp người sử dụng thuận tiện cho việc tự động cài đặt phần mềm
khi đưa đĩa CD hoặc đĩa USB vào hệ thống. Chính các tính năng này được
một số loại virus lợi dụng để lây nhiễm ngay khi vừa cắm ổ USB hoặc đưa
đĩa CD phần mềm vào hệ thống (một vài loại virus lan truyền rất nhanh
trong thời gian gần đây thông qua các ổ USB bằng cách tạo các file
autorun.ini trên ổ USB để tự chạy các virus ngay khi cắm ổ USB vào máy
tính). Cần loại bỏ tính năng này bằng các phần mềm của hãng thứ ba như
TWEAKUI hoặc sửa đổi trong Registry.
Nhóm 01
Trang 15
Đồ án Virus
•
Trường cao đẳng nghề Ispace
Sử dụng thêm các trang web cho phép phát hiện virus trực tuyến: Xem
thêm phần "Phần mềm diệt virus trực tuyến" tại bài phần mềm diệt virus
5. Bảo vệ dữ liệu máy tính
Nếu như không chắc chắn 100% rằng có thể không bị lây nhiễm virus máy tính và
các phần mềm hiểm độc khác thì bạn nên tự bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu của
mình trước khi dữ liệu bị hư hỏng do virus (hoặc ngay cả các nguy cơ tiềm tàng
khác như sự hư hỏng của các thiết bị lưu trữ dữ liệu của máy tính). Trong phạm
vi về bài viết về virus máy tính, bạn có thể tham khảo các ý tưởng chính như sau:
Sao lưu dữ liệu theo chu kỳ là biện pháp đúng đắn nhất hiện nay để bảo vệ
dữ liệu. Bạn có thể thường xuyên sao lưu dữ liệu theo chu kỳ đến một nơi an
toàn như: các thiết bị nhớ mở rộng (ổ USB, ổ cứng di động, ghi ra đĩa quang...),
hình thức này có thể thực hiện theo chu kỳ hàng tuần hoặc khác hơn tuỳ theo
mức độ cập nhật, thay đổi của dữ liệu của bạn.
Tạo các dữ liệu phục hồi cho toàn hệ thống: không dừng lại các tiện ích
sẵn có của hệ điều hành (ví dụ System Restore của Windows Me, XP...) mà có thể
cần đến các phần mềm của hãng thứ ba, ví dụ bạn có thể tạo các bản sao lưu hệ
thống bằng các phần mềm ghost, các phần mềm tạo ảnh ổ đĩa hoặc phân vùng
khác.
Thực chất các hành động trên không chắc chắn là các dữ liệu được sao lưu
không bị lây nhiễm virus, nhưng nếu có virus thì các phiên bản cập nhật mới hơn
của phần mềm diệt virus trong tương lai có thể loại bỏ được
Nhóm 01
Trang 16
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
PHẦN II: PHƯƠNG THỨC LÂY LAN CỦA
VIRUS MÁY TÍNH
I. Virus lây nhiễm theo cách cổ điển
Cách cổ điển nhất của sự lây nhiễm, bành trướng của các loai virus máy tính là
thông qua các thiết bị lưu trữ di động: Trước đây đĩa mềm và đĩa CD chứa
chương trình thường là phương tiện bị lợi dụng nhiều nhất để phát tán. Ngày nay
khi đĩa mềm rất ít được sử dụng thì phương thức lây nhiễm này chuyển qua các
ổ USB, các đĩa cứng di động hoặc các thiết bị giải trí kỹ thuật số.
•
Lây lan qua USB
Virus thường tạo ra một tệp autorun.inf trong thư mục gốc của USB hay đĩa mềm
của bạn. Khi phát hiện có thiết bị lưu trữ mới được cắm vào (USB, CD, Floppy
Disk... ), Window mặc nhiên sẽ kiểm tra tệp autorun.inf nằm trong đó, nếu có nó
sẽ tự động thực hiện các dòng lệnh theo cấu trúc được sắp xếp trước.
Tệp autorun.inf thông thường sẽ có nội dung:
[autorun]
open=virus.exe
icon=diskicon.ico
Câu lệnh trên sẽ tự động thực thi một tệp có tên là virus.exe (tệp virus) và thiết
lập icon của ổ đĩa là diskicon.ico. Những tệp này đều nằm ở thư mục gốc của
thiết bị lưu trữ. Giả sử ổ USB của bạn là ổ G thì tệp đó sẽ nẳm ở G:\virus.exe. Khi
cắm usb vào, máy tính sẽ mặc nhiên chạy tệp G:\virus.exe nếu chưa được config
đúng cách.
Cách ngăn chặn:
Nhóm 01
Trang 17
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
Để disable chế độ tự động autorun, bạn vào Start - Run, gõ regedit và ấn
Ok, bên tay trái, bạn truy cập vào khóa:
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\Policies\Explorer
Bên tay phải bạn kích đúp vào biến NoDriveTypeAutoRun và chỉnh lại thành FF
để vô hiệu hóa autorun của tất cả các ổ đĩa. Nhấp OK và restart lại máy để có hiệu
lực.
Tuy nhiên cũng chỉ hạn chế được tính năng tự động của tệp autorun. Nếu trong
USB có tệp autorun mà bạn kích đúp vào ổ thì window vẫn mặc nhiên chạy nó. Vì
vậy bạn nên dung các phương thức khác để truy cập vào USB mà không cần kích
đúp, cũng như nên sửa thói quen truy cập gây hại này và thay vào đó là chuột
phải, chọn Open:
Nếu phát hiện trong USB có virus (hay tệp autorun), bạn có thể vào cmd và
gõ 2 lệnh sau để xóa (phải gõ cả 2 lệnh theo tuần tự):
Giả sử USB của bạn là ổ G: gõ
G:\>attrib –r –a –s –h /s /d
G:\>del autorun.inf
Lệnh đầu dùng để gỡ bỏ thuộc tính ẩn của autorun.inf, lệnh sau có tác
dụng xóa autorun.inf. Nếu bạn chỉ dung lệnh del thì cmd sẽ không phát hiện ra
autorun.inf và lệnh sẽ không được thực thi.
* Lây lan vào các tập tin thực thi
Một ngày chủ nhật nào đó, bạn lướt web và tìm kiếm các phần mềm tiện ích để
download về. Những trang web bạn truy cập đều là các trang web sạch (không
chứa mã độc, không có virus và có thể là các trang web có uy tín). Nhưng dù vậy,
bạn vẫn có nguy cơ bị dính virus mà không biết mình đã bị khi nào.
Vì một lý do nào đó, chương trình ứng dụng gốc sau khi được chuyển dịch từ
server này lên server khác... đã bị "đính" thêm một con virus vào (đánh tráo
thành một tệp bị nhiễm virus). Bạn không hề biết nó có nguy hiểm hay không mà
Nhóm 01
Trang 18
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
chỉ mẩy may bật vào, ngay lập tức, virus đã được extra và thực thi trên máy bạn
từ file cài đặt của ứng dụng.
* Cách ngăn chặn:
Hacker sau khi download một ứng dụng nguyên bản từ trên mạng về, sẽ sử dụng
một phần mềm "exe joiner" nào đó để có thể đính 2 tệp exe vào với nhau. Rồi tiếp
tục đem lên các trang web khác phát tán ứng dụng đã được đính virus. Nguyên lý
của việc đính exe này có thể hiểu đơn giản như sau:
- Virus sẽ được quẳng vào cuối file của ứng dụng (hoặc một nơi nào đó không
làm ảnh hưởng tới tiến trình).
- Sau khi chạy ứng dụng, virus sẽ được tự động extra ra thư mục temp (thư mục
tạm
của
window)
rồi
tự
động
chạy
tệp
exe
vừa
được
extra
ra.
Cách ngăn chặn việc này rất khó, vì hacker có trăm phương nghìn kế để che mắt
chúng ta. Ta chỉ có thể "xem qua" tính an toàn của ứng dụng.
Nếu bạn đã biết qua cấu trúc của một tệp .exe chắc cũng biết phần MZ ở đầu một
tệp .exe, khi nó được đính vào ứng dụng sẽ có một phần dấu hiệu nhận biết nào
đó.
Thông thường thì trong một tệp exe chỉ có một cụm chữ MZ, nếu có 2 cụm và ở
phía trước có một dấu hiệu lạ nào đó thì tệp setup đã bị "dính virus". Bạn nên
xóa tệp đó và báo cho nhà cung cấp hoặc nơi lưu trữ ứng dụng biết để không
làm nhiều người khác bị nhiễm.
Trên thực tế thì các phần mềm diệt virus hiện nay đều có tính năng nhận dạng
những kiểu "đính virus lộ liễu như thế này. Nhưng vì khả năng phòng thủ và tấn
công luôn luôn song hành nên bạn khó lòng có thể tránh khỏi. Bài viết này giúp
bạn nắm bắt qua một số nguyên nhân khiến máy nhiễm virus, giúp bạn có chút
kiến thức tự phòng tránh & ngăn chặn.
II. Lây lan qua chương trình chat trực tuyến
Nhóm 01
Trang 19
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
*Những loại virus kiểu này có một thời rất được thịnh hành ở Việt Nam vì khả
năng lây lan với tốc độ cao của nó. Thỉnh thoảng bạn gặp một vài tin nhắn rất hấp
dẫn của bạn bè gửi cho và sau đó là đường link đến một trang web lạ nào đó.
Đại loại như: ... click vào đây đi, hay lắm [Bạn vui lòng đăng nhập. Hoặc đăng ký
tại đây để xem links này.]
Và nếu ai không cảnh giác sẽ vô tình click vào, đột nhiên cửa sổ IE của bạn bị đơ
cứng lại trong vài giây. Virus đã được tự động down về máy và kích hoạt, chỉ vài
giây sau bạn sẽ gửi đi những tin nhắn vô tình gây hại cho người khác giống như
bạn bè của bạn.
* Cách ngăn chặn:
Virus dạng này sử dụng một đoạn VBScript gắn trên link web được gửi có tác
dụng tự động download file exe về máy và kích hoạt.
- Hiện nay phần lớn các trình duyệt đều không hỗ trợ VbScript, chỉ có Internet
Explorer (trình duyệt mặc định của Window) từ bản 6 trở xuống là vẫn hỗ trợ loại
mã này. Nên tốt nhất bạn nên tải bản IE 6 trở lên hoặc sử dụng các trình duyệt
khác
có
tính
bảo
mật
hơn
như
FireFox,
Opera...
- Ngoài ra trước mỗi link lạ, bạn có thể xem qua source của nó để khẳng định nó
không có gì nguy hiểm, bạn có thể sử dụng các trang xem trước mã html (www.
viewhtml. com). Nên chú ý các từ khóa đặc biệt như: vbscript, exe... Tuy nhiên
phương pháp này tỏ ra không hiệu quả vì trong trang web đó có thể embed thêm
một số url khác, và sau một loạt các url embed mới đến link của trang web chứa
script.
III.
Lây lan qua truy cập web
Theo sự phát triển rộng rãi của Internet trên thế giới mà hiện nay các hình thức
lây nhiễm virus qua Internet trở thành các phương thức chính của virus ngày
nay.
Có các hình thức lây nhiễm virus và phần mềm độc hại thông qua Internet như
sau:
Nhóm 01
Trang 20
Đồ án Virus
•
Trường cao đẳng nghề Ispace
Lây nhiễm thông qua các file tài liệu, phần mềm: Là cách lây nhiễm cổ
điển, nhưng thay thế các hình thức truyền file theo cách cổ điển (đĩa mềm,
đĩa USB...) bằng cách tải từ Internet, trao đổi, thông qua các phần mềm...
•
Lây nhiễm khi đang truy cập các trang web được cài đặt virus (theo cách
vô tình hoặc cố ý): Các trang web có thể có chứa các mã hiểm độc gây lây
nhiễm virus và phần mềm độc hại vào máy tính của người sử dụng khi truy
cập vào các trang web đó.
•
Lây nhiễm virus hoặc chiếm quyền điều khiển máy tính thông qua các lỗi
bảo mật hệ điều hành, ứng dụng sẵn có trên hệ điều hành hoặc phần mềm
của hãng thứ ba: Điều này có thể khó tin đối với một số người sử dụng,
tuy nhiên tin tặc có thể lợi dụng các lỗi bảo mật của hệ điều hành, phần
mềm sẵn có trên hệ điều hành (ví dụ Winidow Media Player) hoặc lỗi bảo
mật của các phần mềm của hãng thứ ba (ví dụ Acrobat Reader) để lây
nhiễm virus hoặc chiếm quyền kiểm soát máy tính nạn nhân khi mở các file
liên kết với các phần mềm này.
Cách ngăn chặn: bạn có thể sử dụng phần mềm tiếng Việt FireLion IE Protector
2.0
Phần mềm này sẽ tự động ngăn chặn AutoIt program ngay trước khi được thự thi
và bảo vệ IE trước những lỗi chưa được công bố.
Các chức năng của FireLion IE Protector 2.0:
- Điều khiển: Chức năng này hoạt động thường trực để bảo vệ IE trên máy
tính của bạn không bị nhiễm các loại tập tin lạ tự chạy khi bạn truy cập vào một
trang web nào đó.
- Kiểm tra AutoIt: Tự động tiêu diệt các chương trình AutoIt thông qua kiểm
tra các tập tin, thư mục, bộ nhớ hoặc toàn bộ máy tính. Qua đó, bạn sẽ tiêu diệt
được các ứng dụng AutoIt đang chạy. Khi bạn chọn tính năng nào đó, danh sách
những ứng dụng viết bằng AutoIt (nếu có) sẽ được hiển thị trong mục "Đã phát
hiện". Để vô hiệu hoá chúng thì bạn chỉ cần bấm vào nút "Diệt tất cả".
Có thể sử dụng thêm các phần mềm chống virus có hỗ trợ tường lửa để
hạn chế lây nhiễm dạng này.
Nhóm 01
Trang 21
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
IV. Lây lan qua Email, Outlook Express
Tiện ích email thì chắc không ai còn lạ gì rồi, nhất là nếu bạn hay check mail,
công việc khiến bạn phải tiếp xúc với email nhiều. Bạn rất khó phân biệt được
email nào có nội dung tốt, xấu hay chỉ là spam. Hacker đã lợi dụng email để "giả
dạng" một e mail với môt địa chỉ bất kì nào mà họ muốn, với nội dung là một tấm
thiệp, một file attach hay đường link nào đó. Đó đều là những file malware gây
nguy hiểm cho máy tính. Vậy làm sao để nhận dạng ?
* Cách ngăn chặn:
Phần này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hiểu biết của bạn. Bạn nên cảnh giác với
những bức mail có nội dung chung chung. Giả sử như ở phần đầu của bức mail
không có phần Gửi/Chào... Hoặc không ghi rõ tên: Gửi bạn/Chào bạn... những
bức mail dạng này mà kèm theo attach file hay đường link nào đó thì bạn đừng
nên down về, hoặc bạn nên quét virus cẩn thận trước khi chắc chắn mở nó ra.
* Ghi chú: Mặc dù đối với từng loại virus ta có một số cách ngăn chặn đặc trưng;
tuy nhiên; hiện tại ranh giới giữa các loại virus đang dần bị xoá nhoà vì các virus
mới thường mang nhiều tính chất của nhiều loại kết hợp nên việc kết hợp tất cả
các loại biện pháp trên sẽ giúp người dùng lẫn các nhân viên kỹ thuật hạn chế
đến mức tối đa nguy cơ gây hại của virus.
Nhóm 01
Trang 22
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
PHẦN III: XỬ LÝ SỰ CỐ ĐẶC TRƯNG
I.
•
Tình huống
Máy tính gần đây chạy rất chậm, các chương trình mở lên một lúc sau mới
chạy được:
máy tính có thể bị nhiễm spyware.
•
Mở Task Manager lên thì gặp một thông báo lỗi có dấu chéo màu đỏ:
máy tính bị nhiễm virus, virus đã khóa Task Manager trong máy.
•
Dùng chương trình diệt virus rồi khởi động máy lại thì không vào được
Windows, nhấp vào biểu tượng đăng nhập thì vào được Windows nhưng
lập tức quay trở lại màn hình đăng nhập.
Do chương trình diệt virus chỉ có thể diệt được virus chứ không thể
sửa lại giá trị KEY mà virus đã thay đổi trong registry.
II.
Xử lý tình huống:
Đây là KEY mà virus đó đã thay đổi:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\CurentVersion\Winlo
gon\Userinit từ C:\WINDOWS\system32\userinit.exe thành C:\WINDOWS\”tên file
virus”. Cách khắc phục là sửa lại giá trị của KEY đã bị virus thay đổi.
Ðều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ truy cập và chỉnh sửa registry ngay cả
khi bạn chưa cần vào hệ điều hành. Vì vậy phải sử dụng CD cứu hộ.
Để Boot bằng các đĩa CD cứu hộ này, bạn cần phải có nhất thiết lập nhất định để
có thể Boot bằng các đĩa này. Với các BIOS khác nhau thì có cấu trúc thiết lập
khác nhau, nên trong vấn đề này mình sẽ không đi sâu mà chỉ tập trung các thao
tác để cứu hộ sau khi đã Boot thành công.
Ở đây có 2 cách:
•
Sử dụng đĩa Hiren’s boot:
Nhóm 01
Trang 23
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
- Sau khi máy tính đã boot vào đĩa Hiren’s boot ta chọn file manager (nếu phân
vùng được định dạng là NTFS thì chọn NTFS Dos pro) chọn Win 98 hoặc bất
cứ chương trình nào mà bạn thích miễn là vào được DOS.
- Vào ổ đĩa cài Win gõ lệnh :cd windows\system32enter.
- Gõ tiếp :copy cmd.exe sethc.exe (chép đè file cmd.exe lên file sethc.exe).
- Sau khi làm xong các bước trên bạn reboot lại máy, vào Windows như bình
thường cho đến màn hình login bạn nhấn Shift 5 lần liên tục sẽ vào được
DOS.
Nhóm 01
Trang 24
Đồ án Virus
Trường cao đẳng nghề Ispace
- Sau khi cửa sổ DOS hiện ra bạn gõ lệnh :regeditenter cửa sổ Registry Editor
hiện
ra.
- Bạn truy cập vào key: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows
NT\CurrentVersion\Winlogon.
Tìm
đến
khóa
Userinit
(bên
phải
màn
hình)
và sửa giá trị lại như sau C:\Windows\System32\userinit.exe (Với C:\Windows là thư
mục cài đặt hệ điều hành).
-Reboot lại máy để hoàn thành công việc !
Nhóm 01
Trang 25