BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI
--------------------------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CỬA HÀNG XĂNG DẦU SỐ 32
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phạm Văn Trường
Học viên thực hiện
: Nguyễn Hạnh Nhân
Cơ sở thực tập
: CỬA HÀNG XĂNG DẦU SỐ 32
Huế, Năm 2016
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xăng dầu là một ngành hàng, mặt hàng thiết yếu trong đời sống kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Xăng dầu đóng vai trò hết sức quan trọng với nhiều ngành khác
nhau như giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp… Hiện nay đất
nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hội nhập kinh tế với thế giới. Nên
nhu cầu ngày càng trở nên bức thiết. Theo ước tính mỗi năm Việt Nam, tiêu thụ hết
khoảng 2 tỷ lít xăng dầu. Điều đó đặt ra cho ngành xăng dầu, những thời cơ và
thách thức. Đòi hỏi những người quản lý kĩ thuật xăng dầu, phải không ngừng nâng
cao trình độ quản lý, kiến thức về kĩ thuật xăng dầu .
Trong thời kỳ đổi mới ngành xăng dầu đã phát huy tinh thần chủ động. Sớm
chuyển sang cơ chế thị trường và đạt được những tiến bộ vượt trội và Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, đã ổn định thị trường giá cả và mở rộng mạng lưới cung ứng xăng
dầu phục vụ sản xuất sinh hoạt của nhân dân. Nó đã thật sự góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế của toàn xã hội.
Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế là công ty kinh doanh về sản phẩm xăng
dầu. Từ khi thành lập và phát triển đến nay với nhiệm vụ chính là đảm bảo đủ xăng
dầu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và công tác tiêu thụ được coi là
một hoạt động sống còn của doanh nghiệp trong nhiều năm qua, mặc dù đã đat được
những kết quả đáng kể xong cũng gặp nhiều khó khăn. Nhưng năm qua cùng với sự
chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế thị trường chi nhánh đã phát triển mạng lưới
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng xăng dầu ngày càng tăng của nền kinh tế
trong toàn xã hội
Nguyễn Hạnh Nhân
2
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1. NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CỬA HÀNG XĂNG DẦU
1.1. Khái niệm, vị trí và nhiệm vụ của cửa hàng xăng dầu:
1.1.1. Khái niệm cửa hàng xăng dầu:
- Là một đơn vị hoặc một bộ phận đơn vị kinh tế cơ sở của ngành thương mại
- Là nơi trưng bày giới thiệu sản phẩm hang hóa và trực tiếp bán hang, phục vụ
khách hàng
1.1.2. Vị trí:
- Cửa hàng xăng dầu là nơi trực tiếp bán hàng, thỏa mãn nhu cầu mua xăng dầu của
khách hàng
- Cửa hàng là nơi thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước trong phân phối hàng
hóa trực tiếp thể hiện chất lượng công tác của ngành
- Mạng lưới cửa hàng hợp lý, hàng hóa được cung cấp đầy đủ, giá cả ổn định sẽ góp
phần ổn định thị trường, đời sống nhân dân được nâng cao
- Doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện ở các cửa hàng thong qua
công tác bán hàng, do đó việc tang doanh số bán hàng sẽ góp phần tăng năng suất
lao động và hiệu quả kinh doanh của đơn vị
1.1.3. Nhiệm vụ:
- Thỏa mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng
lượng hàng bán ra, người bán hàng phải làm tốt công tác điều tra nghiên cưu thị
trường, tâm lý tập quán người tiêu dùng, hàng hóa đủ về số lượng. Người bán hàng
phải có đạo đực kinh doanh, trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu ngày
càng phong phú của cửa hàng
- Phấn đấu giảm chi phí kinh doanh có hiệu quả, theo dõi quản lý, đánh giá từng
khoản chi phí phát sinh, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật chi phí, kỷ luật tài chính
- Góp phần hướng dẫn tiêu dùng xăng dầu, bán hàng thực hiện căn minh thương
mại, góp phần ổn định thị trường xăng dầu
- Củng cố tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, cửa hàng phải tính toán để có thể sử
dụng có hiệu quả cở sở vật chất và lao động hiện có. Đồng thời không ngừng nâng
cao trình
Nguyễn Hạnh Nhân
3
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách chế độ quy định, an toàn phòng
chống cháy nổ và vệ sinh môi trường
- Cửa hàng xăng dầu số 32 đã luôn thực hiện nhiệm vụ này. Thái độ phục vụ khách
hàng luôn niềm nở chu đáo, trả lời những câu hỏi của khách với thái độ lịch sự văn
minh
- Bên cạnh đó cán bộ công nhân viên thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao về
chuyên môn nghiệp vụ. Dịch vụ bổ sung của cửa hàng được trang bị khá đầy đủ,
hàng hoá được trưng bày trong tủ kính với nhiều mẫu mã khác nhau, gây được sự
chú ý kích thích người tiêu dùng.
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của nghiệp vụ bán hàng:
1.2.1. Khái niệm:
- Là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền
- Là sự thực hiện chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua
nhằm thõa mãn nhu cầu về hàng hóa của khách hàng
1.2.2. Ý nghĩa của nghiệp vụ bán hàng:
- Thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân,
trực tiếp thực hiện mối quan hệ giữa người mua và người bán, trực tiếp thực hiện
chất lượng, hiệu quả quyết định các khâu lao động khác của doanh nghiệp thương
mại
- Ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của khách hàng
1.3. Phương thức và phương pháp bán hàng:
1.3.1. Phương thức bán hàng:
a) Căn cứ vào tính chất của quá trình lưu thông:
- Bán buôn
- Bán lẻ
- Bán điều động
- Ủy thác bán hàng
b) Căn cứ vào quá trình vận động của hàng hóa:
- Bán thẳng
Nguyễn Hạnh Nhân
4
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bán qua kho của cửa hàng
1.3.2. Phương pháp bán hàng:
- Căn cứ cách thu tiền
- Căn cứ phương thức phục vụ
1.4. Quy trình một lần bán hàng tại cửa hàng:
1. Hướng dẫn xe vào vị trí, hỏi nhu cầu của khách hàng
2. Thông báo khách hàng màn hình trụ bơm đã trở về số “0”
3. Bơm hàng đủ theo số tiền, số lít khách hàng yêu cầu
4. Thông báo khách hàng kiểm tra màn hình trước khi thanh toán
5. Nhận tiền, cảm ơn khách hàng!
1.5. Quy trình một ca bán hàng tại cửa hàng:
1.5.1. Đầu ca (trước ca bán hàng):
- Người bán hàng phải đến sớm 15 phút để nhận ca.
- Kiểm nhận tài sản (quầy, cột bơm, dụng cụ đo lường bình chuẩn, dụng cụ PCCC).
- Sắp xếp tổ chức nơi công tác. Chuẩn bị các mẫu biểu cần thiết và tiền lẻ.
- Chuẩn bị tinh thần, thể chất. Nhận và chuẩn bị hàng để bán
+ Đối với hàng xăng dầu:
- Nhận số máy đầu ca trên từng cột bơm (số máy cuối ca trước đó)
- Đo bể tính số hàng trong bể
- Cùng người giao ca của ca trước ghi chứng nhận thẻ, chứng sổ giao ca.
+ Đối với hàng dầu nhờn mỡ máy:
Nguyễn Hạnh Nhân
5
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xác định lượng hàng xin bổ sung và xin bổ sung hàng ( lượng hàng tồn còn lại
cuối ca trước cộng với lượng hàng xin bổ sung, theo kinh nghiệm của ca trước, xác
định số lượng xin thêm )
1.5.2. Trong ca bán hàng:
- Thực hiện bán hàng và chấp hành đầy đủ các quy định của công ty, của pháp luật,
quy định về an toàn PCCC, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Lịch sự, đảm bảo kỹ thuật lao động, phấn đấu vượt định mức bán hàng.
- Quản lý tiền, hàng, tài sản.
1.5.3. Sau ca bán hàng (kết thúc ca bán hàng)
- Thông báo nghỉ giao ca cho NVBH trong ca biết (các cửa hàng xăng dầu, việc
kiểm kê số lượng hàng hoá đã bán và hàng hoá tồn diễn ra nhanh chóng nên việc
bán hàng xăng dầu vẫn tiếp tục sau khi đã chốt được số trên cột bơm, do vậy không
thông báo về việc ngừng bán để bàn giao ca đối với khách hàng).
- Xác định lượng hàng bán trong ca từng loại trong đó bán thu tiền trực tiếp và loại
bán không thu tiền trực tiếp (bán theo hoá đơn của cửa hàng).
- Xác định lượng hàng tồn cuối ca các loại; đối với xăng dầu bằng số máy cuối ca
trừ số máy đầu ca (số máy giao ca trên cột bơm) và đo bể, còn hàng dầu nhờn đếm
hộp hoặc cân tịnh. Xác định lượng tiền phải thu trong ca
- Lập bảng kê tiền, báo cáo bán hàng (bản kê bán hàng) ghi sổ giao ca cùng người
nhận ca sau. Thu dọn vệ sinh. Nộp tiền lưu chuyển chứng từ theo quy định.
* Phương pháp xác định hàng bán ra từng loại và tiền phải thu trong ca:
Hàng xăng dầu qua cột bơm:
Nguyễn Hạnh Nhân
Số
máy
cuối
ca
từng
loại
Lượng bán trong ca từng loại
6
Tiền
phải thu
từng
loại
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
=
Số máy đầu ca từng loại
X
đơn giá từng loại
=
Hàng dầu nhờn mỡ máy:
Lượng
Nhận
bổ bán trong ca từng loại
xung ca
từng
loại
=
Tồn đầu ca từng loại
+
Tồn cuối ca từng loại
X
đơn giá từng loại
=
Tiền phải thu từng loại
+ Xác định lượng xăng dầu bán theo hoá đơn lập từng loại bằng cách tổng hợp hoá
đơn
Nguyễn Hạnh Nhân
7
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xác định lượng xăng dầu, hàng bán trong ca phải thu tiền tại cửa hàng trong ca
từng loại là tổng hợp xăng dầu, hàng bán trực tiếp trong ca từng loại.
VD. Xác định lượng bán xăng dầu trong ca từng loại và tiền phải thu:
Lượng bán xăng dầu trực tiếp trong ca từng loại
=
Lượng bán xăng dầu thu tiền trực tiếp trong ca
+
Lượng bán xăng dầu trực tiếp theo hoá đơn từng loại
+ Xác định lượng tiền phải thu trực tiếp tại quầy trong ca:
Lượng tiền phải thu trực tiếp tại quầy trong ca Đơn giá
=
từng loại
Tổng lượng hàng bán thu tiền trực tiếp trong ca
X
1.5.4. Các nghiệp vụ ca trưởng trong trương trình Egas- tại cửa hàng xăng dầu
1.6. Quy định hiện hành về bán hàng xăng dầu tại cửa hàng:
Đối với đại lý bán lẻ xăng dầu
Để được Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng
dầu (sau đây gọi tắt là đại lý) thì thương nhân phải có đủ 3 điều kiện dưới đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
Thứ hai, có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và
đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo
quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Nguyễn Hạnh Nhân
8
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba, cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo đó, đại lý bán lẻ xăng dầu được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ của mình
theo giá bán lẻ do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy
định; Được kinh doanh xăng dầu theo hình thức là bên đại lý cho tổng đại lý hoặc
thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối và được hưởng thù lao
đại lý.
Tuy nhiên, đại lý bán lẻ xăng dầu chỉ được ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu
cho một tổng đại lý hoặc một thương nhân phân phối xăng dầu hoặc một thương
nhân đầu mối. Nếu tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương
nhân đầu mối đó không kinh doanh nhiên liệu sinh học, đại lý được ký thêm hợp
đồng làm đại lý cho một tổng đại lý hoặc một thương nhân phân phối xăng dầu hoặc
một thương nhân đầu mối khác chỉ để kinh doanh nhiên liệu sinh học. Đồng thời,
đại lý bán lẻ xăng dầu phải chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu
niêm yết, bán ra theo quy định.
Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP, cửa hàng xăng dầu có đủ 4 điều kiện dưới đây mới
được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu,
cụ thể:
Một là, địa điểm phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là, thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu
hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản
xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân
đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng
dầu).
Ba là, được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành
về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng cháy, chữa cháy,
bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Bốn là, cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu có trách nhiệm
kiểm soát cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình; đồng thời
phải chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu niêm yết, bán ra theo
quy định. Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của thương nhân cung cấp
xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng
dầu; biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật. Bên cạnh
đó, cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng,
thuận tiện cho quan sát của người mua hàng.
Phần 2. NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CỬA HÀNG XĂNG DẦU SỐ 32
Nguyễn Hạnh Nhân
9
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. Sự hình thành và phát triển của cửa hàng xăng dầu số 32:
Từ khi đất nước ta tiến hành đổi mới nền kinh tế, từ quan liêu bao cấp sang nền
kinh tề thị trường, có sự quản lí của nhà nước. Đất nước ta đã, có những biến đổi
sâu sắc Đặc biệt vào đầu những năm 90. Cùng với sự phát triển đất nước, là hàng
loạt những nhu cầu được nảy sinh. Trong đó nhu cầu về xăng dầu, là vô cùng bức
thiết. Để thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước, xoá đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế ở vùng sâu vùng xa ,vùng căn cứ cách mạng. Nắm bắt được yêu cầu
trên, công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế đã quyết định thành lập, cửa hàng xăng dấu
số 32 tại Phường Kim Long, Thành phố Huế
Cho đến nay cửa hàng đã đi vào hoạt động được 8 năm.Trong những năm đầu
hoạt động, với những trang thiết bị thiếu thốn và lạc khậu.Cho đến nay cửa hàng đã
có, những cơ sở vật chất khang trang và hiện đại. Bên cạnh đó phải kể đến sự
trưởng thành, của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong cửa hàng. Họ đã cùng nhau
khắc phục, những khó khăn trước mắt. Để cùng với cửa đi lên, đáp ứng nhu cầu
xăng Trong tương lai cơ sở vật chất của cửa hàng sẽ không ngừng đổi mới .
2.2. Giới thiệu về cửa hàng
2.2.1. Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, cửa hàng trực thuộc công ty nào?
- Tên: Cửa Hàng Xăng Dầu Số 32
- Địa chỉ: 114 Kim Long, Phường Kim Long, Thành phố Huế
- Điện thoại: 0543.537.949
- Mã số thuế: 330010098
- Cửa hàng thuộc công ty Xăng Dầu Thừa Thiên Huế
2.2.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của cửa hàng
Cửa hàng xăng dầu số 32 được xây dựng trên diện tích 500m2 được chia làm 4
khu vực cụ thể :
1. Khu vực 1: Khu vực nhà bơm gồm 1 cột bơm đơn và 1 cột bơm đôi ,mái che
được kiên cố hoá, hiện đại .
Nguyễn Hạnh Nhân
10
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 1 cột bơm xăng Ron 92 ( cột bơm đơn )
- 1 vòi bơm xăng Ron 92 và 1 vòi bơm dầu Diesel oil ( cột bơm đôi )
Các cột bơm đều của hãng TATSUNO của Nhật Bản sản xuất .Tại đây còn đặt
các biển cấm lửa, bảng giá được niêm yết và một số loại bình chuẩn như:
+ Bình chuẩn 5 lít 1 cái.
+ Bình chuấn 2 lít 1 cái.
+ Bình chuẩn 1 lít 2 cái
Ngoài ra còn có ca, phễu, can đựng dầu nhờn để phục vụ khách mua lẻ có pha
thêm dầu nhờn.
2. Khu vực 2 :
Khu vực bể chứa gồm 2 khu vực
- Khu vực bể chứa xăng và bể chứa dầu: dung tích 2 bể chứa đều là 25m3.
+ 1 bể chứa xăng Ron 92.
+ 1 bể chứa dầu Diesel oil.
- Khu vực bể chứa nước và bể chứa cát
3. Khu vực 3: Khu vực nhà kho, dùng để chứa hàng hóa như dầu nhờn, gas, các
dụng cụ chữa cháy…
4 Khu vực 4 : Khu vực sinh hoạt của cán bộ công nhân viên của cửa hàng.
Gồm phòng làm việc của cửa hàng trưởng, phòng nghỉ, phòng vệ sinh,…
Ngoài ra còn hệ thống tường bao, phương tiện chiếu sáng ,quảng cáo, nơi trưng bày
dầu nhờn
2.3. Mặt hàng, nguồn hàng kinh doanh và phương thức bán hàng
2.3.1. Mặt hàng kinh doanh
Cửa hàng xăng dầu số 32 thuộc công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế kinh doanh
những mặt hàng sau: Dầu sáng, dầu nhờn, gas
+ Mặt hàng dầu sáng gồm:
- Xăng Ron 92
Giá xăng Ron 92 hiện tại: 17.040đ/lít
- Dầu Diesel (DO)
Nguyễn Hạnh Nhân
11
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá dầu DO hiện tại: 13.090đ/lít
+ Mặt hàng dầu nhờn gồm:
Dầu động cơ xe máy PLC Racer SF
Dầu động cơ xe máy PLC Racer SG
Dầu động cơ xe máy PLC Racer SJ
Dầu động cơ xe máy PLC Racer Scooter MB
Dầu nhờn động cơ đa cấp PLC Komat Super 50
Dầu động cơ đa cấp chất lượng cao PLC RACER PLUS
Dầu nhờn động cơ DieSel tăng áp PLC Cater CI4
2.3.2. Nguồn hàng kinh doanh
Là nguồn hàng điều động của chi nhánh
- Nguồn hàng của cửa hàng rất phong phú về chủng loại, chất lượng đạt tiêu
chuẩn quốc gia, Quốc tế. Do vậy nguồn hàng của cửa hàng chất lượng hàng hoá
đảm bảo, giá cả hàng hoá mua theo qui định, quan hệ mua bán hàng hoá trong
nghành, kế hoạch thuận lợi cho nghiệp vụ mua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
- Xăng dầu là mặt hàng có tính chất đặc điểm phức tạp. Vì vậy các nghiệp vụ
kinh doanh thương mại diễn ra phức tạp cho nên phải có sự qui định chặt chẽ về
nguyên tắc thủ tục qui định mua bán từ đó làm cho các nghiệp vụ kinh doanh
thương mại tiến hàng nhanh chóng dễ dàng đảm bảo sự thống nhất.
- Nguồn hàng của cửa hàng rất thuận lợi cho việc mua bán hàng làm cho luôn
ổn định đáng kể cả khi nhu cầu tiêu thụ của khách hàng tăng lên đột xuất.
2.3.3. Phương thức bán hàng
a, Căn cứ vào tính chất của quá trình lưu thông hàng hoá thì phươnng thức bán
hàng được chia làm 3 loại:
Nguyễn Hạnh Nhân
12
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bán buôn: Là phương thức bán xăng dầu cho khách hàng mua với khối
lượng lớn để sử dụng cho đơn hàng hoặc công văn xin hàng gửi doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu theo giá bán buôn.
- Bán lẻ: Là phương thức bán hàng cho khách hàng mua với khối lượng nhỏ
theo giá bán lẻ. Có hai phương thức bán lẻ
+ Bán lẻ trực tiếp: Là phương thức bán lẻ xăng dầu cho khách hàng trả tiền
trực tiếp thu tiền theo giá bán lẻ.
+ Dịch vụ cấp lẻ: Là phương thức bán lẻ xăng dầu cho khách hàng mà trong
đó cửa hàng bán hàng cho khách theo một hợp đồng dịch vụ công ty hoặc cửa hàng
ký với khách hàng với phương thức bán nhiều lần và thu tiền một lần theo giá bán
lẻ.
- Đại lý: Là phương thức bán xăng dầu cho cá nhân, đơn vị được các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại xăng dầu sử dụng làm đại lý bán lẻ xăng dầu.
- Bán điều động: Là phương thức doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu này bán
cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại xăng dầu khác cùng công ty với mình
theo sự hướng dẫn điều động của Tổng công ty.
b, Căn cứ vào quá trình vận động của hàng hoá:
- Bán thẳng: Là phương thức bán hàng mà các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu ttỏ chức đưa thẳng lượng hàng hoá đó về nơi tiêu dùng cho khách hàng không
thông qua kho cửa hàng của mình.
- Bán tại cửa hàng: Là phương thức bán hàng mà hàng hoá được nhập về các
kho, cửa hàng rồi mang bán cho khách hàng.
- Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhưng mỗi phương thức bán
hàng lại có ưu nhược điểm của nó do đó cửa hàng phải căn cứ vào điều kiện thực tế
và khả năng cho phép để áp dụng các phương thức cho phù hợp.
Nguyễn Hạnh Nhân
13
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đối với bán buôn bán thẳng: Giảm chi phí lưu thông, cửa hàng bán được
nhiều hàng hoá những dễ dẫn đến ứ đọng hàng hoá ở nơi tiêu dùng.
+ Đối với hang hoá bán lẻ bán qua kho: Chi phí lưu thông tương đối lớn
nhưng thuận tiện cho khách hàng và thoả mãn mọi nhu cầu về hàng hoá. Hiện nay ở
cửa hàng xăng dầu số 32 đang thực hiện phương pháp bán hàng tại cửa hàng. Có hai
phương thức bán lẻ:
•
Bán lẻ trực tiếp: Là lượng hàng hoá mà cửa hàng bán trực tiếp cho
người tiêu dùng và thu tiền ngày.
•
Dịch vụ cấp lẻ là cửa hàng xuất hàng cho khách hàng theo một hợp
đồng, dịch vụ cấp lẻ chi nhánh uỷ quyền cho cửa hàng ký hợp đồng với
phương thức cấp hàng nhiều lần và thu tiền một lần.
2. Phương pháp bán hàng tại cửa hàng:
a, Căn cứ vào cách thu tiền bán hàng:
* Bán hàng thu tiền trực tiếp
- Khái niệm: Phương pháp bán hàng thu tiền trực tiếp là phương pháp bán
hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng vừa giao hàng đồng thời thu tiền luôn.
- Ưu điểm: Thuận lợi cho người mua, giảm thời gian chờ đợi và các thủ tục
gây phiền hà cho khách hàng và tốc độ bán hàng nhanh.
- Nhược điểm: Dễ bị nhầm lẫn khi khách đông. Người bán hàng ít có điều
kiện hướng dẫn khách hàng chon hàng, cường độ lao động của người bán hàng tăng.
Thu tiền giao hàng quản lí tiền hàng, Tài sản của cửa hàng…
- Phạm vi áp dụng: Đối với những mặt hàng đơn giản, thông dụng mà người
mua ít lựa chọn người mua hàng với số lượng ít.
* Bán hàng không trực tiếp thu tiền:
Nguyễn Hạnh Nhân
14
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khái niệm: Bán hàng không trực tiếp thu tiền là phương pháp bán hàng mà
có bộ phận lập hoá đơn thu tiền riêng còn nhân viên bán hàng chỉ căn cứ vào số
lượng hàng trên hoá đơn để giao hàng cho khách.
- Ưu điểm: Do chuyên môn hoá trong quá trình lao động, do đó tránh được
nhầm lẫn trong bán hàng đồng thời phân định dõ trách nhiệm các bên có liên quan
trong quá trình bán hàng.
- Nhược điểm: Gây phiền hà cho khách hàng và kéo dài thời gian mua hàng.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp bán hàng không trực tiếp thu tiền được áp
dụng đối với những hàng hoá có giá trị cao hàng cần lựa chọn phức tạp. Khách hàng
mua hàng với số lượng lớn và là những loại hàng hoá cần bảo hành.
b, Căn cứ vào phương pháp bán hàng gồm:
* Phương pháp bán hàng cổ truyền:
- Khái niệm: Là phương pháp mọi công việc bán hàng phục vụ khách hàng
đều do nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện nơi công tác của nhân viên bán hàng
ngăn cách giữa khách hàng và hàng hoá. Khách hàng không được tự do đi lại và tiếp
xúc với hàng hoá tại nơi công tác.
- Ưu điểm: Cửa hàng có điều kiện tổ chức nơi công tác của người bán hàng
và xác định rõ trách nhiệm vật chất của người bán mặt khác phải bảo vệ được tiền
hàng, tài sản của cửa hàng.
- Nhược điểm: Người mua lệ thuộc vào người bán. Cần nhiều người bán hàng
vào việc sử dụng thiết bị của cửa hàng chưa đạt hiệu quả. Kéo dài thời gian mua
hàng của khách, trong trường hợp cửa hàng có khách hàng đông, đôi khi gây sự
chen lấn khó khăn cho khách hàng.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho cửa hàng có nhiều người. Bán hàng, hàng
hoá cần lựa chọn, hàng nhỏ lẻ dễ mất, trang thiết bị chưa hiện đại, hàng hoá cần
người hướng dẫn sử dụng.
Nguyễn Hạnh Nhân
15
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phương pháp bán hàng tiến bộ
Bán hàng tự phục vụ:
+ Khái niệm: Phương pháp bán hàng tự phục vụ là phương pháp bán hàng mà
mọi công việc mua hàng do khách hàng lựa chọn không có sự phân biệt danh giới,
diện tích nơi công tác và diện tích dành cho khách. Khách hàng tự xem hàng, chọn
hàng quyết đinh mua hàng và trả tiền tại nơi thu tiền.
+ Ưu điểm: Thoả mãn nhu cầu sở thích của khách hàng.
+ Nhược điểm: Khách hàng ít được hướng dẫn nhiều và cách sử dụng hàng
đơn chiếc và đã được bao gói sẵn.
* Phương pháp bán hàng gửi đến nhà
- Khái niệm: Bán hàng gửi đến nhà là phương pháp bán hàng mà có bộ phận
chuyên tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Hàng hoá được gửi đến nhà
theo yêu cầu của khách.
- Ưu điển: Thuận tiện cho khách hàng mua hàng ở xa nơi bán hoặc loại hàng
khách phải tự chuyên chở. Cửa hàng sẽ bán được cho nhiều khách.
- Nhược điểm: Khách hàng cần có sự hiểu biết cụ thể về hàng hoá chi phí vận
chuyển lớn.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho những hàng hoá cồng
kềnh. Những hàng hoá đòi hỏi người bán hàng phải lắp đặt hướng dẫn sử dụng cho
khách hàng.
- Bán hàng định kỳ: Là phương pháp bán hàng theo định kỳ ( Tuần, Tháng )
chở hàng đến tận nơi bán hàng cho khách, phương pháp này áp dụng cho hàng hoá
dùng hàng ngày.
Dùng phương pháp này vừa kết hợp bán hàng vừa nghiên cứu nhu cầu khách
hàng quảng cáo hàng hoá, để phương pháp này có hiệu quả cửa hàng phải có mối
Nguyễn Hạnh Nhân
16
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan hệ thường xuyên chặt chẽ với khách hàng để hàng mang đến phù hợp với yêu
cầu của khách.
* Bán hàng theo phương pháp đặc biệt
- Bán chịu: Là phương pháp bán hàng cho khách hàng mà khách hàng được
giao trước, tiền được trả cho cửa hàng sau một thời gian.
Phương pháp này bán được nhiều hàng. Khai thác hết nhu cầu của khách
hàng nhưng phương pháp này làm nguồn vốn bị phân tán, đôi khi cửa hàng không
lấy được tiền hàng.
- Có nhiều phương pháp bán hàng nhưng cửa hàng xăng dầu số 32 hiện nay
thường dùng các phương pháp bán hàng sau:
+ Bán hàng trực tiếp thu tiền
+ Bán hàng cổ truyền
+ Bán hàng theo hoá đơn
2.4. Cơ cấu tổ chức tại cửa hàng:
2.4.1. Số lượng, trình độ lao động:
Cửa hàng xăng dầu số 32 gồm có 5 người trong đó có 1 cửa hàng trưởng, 1 nhân
viên bán hàng kiêm thủ quỹ. Tức còn 3 người bán hàng trực tiếp .Mỗi ca bán hàng
có thời gian từ 7h sáng hôm trước đến 7h sáng hôm sau .Gồm 2 nhân viên một ca,có
một nhân viên làm ca trưởng .Cửa hàng bắt đầu mở cửa từ 5h sáng đến 22h đêm (có
trực đêm)
Trình độ lao động:
+ 1 Trình độ đại học
+ 4 Trình độ cao đẳng
2.4.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự:
Nguyễn Hạnh Nhân
17
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CỬA HÀNG TRƯỞNG
CA BÁN 1
CA BÁN 2
Ca bán 1: 2 người
Ca bán 2: 2 người
Ví Dụ :
Ca bán 1 làm từ 7h00 đến 7h00 sáng hôm sau.
Ca bán 2 làm từ 7h00 sáng hôm sau đến 7h00 ngày tiếp theo.
2.5. Quy trình một lần bán hàng tại cửa hàng xăng dầu số 32:
* Khái niệm : Là toàn bộ hệ thống các thao tác và công việc phục vụ có liên quan kế
tiếp nhau trong một lần bán hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
a, Tiếp khách : Là khâu đầu tiên có tác dụng gây cảm tình với khách để thực hiện
một lần bán hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Yêu cầu của khâu tiếp khách :
+ Chủ động, lịch sự, vui vẻ, nhiệt tình, kiên nhẫn.
+ Nắm bắt được nhu cầu động cơ thị hiếu, tâm lý của khách hàng.
Nguyễn Hạnh Nhân
18
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tất cả những cái đó làm cho khách hàng đi đến quyết định mua hàng.
- Nội dung của khâu tiếp khách :
+ Mời chào khách không lèo kéo, không doạ nạt, không vội vã.
+ Hướng dẫn một số điểm cần thiết ( như nơi đỗ xe, tắt thuốc lá…).
b, Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng :
c, Giới thiệu hàng hoá với khách : Chú ý từng loại hàng, từng loại khách hàng mà
có nội dung phương pháp giới thiệu cho phù hợp. Khi giới thiệu nên giới thiệu cả
các hàng khác. Việc giới thiệu phải ngắn gọn, dễ hiểu, trung thực, lịch sự để khách
thấy được ưu khuyết điểm chính cửa hàng.
+ Lấy hàng cho khách xem. Chú ý không lấy nhiều quá cũng không nên lấy ít
quá. Mỗi lần chỉ đưa 2,3 cái (chiếc) hàng đồng bộ phải đưa cả đôi cả bộ.
+ Trả lời các câu hỏi của khách. Chú ý là nhiệm vụ của người bán hàng dù có
thích hay không việc trả lời phải ngắn gọn, dễ hiểu trung thực, lịch sự, phải chú ý
đén những câu hỏi thăm dò của khách, trả lời sao cho khách vừa ý mà không lộ bí
mật của cửa hàng. Khi trả lời tuỳ loại khách hàng mà có cách trả lời cho phù hợp
chú ý đến từ ngữ cử chỉ dùng khi giao tiếp phải lịch sự.
+ Khi trả lời phải quan sát vẻ mặt, thái độ của khách để nắm được phản ứng
của khách khi nghe mình trả lời, để có ứng sử cho phù hợp.
+ Việc trả lời các câu hỏi của khách phải đảm bảo yêu cầu hướng dẫn khách
về hàng hoá sự dụng. Thoả mãn yêu cầu tìm hiểu của khách dẫn dắt quá trình phát
triển tâm lý của khách. Từ chỗ khách để ý đến suy tính, so sánh và quyết định mua
hàng.
d, Khi khách đồng ý mua hàng, người bán hàng giúp khách xem hàng, chọn hàng,
thử hàng.
- Giúp khách xem hàng chọn hàng cần chú ý:
Nguyễn Hạnh Nhân
19
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chỉ làm tham mưu cố vấn cho khách hàng, không nên can thiệp sâu vào thị
hiếu của khách.
+ Hàng đưa cho khách xem phải tạo cho khách thuận lợi không nên đưa quá
nhiều và quá ít, tuỳ từng loại hàng đặc điểm mà chúng ta đưa cho khách hàng xem.
+ Nếu khách không chọn được hàng vừa ý, người bán hàng không được bực
tức với khách hàng mà tỏ ra thông cảm cho khách và hối tiếc khi không phục vụ
được khách hàng, mời khách lần khác quay lại sẽ có hàng vừa ý hoặc giới thiệu với
khách nơi bán loại hàng đó.
- Thử hàng: Phải chứng minh cho khách thấy chất lượng hàng hoá và khẳng
định cho khách một lần nữa. Hàng đó phù hợp với mình. Kích thích nhu cầu mọi
người xung quanh mua hàng.
+ Đủ dụng cụ và thiết bị thử.
+ Thử nhanh chóng cho khách hàng trực tiếp kiểm tra việc thử đó.
- Để giúp khách hàng thử hàng người bán hàng phải hiểu sâu sắc các loại
hàng mình bán. Loại hàng cùng công dụng nhưng mình không bán để cho khách so
sánh.
- Đối với việc bán xăng dầu khách không phải thử hàng. Khi bán bếp gas
bình gas thì phải thử hàng.
- Người bán phải biết sử dụng hàng hoá và chuẩn bị sẵn các dụng cụ và điều
kiện thử.
c, Chuẩn bị giao hàng:
- Việc chuẩn bị giao hàng viêc trước tiên là phải chuẩn bị hàng để giao cho
khách bao gồm: Cân, đong, đo, đếm, bao gói hàng tuỳ loại.
Ví dụ:
Nguyễn Hạnh Nhân
Dầu lon thì phải đếm
20
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dầu nhờn thì phải đong
Mỡ thì phải cân.
- Phải thực hiện ngay trước mặt khách hàng nếu cần để khách kiểm tra trước
khi bao gói, phải thao tác nhanh, chính xác việc bao gói để bảo vệ hàng, vừa tiện
cho khách vận chuyển, vừa thể hiện sự quan tâm của người bán đối với khách hàng.
Đồng thời đảm bảo văn minh thương mại yêu cầu phải bao gãi nhanh, chắc, đẹp.
Muốn làm tốt nhiệm vụ chuẩn bị giao hàng cho khách người bán hàng phải chấp
hàng đúng qui định về cân, đong, đo, đếm và phải thành thạo nghiệp vụ phải có đủ
dụng cụ, điều kiện, dụng cụ phải chính xác và hoạt động tốt.
d, Giao hàng và thu tiền:
* Đối với hàng qua máy
- Thao tác nhấc cò ra khỏi cột bơm xoá về không nếu cột bơm không tự động
xoá số. Đặt vòi bơm vào bình chứa xăng dầu của khách và bắt đầu bóp cò khi gần
đủ từ từ nhả cò để lượng xăng dầu đúng bằng lượng khách yêu cầu sau đó gác vòi
bơm vào đúng vị trí.
- Khi bơm cần chú ý không bơm lượng xăng dầu qua 1000đ/1lần mà chỉ bơm
300đ/1 lần. Khi không bơm không để máy chạy không quá tải lâu trong khi bơm
vừa nhìn máy vừa nhìn bình xăng. Vừa quan sát khách hàng. Không để xăng dầu
tràn vãi nếu có rơi vãi phải dùng rẻ mềm lau sạch và xin lỗi khách hàng.
- Thu tiền: thu đúng số tiền hiện trên máy, nếu khách hàng thanh toán bằng
tiền trực tiếp thì trước khi thu tiền người bán hàng nhắc lại số tiền thu cho khách
hàng nghe thấy và thu tiền chẵn trước, tiền lẻ sau. Nếu trả tiền thừa cho khách thì trả
tiền lẻ trước tiền chẵn sau. Thu tiền đủ nhắc lại lần nữa số tiền đã thu cho khách
nghe thấy rồi mới bỏ tiền vào hòm tiền. Không thu những loại tiền không được lưu
hành, tiền giả, tiền mục nát, tiền rách, tiền mất miếng, tiền vẽ bậy hoặc tiền bẩn quá
nếu khách thanh toán bằng séc hoặc ngân phiếu phải kiển tra kỹ trước khi thu.
Nguyễn Hạnh Nhân
21
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đối với hàng không qua máy: Phải thu tiền trước giao hàng sau.
- Căn cứ vào số lượng hàng hoá mua và đơn giá để tính tiền hàng qua đó
thông báo tiền hàng với khách hàng và thu tiền.
- Giao hàng cân đong đo đếm trước mặt khách hàng đưa hàng cho khách bằng
hai tay và tỏ ra biết ơn khách hàng.
- Khi giao hàng thu tiền thái độ của người bán hàng phải vui vẻ, lịch sự tôn
trọng khách hàng gây ấn tượng với khách và tỏ ra mong lần sau khách lại đến mua
hàng.
* Nếu khách đã có hoá đơn hoặc phiếu dịnh vụ cấp lẻ người bán cần kiểm tra kỹ
hoá đơn hoặc phiếu dịch vụ cấp lẻ nhân xăng dầu và giao hàng cho khách theo
phiếu. Giao hàng xong cả hai bên cùng ký vào hoá đơn người bán giữ lại một liên
trao cho khách một liên.
e, Kết thúc bán hàng:
- Giúp khách đưa hàng ra phương tiện, chằng buộc cẩn thận ( nếu là hàng hoá
cồng kềnh ) lau chùi xăng dầu rơi vãi.
- Nếu khách hàng cần hoá đơn người bán hàng lập hoá đơn cho khách theo
qui định, rồi thu dọn nơi bán hàng để xẵn sàng phục vụ khách.
Ví dụ : Đối với hàng bán qua máy
Một khách hàng mua xăng Mogas 92 với số tiền là 20.000đ. lúc đó em mới
nhấc cò ra khỏi cột bơm xoá về không, đưa mỏ vịt vào bình xăng xe của khách rồi
bóp cò để xăng chảy vào bình đến khoảng 19.000đ, nhả dần cò bơm chầm chậm để
sao cho xăng chảy đúng bằng số tiền khách mua 20.000đ, thì mới nhả hẳn tay cò rồi
nhấc mỏ vịt ra khỏi bình xăng gác cò vào vị trí của cột bơm, tắt máy bơm rồi ra thu
tiền. Nhìn lên máy bơm số tiền hiện lên là 20.000 đ, sau khi đó em nhắc lại với
khách số tiền phải thu là 20.000đ, sau khi thu đủ tiền của khách mới được bỏ tiền
Nguyễn Hạnh Nhân
22
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào hòm tiền. Nếu phải trả lại tiền cho khách ta phải trả tiền lẻ trước tiền chẵn sau.
Khi khách đi em chào khách và hẹn lần sau khách lại đến mua hàng cho cửa hàng.
Ví dụ: Hàng bán không qua máy.
- Tại cửa hàng xăng dầu số 32 một khách đi xe hỏi mua ba lít dầu nhờn, em
hỏi anh dùng loại nào? Anh khách hàng đó trả lời em vừa mua xe không biết dùng
loại dầu nào thì tốt mà lại phù hợp vơi xe, nên em trả lời anh nên dùng loại dầu BP
Engrgol HD40 chứa trong phi với dung tích là 209lít, là hãng dầu nhập ngoại mà giá
thành rẻ hơn các loại dầu khác vì không phải chịu tiền bao bì, khách hàng nghe em
giải thích hợp lý nên đã đồng mua loại dầu đó, em đong vào bình chuẩn đủ 3lít với
giá thành 1lít =17.160đ, em bảo anh khách hàng đó là 3lít nhân với 17.160đ bằng
51.480đ, khách hàng trả tiền em là 51.480đ, rồi em mới đổ 3lít dàu nhờn vào xe cho
khách hàng. Sau khi khách đi rồi em phải thu dọn các dụng cụ bình rót để gọn gàng
và tiếp tục phục vụ khách hàng tiếp theo.
2.6. Quy trình một ca bán hàng tại cửa hàng xăng dầu số 32
- Nội dung quy trình một ca bán hàng ở cửa hàng bao gồm :
+ Đầu ca bán hàng.
+ Trong ca bán hàng.
+ Cuối ca bán hàng.
1, Đầu ca bán hàng:
Ngày 11/11/2016:
7h00 → 7h00 ngày 12/11/2016 Tuấn, Hoàng
Ngày 12 /11/2016:
7h00 → 7h00 ngày 13/11/2016 Nguyên, Nhân
- Nhân viên phải có mặt trước giờ giao nhận ca 15 phút để làm một số công
việc chuẩn bị cho ca bán hàng như.
- Đo bể tính số hàng trong bể
Nguyễn Hạnh Nhân
23
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cùng với người giao ca xác định số máy đầu ca từng loại mặt hàng
- Với dầu nhờn và dầu mỡ hộp: xem hàng còn lại trong
- Sổ giao ca và người giao ca ký nhận sổ.
- Giao tiền lẻ 500.000 đồng cho ca sau kiểm tra.
- Cùng với người giao ca, nhận bàn giao ca, giao nhận tài sản, dụng cụ tại cửa
hàng.
- Làm vệ sinh nơi bán hàng, xắp xếp lại hàng hoá dụng cụ tại cửa hàng
2, Trong ca bán hàng:
- Thực hiện tốt qui trình chào hỏi, hướng dẫn khách hàng quảng cáo hàng hoá
với khách nếu có điều kiện.
- Bán hàng phục vụ khách hàng đủ số lượng, đúng chất lương, đúng giá, đúng
qui tắc qui trình nghiệp vụ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội qui bán hàng, kỷ luật lao động, không tự động
bỏ quầy, bỏ cửa hàng. Không được nói chuyện với người thứ ba khi đang bán hàng
không làm việc riêng.
- Chấp hàng tốt nội qui PCCC, an toàn lao động
- Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.
- Quản lý tốt tiền hàng, tài sải của cửa hàng.
- Hoàn thành và hoàn thành vượt định mức bán hàng.
- Trong ca bán hàng người bán hàng phải thực hiện nghiêm túc, thận trọng,
linh hoạt, thực hiện bán hàng văn minh.
3, Cuối ca bán hàng:
Nguyễn Hạnh Nhân
24
Trường CĐ KT-KT Thương mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhân viên bán hàng phải xác định được số máy cuối ca, kiểm kê lại số hàng còn lại
của các mặt hàng dầu nhờn, dầu mỡ hộp … ghi vào sổ giao ca như.
- Kiểm kê người giao ca cùng với người nhân ca phải làm những việc như.
+ Xác định số máy cuối ca.
+ Xác định số lượng hàng tồn bằng cách cân đong đo, đếm trực tiếp.
+ Xác định số tài sản của cửa hàng
+ Xác định số hoá đơn còn chưa sử dụng
+ Người giao ca ghi sổ giao ca, có sổ ký nhận của cả người giao và người
nhận ca
+ Thu dọn cửa hàng, chứng từ sổ sách, tiền giao ca
* Xác định lượng bán trong ca
Bán trong ca
Số máy cuối
=
mặt hàng i
Số máy đầu
-
ca mặt hàng i
ca mặt hàng i
* Xác định lượng tiền nhân viên bán hàng phải thu trực tiếp trong ca.
Lượng tiền phải thu
n
=
trực tiếp trong ca
∑
1
Lượng hàng hoá
Đơn giá
thu tiền trực tiếp x
trong ca
mặt hàng i
* Kiểm kê lượng tiền thực thu trong ca bán hàng khi kiểm tiền.
- Kiểm tiền từng loại xếp riêng mỗi loại rồi đếm đủ 100 tờ 1 buộc nếu không
đủ 100 tờ thì kẹp 10 tờ thành một kẹp.
- Lượng tiền thực thu trong ca
Nguyễn Hạnh Nhân
25