Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 33 trang )

Nhóm 4


CHỦ ĐỀ:

BẢN
I

TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
1) Tuần hoàn của tư bản:

2) Chu chuyển của tư bản:

3) Tư bản cố định và tư bản
lưu động:
II

Liên hệ đến hoạt động doanh nghiệp ở Việt
Nam :


I. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản :
1. Tuần hoàn của tư bản:
Trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức :

…SX…


• Ba giai đoạn tuần hoàn:


(i) Giai đoạn 1 - Giai đoạn lưu thông
- Tư bản tồn tại dưới hình thái : Tư bản tiền tệ
- Chức năng : mua các yếu tố cần thiết cho sản xuất (TLSX và SLĐ)

=> Kết thúc của giai đoạn thứ 1 là tư bản tiền tệ sẽ biến thành tư bản sản xuất. Giai đoạn này phản ánh rõ động cơ,
mục đích của vận động là làm tăng giá trị.


ii) Giai đoạn 2- Giai đoạn sản xuất :
- Tư bản tồn tại dưới hình thái : Tư bản sản xuất
- Chức năng : thực hiện sự kết hợp hai yếu tố TLSX và SLĐ để tạo ra hàng hóa mà trong giá
trị của nó có giá trị thặng dư

…SX…
=> Kết thúc của giai đoạn thứ 2 là tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa. Đây là giai
đoạn có ý nghĩa quyết định nhất vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.


(iii) Giai đoạn 3 - Giai đoạn lưu thông
- Tư bản tồn tại dưới hình thái : Tư bản hàng hóa
- Chức năng : thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm
một lượng giá trị thặng dư
⇒ Kết thúc giai đoạn này tư bản hàng hoá biến thành tư bản tiền. Đến đây mục đích của tư
bản đã được thực hiện.

Tổng hợp ba giai đoạn:

H
=> Sự vận động của tư bảnT
qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn.Qúa trình đó tiếp tục được

lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự vận động tuần hoàn của tư bản.


Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3
hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau rồi để quay trở về hình thái ban đầu
với kèm theo giá trị thặng dư


Điều kiện để sự vận động tuần hoàn của tư
bản được tiến hành bình thường

Các giai đoạn của sự vận động diễn ra
liên tục

Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được
chuyển hóa một cách đều đặn


Ba hình thái này không phải là ba loại tư bản khác nhau, mà là ba hình thái của một tư
bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó


b. Chu chuyển TB:
- Chu chuyển TB: là sự tuần hoàn TB, nếu xét nó với tư
cách là một quá trình định kỳ đổi mới thường xuyên lặp đi
lặp lại.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản
xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian
chu chuyển


=

Thời gian
sản xuất

+

Thời gian
lưu thông


+Thời gian sản xuất: Là thời gian TB nằm trong lĩnh vực sản
xuất.
Thời gian
sản xuất

=

Thời gian
lao động

Công nhân
đang sản xuất

+

Thời gian
gián đoạn
lao động


Công nhân
đang nghỉ
ngơi

+

Thời gian
dự tr ữ sản
xuất

Hàng hóa dự
trữ trong
kho


- Thời gian sản xuất dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân tố như: Tính chất của
ngành sản xuất; quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm; sự tác động của quá trình tự nhiên đối
với sản xuất; năng xuất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố

Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level

Sản xuất giá ( Thời gian sản xuất ngắn)

Click to edit Master text styles
Second level

Third level
Fourth level
Fifth level

Khai thác dầu khí( Thời gian sản xuất dài)


+ Thời gian lưu thông: Là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu
thông.Trong thời gian lưu thông, không sản xuất ra hàng hóa, cũng
không sản xuất ra giá trị thặng dư
Thời gian
lưu thông

=

Thời gian
mua

+

Thời gian
bán


Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào các nhân tố
sau đây: Thị trường xa hay gần, tình hình thị trường xấu hay
tốt, trình độ phát triển củ giao thông vận tải


+ Tốc độ chu chuyển TB: là số vòng chu chuyển của

TB trong một năm.
Ký hiệu là : (n)
Trong đó :

n=

CH
ch

-n là số vòng( hay lần) chu chuyển
TB
-CH là thời gian 1 năm.
-ch là thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư
bản.


Ví dụ : Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu chuyển trong
năm là:



n = CH/ch
= 12 tháng/6 tháng
= 2 vòng

• Như vậy, tốc độ chu chuyển TB tỉ lệ nghịch với thời
gian của 1 vòng chu chuyển. Muốn tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản phải giảm bớt thời gian sản xuất và
thời gian lưu thông của nó



Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau
của từng bộ phận tư bản, ta chia tư bản sản xuất
thành:

 Tư bản cố định
 Tư bản lưu động


Tư bản cố định:

• Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, v.v. về hiện vật tham gia toàn bộ vào quá trình sản
xuất, những giá trị của nó bị khấu hao từng phần và được chuyển
dần vào sản phẩm mới.
• Được sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất.
• Bị hao mòn trong quá trình sản xuất


Có 2 loại hao mòn:
• Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ
học có thể nhận thấy.



Có 2 loại hao mòn:
• Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ
học có thể nhận thấy.

• Hao mòn vô hình: là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị.




Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một
biện pháp quan trọng để:
• Tăng quỹ khấu hao tài sản cố định.
• Làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên.
• Tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao
mòn vô hình gây ra.


Tư bản lưu động
• Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.
• Giá trị của nó lưu thông toàn bộ cùng với sản phẩm và được hoàn
lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất.
• Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định.


Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động
có ý nghĩa quan trọng
• Một mặt, làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong
năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước.
• Mặt khác, tăng tốc độ của tư bản lưu động khả biến làm tỷ suất
giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm tăng
lên.


×