Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đồ án kiểm toán chất thải nhà máy bia HABECO MÊ LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.87 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯƠNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO

KIỂM TOÁN CHẤT THẢI
NHÀ MÁY SẢN XUẤT BIA CỦA CÔNG TY TNHH
SABMILLERVIỆT NAM

Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 3
Giảng viên
: ThS. TẠ THỊ YẾN

HÀ NỘI, THÁNG 9 – NĂM 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp sản xuất bia ở Việt Nam có một vị trí quan trọng trong sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế đất nước, không chỉ đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của xã hội, ngành công nghiệp sản xuất bia đã đóng góp không nhỏ
vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế nước nhà, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho
người lao động. Xét riêng ở Việt Nam, sản lượng bia mỗi năm ngày một tăng, hàng
năm lại có các nhà máy bia mới ra đời với công nghệ mới. Tuy nhiên, đặc trưng cơ
bản của ngành sản xuất bia là sử dựng một lượng nguyên liệu, nước và năng lượng ở
mức độ cao. Quá trình sản xuất bia sử dụng nguyên liệu là thực phẩm và thải ra nhiều
chất thải hữu cơ, đặc biệt là chất thải rắn, nên có thể gây ra những tác động tiêu cực
đến môi trường.
Hiện nay, kiểm toán chất thải ở Việt Nam là một công cụ quản lý mới và được
áp dụng trong một vài năm gần đây. Mặc dù là công cụ mới nhưng các kết quả áp
dụng kiểm toán chất thải tại một số cơ sở sản xuất cho thấy công cụ này mang lại lợi


ích không nhỏ vào việc giảm thiểu chất thải tại cơ sở thông qua việc tìm ra những
khâu tổn thất nước, nguyên liệu để từ đó đưa ra nhưng phương án chống thất thoát,
giảm thiểu chất thải, tăng hiệu quả của quá trình sản xuất đồng thời cải thiện chất
lượng môi trường một cách hữu hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh tế
thông qua việc quản lý sản xuất.
Vì vậy việc thực hiện kiểm toán chất thải trong sản xuất bia là cần thiết. Nhà
máy bia SABMiller, thuộc Công ty TNHH SABMillerViệt Nam là một trong những
cơ sở đi đầu trong việc chấp hành nghiêm ngặt những quy định về quản lý môi trường
và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, tuy vốn đầu tư cao nhưng đem lại danh
tiếng và lợi nhuận lâu dài cho công ty. Tuy nhiên, từ trước đến nay Công ty vẫn chưa
được thực hiện một báo cáo kiểm toán chất thải nào.
Xuất phát từ những lợi ích và hiệu quả của công cụ kiểm toàn chất thải mang lại
đối với ngành công nghiệp, được triển khai áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển trên
thế giới trong hệ thống quản lý môi trường nội bộ ở các công ty, cùng với mục đích áp
dụng công cụ kiểm toán vào việc giảm thiểu chất thải nhằm xác định những nguyên
nhân gây tổn thất nguyên nhiên liệu để từ đó tăng hiệu quả của quá trình sản xuất,


hiệu suất sản phẩm, đồng thời cải thiện chất lượng môi trường, nhóm 3 xin chọn đề
tài:“ Kiểm toán chất thải Nhà máy bia của công ty TNHH SABMillerViệt Nam”.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BIA SABMILLERVIỆT NAM
1. Giới thiệu tổng quan về nhà máy
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH SABMillerViệt Nam
Tên tiếng Anh: SABMiller Vietnam Co., Ltd.
Tên viết tắt: SABMiller.
Địa chỉ: Lô A, đường NA7-DA1.2, KCN Mỹ Phước 2, Bến Cát, Bình Dương.
Điện thoại: 84 - 650 – 3553004
Fax: 84 - 650 – 3553006
Website: www.SABMiller.com.vn
Loại hình doanh nghiệp: 100% vốn nước ngoài

Diện tích xây dựng: 10,08 ha
Ngành nghề sản xuất: Sản xuất các sản phẩm bia và nước uống có độ cồn hàm
lượng thấp.
Tổng vốn đầu tư: 45.000.000 USD
Quy mô sản xuất: Nhà máy có quy mô sản xuất với số lượng công nhân viên là
150 – 200 người.
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH SAB Miller Việt
Nam
SABMiller là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới chuyên về sản xuất và
kinh doanh bia với tổng cộng hơn 58.000 nhân viên có trụ sở chính tại Anh Quốc.
Trải qua hơn 110 năm kinh nghiệm SABMiller hiện có nhà máy và hệ thống phân
phối bia ở hơn 60 quốc gia, trải khắp 5 lục địa với trên 200 nhãn hiệu.
Ngày 30 tháng 06 năm 2006 công ty liên doanh SABMiller Việt Nam được
thành lập vời sự kết hợp giữa tập đoàn SABMiller và công ty cổ phần sữa Việt Nam –
Vinamilk với tổng vốn đầu tư là 45 triệu USD. Công ty liên doanh SABMiller Việt
Nam được xây dụng với công suất 100 triệu lít mỗi năm với thiết bị và dây chuyền tự
động thuộc thế hệ mới nhất, hiện đại nhất trong công nghệ bia toàn cầu. Với sự hỗ trợ
về công nghệ kỹ thuật của 2 tập đoàn Ziemann và Krones, cùng với sự giám sát chặt
chẽ của trên 100 chuyên gia đến từ châu Âu của SAB Miller có thể nói đây là nhà
máy bia hiện đại nhất Việt Nam.
Sự hợp tác giữa SABMiller và Vinamilk hứa hẹn một khởi đầu thuận lợi trên con
đường chinh phục sứ mệnh trở thành công ty sở hữu các nhãn hiệu bia Việt Nam và
quốc tế được người tiêu dùng ưa thích nhất.


Ngày 26 tháng 01 năm 2007, Zorok nhãn hiệu bia đầu tiên của công ty tại Việt
Nam đã được tung ra thị trường, thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng cả nước.
Zorok không chỉ góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng về nước giải khát với chất lượng
quốc tế của người dân Việt Nam mà còn góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam.

Tháng 3 năm 2009, với việc Vinamilk chuyển nhượng lại toàn bộ phần vốn của
mình cho SABMiller để tập trung vào ngành sữa và nước giải khát công ty chuyển
sang 100% vốn nước ngoài với tên gọi chính thức là công ty TNHH SABMiller Việt
Nam.
I.2. Vị trí địa lý
Nhà máy bia của Công ty TNHH SABMillerViệt Nam được xây dựng tại KCN
Mỹ Phước II, Lô A, đường NA7, TT Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Nhà máy có các hướng tiếp giáp với:
- Hướng Bắc giáp với đường NA7 qua đường là khu liên hợp.
- Hướng Tây giáp với công viên cây xanh và đường DA1-2 qua đường là
khu liên hợp.
- Hướng Đông giáp với nhà máy nước giải khát Việt Nam.
- Hướng Nam giáp với đường NA6 qua đường là Công ty CP nhựa Vân
Đồn.

Hình 1.1. Cổng Nhà máy bia SABMillerViệt Nam


Hình 1.2. Sơ đồ vị trí Nhà máy bia SABMiller

Hình 1.3. Tổng quan mặt bằng Nhà máy bia SABMiller


2. Giới thiệu về quy trình công nghệ
Nhà máy sử dụng công nghệ lên men bia malt (đại mạch). Nguyên liệu chính
đưa vào sản xuất là malt, gạo, hoa Houblon và một số phụ gia khác.
Tỷ lệ nguyên liệu nấu được áp dụng tại nhà máy bia SABMillerViệt Nam là 70%
malt và 30% gạo, áp dụng công nghệ lên men hiện đại: lên men chính và lên men phụ
tiến hành trong cùng một tank.
Lên men chính: to = 8 – 10oC

Lên men phụ: to = 2 – 3oC
Hạ nhiệt độ xuống trước khi lọc: to = -1 – 0oCBia được chiết vào chai và lon có
dung tích 355ml, 330ml, 450ml.



Hình 1.4. Sơ đồ công nghệ sản xuất bia kèm dòng thải
 Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Quy trình công nghệ của Nhà máy bia SaMiller được mô tả qua 4 công đoạn
như sau:
(1) Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu
- Làm sạch malt:
Malt để trong kho có bụi và các tạp chất khác như lá cây, đá. Để làm sạch malt
có thể sử dụng các thiết bị sàng phân loại để phân loại theo kích cỡ, thiết bị hút kim
loại.
- Nghiền nguyên liệu:
Malt và gạo được xay nghiền thành hạt nhỏ nhằm tăng bề mặt tiếp xúc với
nước làm cho thành phần của chất nội nhũ với sự xâm nhập của nước nhanh hơn, thúc
đẩy quá trình đường hóa, quá trình thủy phân khác nhanh và triệt để hơn.
Có 3 giải pháp để tiến hành nghiền malt ở trạng thái khô, nghiền có phun ẩm
vào hạt, và nghiền malt cùng với nước. Ở nhà máy dùng nghiền malt cùng với nước.
(2) Công đoạn nấu
Nhằm chuyển hóa các thành phần chính của malt và gạo thành những chất hòa
tan trong nước (các loại đường, acid amin, protein, polypeptide) và loại bỏ các chất
không hòa tan ra ngoài.
- Các quá trình xảy ra khi nấu:
+ Đường hóa:
Quá trình đường hóa chia thành 3 giai đoạn:Sự hồ hóa, sự dịch hóa và sự đường
hóa
+ Lọc tách bã: Dịch sau khi nấu đường hóa được gọi là hồ malt chứa rất nhiều

các chất không hòa tan, điển hình là cellulose và tinh bột sống, nhằm mục đích thu
được nước mout trong,thành phần chủ yếu của phần lỏng là nước và các chất hòa tan.
Rửa bã nhằm lấy lại các chất hòa tan còn lại nằm trong hèm. Nước nha trong
khi nguội có độ nhớt tăng cao, vì vậy nước rửa bã phải có nhiệt độ cao (83 oC) làm sao
để khối bã đạt 75oC. Tiến hành theo hai bước ép dịch và rửa bã.
Yêu cầu kỹ thuật: dịch ép phải trong nhiệt độ sau lọc là 75oC.


+ Houblon hóa: Hòa tan chất đắng, chất thơm, chất chát tạo mùi vị và màu cho
bia.
Polyphenol, chất đắng, chất chứa nitơ trong bia là những chất tạo sức căng bề
mặt có hoạt tính cao, tạo độ bền bọt trong bia.
+ Lắng trong: Lắng cặn để loại bỏ toàn bộ cặn thô và cặn mịn ra khỏi dịch
đường nhờ thùng lắng đảm bảo yêu cầu của dịch đường lên men và không gây ảnh
hưởng đến chất lượng của bia.
+ Làm lạnh: Hạ nhiệt độ đến điểm thích hợp cho nấm men phát triển.
(3) Công đoạn lên men
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định cho chất lượng và hiệu suất sản xuất.
Cơ sở của quá trình này là chuyển hóa đường thành rượu và CO 2 dưới tác nhân là nấm
men tạo thành bia non.
Lên men dịch đường Houblon hóa diễn ra qua hai giai đoạn:
+ Lên men chính: Nhằm chuyển các chất đường dextrin phân tử lượng thấp
thành rượu etylic, CO2 và một số sản phẩm phụ khác theo yêu cầu kỹ thuật và chất
lượng của sản phẩm. Thời gian lên men kéo dài 6-7 ngày, nhiệt độ lên men là 10oC.
+ Lên men phụ: Nhằm làm chín bia, tạo ra các sản phẩm bậc hai, hòa tan CO 2,
tạo hương vị cho bia, rút cặn men và các chất kết lắng.Nhiệt độ lên men là 1-2 oC.
(4) Công đoạn lọc trong, chiết chai và hoàn thiện sản phẩm
+ Lọc bia:Làm cho bia có độ trong sáng đúng yêu cầu chất lượng. Tách triệt để
các phần tử rắn lắng, khếch tán trong bia. Làm ổn định và gia tăng độ bền vững sinh
học hóa học cho bia. Lọc loại bỏ hầu hết các sinh vật kể cả nấm men. Bởi vì sau khi

lên men phụ vẫn còn tồn tại gây đục bia.
+ Chiết chai:Nhằm dễ dàng vận chuyển bia đến nhiều nơi với số lượng lớn mà
vẫn đảm bảo chất lượng, hương vị đặc trưng của bia và các chỉ tiêu cảm quan vi sinh
khác.Bia được chiết trong hệ thống kín theo nguyên tắc đẳng áp, hạn chế sự tiếp xúc
giữa bia và không khí.
+ Thanh trùng
Dùng chế độ thanh trùng gián tiếp. Bia sau khi được rót chai và dập nắp
được đưa qua hệ thống thanh trùng nhờ băng tải. Các chai đi qua hầm thanh trùng
sẽ được trải qua các chế độ nhiệt độ khác nhau. Chế độ thanh trùng là 60 0C trong
20 phút. Sau đó chai được làm nguội xuống nhiệt độ thường.


+ Dán nhãn
Chai bia khi đã thanh trùng được đưa qua thiết bị dán nhãn để hoàn tất sản
phẩm.
3. Xác định năng lượng, nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất
a. Nguyên liệu
Bia được sản xuất từ các nguyên liệu là malt đại mạch, hoa houblon, nước, nấm
men và các chất phụ gia. Trong sản xuất, tùy từng loại bia thích hợp với thị hiếu
người tiêu dùng mà ta có thể dùng nguyên liệu phụ thay thế cho một phần malt
như: bột mì, bột ngô, gạo. Hiện nay, nguyên liệu đang thay thế cho một phần malt
của nhà máy là gạo. Tại nhà máy bia SABMiller các nguyên liệu chính trong quá
trình sản xuất để tạo ra được 1 mẻ bia thành phẩm được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.1. Nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất 01 mẻ bia tai nhà máy
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12

Tên
Gạo
Malt
Hoa Houblon
Men giống
Bột trợ lọc
Nước
Chai, lon
Nắp
Nhãn
Két đóng bia
Thùng cát tông
Và một số phụ liệu khác

Số lượng/mẻ
1.500
3.500
4,5
25.000
330
175.000
504.000

500
275
20

Đơn vị
Kg
Kg
Kg
Lít
Lít
Lít
Chai
Kg
Kg
Két

Xuất xứ
Việt Nam
Úc
Đức
Đan Mạch
Mỹ
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam

(Nguồn: Số liệu nhà máy cung cấp)

Trong quy trình sản xuất của nhà máy, việc sử dụng nguyên liệu không tránh khỏi
những hao phí. Dưới đây là bảng thống kê hao phí nguyên liệu trong quá trình sản
xuất tại nhà máy bia SABMiller.
Bảng 1.2. Hao phí nguyên liệu trong quá trình sản xuất
STT
1
2
3

Tên nguyên liệu
Chai/lon rỗng
Nắp
Nhãn than

% hao phí
%
%
%

Lượng hao phí
0,2655
0,1885
0,057


4
5

Nhãn cổ, lưng
Thùng giấy


%
0,062
%
0,834
(Nguồn: Số liệu nhà máy cung cấp)

b. Nhu cầu năng lượng
Công nghệ sản xuất bia của nhà máy đòi hỏi một lượng lớn nước cho các mục
đích sử dụng khác nhau, chủ yếu là nước nguyên liệu, nước rửa thiết bị, bao bì, vệ
sinh nhà xưởng,…Chất lượng bia phụ thuộc nhiều vào chất lượng nguồn nước cấp.
Nước dùng cho sản xuất bia phải là nước đã qua xử lý, đạt các tiêu chuẩn nước
nguyên liệu cho hoạt động nước giải khát: không màu, không mùi; Chỉ số Colifom
= 0; pH = 6,5; Độ cứng: 8-120H; không có NH3 và NO2-, không có Fe2+.
Năng lượng sử dụng chủ yếu là điện. Nhà máy có lò hơi nhưng hiện tại đã
không sử dụng nữa do nhập hơi trực tiếp từ đơn vị sản xuất khác. Ta có số liệu về
lượng nhiên liệu sử dụng sau:
Bảng 1.3. Bảng nhiên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất
STT

Nhiên Tiêu thụ(ĐV/1000lít bia)
liệu
Điện
130 Kwh
Nước
14 m3

1
2


Đơn
Chi phí
giá(VNĐ)
(VNĐ)
1580
205400
13000
182000
(Nguồn: Số liệu nhà máy cung cấp)

c. Trang thiết bị sản xuất
Qua bảng thống kê thiết bị của nhà máy, sau đây nhóm xin được liệt kê một số
máy móc có trong nhà máy ở cả khu vực sản xuất và khu vực văn phòng như sau:
Bảng 1.4. Thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất của nhà máy

STT

Tên thiết bị

Số
Lượng
(chiếc)

Công
suất
(kW)

Thời gian
hoạt động
TB / ngày

(giờ)

Đơn vị

Xuất xứ

Khu vực
sơ chế
nguyên
liệu
1

Quạt hút nguyên liệu

6

4,5

12

Chiếc

Trung
Quốc

2

Cyclone hút bụi trước
rây


2

4,5

23

Chiếc

Việt Nam


3

Máy rây tách rác

2

25

Thời gian
hoạt động
TB / ngày
(giờ)
23

4

Máy rây loại sạn

2


25

23

Chiếc

5

Cyclone hút bụi sau rây

2

4,5

23

Chiếc

6

Cân tự động

2

10

23

Chiếc


7

Máy nghiền tự động

2

37

23

Chiếc

8

Bóng đèn

20

0,05

12

Chiếc

USA
Trung
Quốc
Trung
Quốc

Việt Nam

2

0,07

18

Chiếc

Việt Nam

STT

Tên thiết bị

9 Quạt gió
Khu vực
nấu

Số
Lượng
(chiếc)

Công
suất
(kW)

Đơn vị


Xuất xứ

Chiếc

Việt Nam
Việt Nam

1

Nồi đun gạo

2

32

12

2

Nồi đun malt

2

35

12

3

Máy ép hèm


1

50

6

Chiếc

Trung
Quốc
Trung
Quốc
Việt Nam

4

Nôi đun sôi

1

35

12

Chiếc

Việt Nam

5


Thiết bị trao đổi nhiệt

5

20

23

Chiếc

USA

6

Bóng đèn

20

0,05

12

Chiếc

Việt Nam

2

0,07


18

Chiếc

Việt Nam

4

2

24

Chiếc

Việt Nam

2

40

23

4

30

23

7 Quạt gió

Khu vực
APV
(lắng và
làm lạnh)
1 Thùng lắng
Máy làm lạnh Alfa2
Laval
3 Bơm
4

Thiết bị lọc khí

4

20

23

5

Bóng đèn

20

0,05

12

6


Quạt gió

2

0,07

18

Chiếc
Chiếc

Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc

USA
Việt Nam
Trung
Quốc
Trung
Quốc
Trung


STT

Tên thiết bị


Số
Lượng
(chiếc)

Công
suất
(kW)

Thời gian
hoạt động
TB / ngày
(giờ)

Đơn vị

Xuất xứ
Quốc

Khu vực
lên men
1 Máy rây men

25

23

2

Thiết bị thu CO2


1

50

18

3

Tank lên men

6

1

24

40

0,05

12

4

Bóng đèn

5

Quạt gió


STT
1
2
3
4
5
6

4

Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc

Việt Nam
Trung
Quốc
Trung
Quốc
Việt Nam

Chiếc
Việt Nam
18
(Nguồn: Số liệu nhà máy cung cấp)
Bảng 1.5. Thiết bị sử dụng trong khu vực văn phòng của cơ sở

Tên thiết bị


4

Số lượng

0,07

Công suất
(kW)

Thời gian hoạt Lượng điện tiêu thụ
động TB/ngày
(kWh)
(giờ)
Máy vi tính
14
0,25
8
2,8
Máy in
6
0,44
2
5,22
Bóng đèn
27
0,036
6
5,832
Tủ lạnh
2

0,1
24
4,8
Quạt điện
2
0,37
2
1,48
Điều hòa
3
1,67
8
28
Tổng lượng điện tiêu thụ trong 1 ngày
(Nguồn: Số liệu nhà máy cung cấp)
CHƯƠNG 2. KIỂM TOÁN CHẤT THẢI CỦA NHÀ MÁY BIA SABMILLER
2.1. Xác định các nguồn thải phát sinh trong quá trình sản xuất

Nguồn thải phát sinh từ Nhà máy bia SABMiller được xác định ở khu vực sản xuất,
khu vực sinh hoạt của cán bộ công nhân viên (khu vực văn phòng, khu vực nấu ăn, khu vực
nhà ở, khu vực vệ sinh,…).
Các nguồn thải phát sinh từ khu vực sản xuất bia của Nhà máy được thể hiện qua sơ
đồ quy trình công nghệ kèm dòng thải như sau:


Hình 2.1. Sơ đồ dòng tổng quát của Nhà máy bia SABMiller
- Các sản phẩm chính: bia Zorok và bia Miller.


Hình 2.2. Bia Zorok và bia Miller

- Bán thành phẩm: bột malt, bột gạo, nước nha.
- Các chất thải:
(1) Nước thải
Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đã phát sinh nước thải bao gồm:
Nước thải của nhà máy phát sinh chủ yếu từ quá trình súc rửa lon, chai, vệ sinh máy
móc thiết bị, phân xưởng sản xuất, nhà ăn… Nước thải từ quá trình sinh hoạt hàng
ngày của công nhân.
Nước thải của nhà máy, đặc biệt là nước thải sản xuất có hàm lượng chất hữu
cơ rất cao, nhưng độc tính không cao và được dẫn thải ra hệ thống xử lý nước thải của
nhà máy. Còn nước thải sinh hoạt tại các nhà vệ sinh được xử lý sơ bộ bằng hệ thống
hầm tự hoại sau đó mới đã ra hệ thống xử lý chung với nước thải sản xuất.
Sau đây là kết quả phân tích chất lượng nước thải của nhà máy:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của nhà máy
STT

Chỉ tiêu

Đơn
vị

Kết quả

Nước thải công
nghiệp trước
xử lý

Nước thải
công nghiệp
sau xử lý


QC
VN
40:2
011/
BTN
MT
Cma
x


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

pH
Độ màu
TSS
COD
BOD5
(200C)
Tổng Nitơ

Tổng Phốt
pho
Tổng dầu
mỡ khoáng
Asen (As)
Cadimi (Cd)
Chì (Pb)
Thủy ngân
(Hg)
Tổng
Coliform

Pt-Co
Mg/l
Mg/l
Mg/l

12,4
155
219
553
334

7,9
57
11
73
42

5,5 – 9

150
90
135
45

Mg/l
Mg/l

810
24

33
5,1

36
5,4

Mg/l

11,8

1,8

9

Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l


0,0136
0,0003
0,0045
0,0003

0,0096
< 0,0001
0,0010
< 0,0001

0,09
0,09
0,45
0,009

Vi
2x103
<3
5000
khuẩn/
100l
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc và phân tích chất lượng môi trường tại Công ty
TNHH SABMiller Việt Nam – Đợt 2 năm 2015)
Quy chuẩn áp dụng: QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp.
Như vậy, vấn đề môi trường cần quan tâm trong nhà máy sản xuất bia là nước
thải có tính axit, nhiệt độ cao, chứa hàm lượng chất hữu cơ cao như BOD, COD, TSS,
tổng N, tổng P, dầu mỡ khoáng,…Nếu nguồn nước thải này không được xử lý trước
khi đưa ra nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm môi trường, ngạt thở cho thủy sinh và gây
hiện tượng phì dưỡng cho thực vật.

(2) Khí thải
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm:
+ Khí NH3 từ hệ thống làm lạnh;
+ Khí CO2 từ quá trình lên men;
+ Bụi, khí thải từ công đoạn vận chuyển;
+ Tiếng ồn trong dây chuyền chiết chai, lon;
+ Tiếng ồn và khí thải từ máy phát điện dự phòng;
13


+ Mùi và tiếng ồn từ hệ thống xử lý nước thải và trạm tập trung chất thải
rắn;
+ Bụi, tiếng ồn từ quá trình tiếp nhận và xử lý nguyên liệu (xay, nghiền);
+ CO2eq phát thải do quá trình sử dụng điện.
Hiện nay, môi trường không khí được kiểm soát rất chặt chẽ bằng các hệ thống
thu gom và xử lý khí thải rất hiện đại. Nhà máy có hành lang cây xanh và thảm cỏ rất
rộng có tác dụng điều hòa môi trường lao động trong nhà máy. Không những thế,
hành lang cây xanh còn giúp tránh phát tán chất ô nhiễm ra ngoài môi trường xung
quanh rất tốt.
Sau đây là bảng phân tích chất lượng không khí xung quanh của nhà máy:
Bảng 2.2. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh nhà máy

STT

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10

Thông số

Nhiệt độ
Độ ẩm
Tốc độ gió
Độ ồn: Lmax
Lmin
LEQA
Bụi
SO2
NO2
CO

Đơn vị

o

C
%
m/s
dBA
dBA
dBA
mg/m3
mg/m3

mg/m3
mg/m3

Kết quả

K1
29,8
64
<0,4
83,1
75,2
78,4
0,41
0,068
0,041
1,8

K2
28,2
67
1,2
73,8
60,5
63,7
0,26
0,117
0,043
2,3

QCVN

05:201
3/BTN
MT và
QCVN
26:201
0/BTN
MT
<34
<80
<2,0
115
85
0,3
0,35
0,2
30

(Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường lấy mẫu phân tích ngày
18/11/2010)
(*) Ghi chú: K1: Cổng bảo vệ và K2: Trong khuôn viên nhà máy


Như vậy, các thông số về tiếng ồn và chất lượng không khí xung quanh đều nằm
trong giới hạn cho phép, do đó trong phần kiểm toán khí thải chỉ xét đến lượng CO2eq
phát thải từ quá trình tiêu thụ điện của nhà máy.
(3) Chất thải rắn và chất thải nguy hại
+ Chất thải rắn: Phát sinh chủ yếu từ khâu nghiền, lọc, thu hồi dịch đường (tạo bã
hèm), các bao bì thùng hỏng và hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên. Trong
đó, bã hèm là loại chất thải có thể bán cho các cơ sở sử dụng làm thức ăn chăn nuôi;
chất thải từ hoạt động sinh hoạt của công nhân là các chất hữu cơ dễ phân hủy.

+ Chất thải nguy hại bao gồm: Giẻ lau có chứa dầu mỡ phát sinh trong quá trình
bảo trì máy móc, bóng đèn huỳnh quang, hộp mực in thải.
2.2. Kiểm toán chất thải
2.2.1. Nước thải
a. Nước thải sinh hoạt
Nhà máy có tổng cộng 200 công nhân viên trong đó số lượng công nhân
viên làm việc trong 1 ca là 120 người và lượng công nhâ được chia ra làm việc
3 ca/ngày. Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên nhu cầu cấp
nước. Theo TCXDVN 33:2006 thì tiêu chuẩn nước cho nhu cầu sinh hoạt trong
cơ sở sản xuất công nghiệp được định mức là 25 (lít/người/ca) thì lượng cấp
nước sinh hoạt cần là:
Vnước cấp sinh hoạt = 25 (lit/người/ca) x 200 (người) x 3 (ca) = 15.000 (lit/ngày)
= 15 (m3/ngày)
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT
thì lượng nước thải ra được tính bằng 80% lượng nước cấp. Vậy lượng nước thải sinh
hoạt của cán bộ công nhân nhà máy thải ra mỗi ngày là:
Vnước thải sinh hoạt = 15 x 80% = 12 (m3/ngày)
b. Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn qua khu vực Công ty cuốn trôi đất , cát bụi và các hóa chất
vô cơ trên mái nhà, sân bãi, đường đi.
Tuy nhiên, nước mưa chảy tràn chưa bị ô nhiễm, do đó nước mưa chảy tràn sẽ
được tách dòng đưa thẳng vào dòng tiếp nhận nước mưa chảy tràn của khu vực. Với
lượng nước mưa bình quân hàng năm tại Bình Dương là 1.800 mm (0,0018m) và


diện tích của công ty là 10,08 ha (100.800 m2) thì tổng lượng mưa trung bình năm trên
diện tích của công ty là:
Vnước mưa = 100.800 (m2 ) x 0,0018 (m) = 181,44 (m3 /năm)
Bình quân công ty hoạt động 300 ngày mỗi năm, vậy lượng nước mưa chảy
tràn trung bình mỗi ngày phát sinh là:

Vnước mưa chảy tràn = 181,44 : 300 = 0,6048 (m3 /ngày)
Hạn chế sự ô nhiễm do nước mưa chảy tràn là các biện pháp vệ sinh khu vực,
vệ sinh nhà xưởng, tránh đổ rác bừa bãi không có mái che, hố rác có nắp đậy và các
biện pháp thu gom, xử lý khác.
c. Nước thải trong hoạt động sản xuất bia của công ty
Trong quy trình sản xuất bia tại nhà máy bia SABMiller có các công đoạn sau
tạo ra nước thải: Lọc dịch đường, houblon hóa, lắng trong và làm lạnh, lên men, lọc
trong bia, rửa chai, chiết bia, thanh trùng.
Bảng 2.3. Thống kê đầu vào và đầu ra đối với hoạt động tiêu thụ nước
Công đoạn
Lọc
đường

Tên
dịch Nuớc

Houblon hóa

Tách bã

Đầu vào
Lượng
147.000 l

Dịch sau đường hóa
Dịch đường sau lọc
Hoa houblon
Nước
Dịch đường
houblon hóa


120.000 l
255.000 l

4,5 kg
130.000 l
sau 250.000 l

Nước
10.000 l
Lên men chính Men giống
25.000 l
Dịch đường houblon 242.000 l
hóa sau lắng
Lọc trong bia
Bia trước lọc
265.000 l
Bột trợ lọc
330 l
Rửa chai

Nước

42.000 l

Tên
Dịch đường
sau lọc
Bã malt
Dịch đường

sau houblon
hóa
Hơi nước

Lượng
255.000 l
4250 Kg
250.000 l
1000 l

Dịch đường 242.000 l
houblon hóa
sau lắng
Bia non
Thu hồi CO2

265.000 l
500 l

Bia sau lọc
225.500 l
Cặn
2000 kg
Men bia
20.000 l
Chai, lon sau
rửa


Chiết bia

Thanh trùng

Bia thành phẩm
Chai, nút nhãn
Bia trong chai

227.000 l
226.950 l

Bia trong chai 226.950 l
Chai vỡ
4,5 kg
Bia chai sau 226.905 l
thanh trùng

Nước

210.000 l
(Nguồn: Số liệu nhà máy cung cấp)
Tính toán lượng nước thải phát sinh trong từng công đoạn trên:
Áp dụng công thức: ∑đầu vào =

∑đầu ra và coi khối lượng nước bằng thể tích nước.

Lọc dịch đường:
Ta có: Vnước + V dịchsau đường hóa = Vdịch đường sau lọc + V nước thất thoát

147.000 + 120.000
= 255.000 + V nước thất thoát
=> V nước thất thoát = 12.000 (lit) = 12 (m3)

Mà 1 công đoạn sản xuất 1 mẻ thực hiện trong 7 ngày, nên lượng nước thải trong 1
ngày là: V nước thất thoát = 12 : 7 = 1,71 (m3/ngày)
Houblon hóa:
Ta có: Vdịch đường sau lọc + Vnước
= Vdịch đường sau houblon hóa + Vhơi nước + Vnước thất thoát

255.000
+ 130.000 = 250.000
+ 1.000 + Vnước thất thoát
=> Vnước thất thoát = 134.000 (lít) = 134 (m3)
Lượng nước thải trong 1 ngày là: V nước thất thoát = 134 : 7 = 19,14 (m3/ngày)
Tách bã:
Ta có: Vdịch đường sau houblon hóa + Vnước = V dịch đường houblon hóa sau lắng + Vnướcthất thoát

250.000
+ 10.000 = 242.000 + Vnướcthất thoát
=> Vnướcthất thoát
= 18.000 (lít) = 18(m3)
Lượng nước thải trong 1 ngày là: V nước thất thoát = 18 : 7 = 2,57 (m3/ngày)
Lên men chính:
Phương trình lên men:
C6H12O 6  2C2H5OH + 2CO2 + Q
Ta có:
500l  500l
Sau quá trình lên men thu được lượng khí CO2 là 500lít. Do CO2 là khí, nên thể
tích sau khi lên men tính theo phương trình chính bằng thể tích của rượu có V=500l .
Ta có thể thấy sau quá trình lên men thì thể tích tăng lên đúng bằng thể tích của rượu.


Ta có: Vmen giống+ Vdịch đường huoblon sau lắng +Vthể tích tăng = Vbia non + Vthất thoát

 25.000 + 242.000
+ 500
= 265.000 +Vthất thoát
=>
Vthất thoát = 2.500(lit) = 2,5 (m3)
Lượng nước thải trong 1 ngày là: V thất thoát = 2,5 : 7 = 0,36 (m3/ngày)
Lọc trong bia:
Ta có: Vbia trước lọc + Vbột trợ lọc = Vbia sau lọc + Vmen bia + V thất thoát

265.000 + 330
= 225.500 + 20.000 + V thất thoát
=> Vthất thoát = 19.830 (lít) = 19,83 (m3)
Lượng nước thải trong 1 ngày là: V thất thoát = 19,83 : 7 = 2,83 (m3/ngày)
Rửa chai:
Ta có tỷ lệ thất thoát nước trong quá trình rửa chai, lon là 93%.
Vậy Vnước thải = 42.000 x 0,93 = 39.060 (lit) = 39,06 (m3)
Lượng nước thải trong 1 ngày là: Vnước thải = 39,06 : 7 = 5,58 (m3/ngày)
Chiết bia:
Ta có: Vbia thành phẩm = Vbia trong chai + Vbia thất thoát

227.000
= 226.950 + Vbia thất thoát
=> Vbia thất thoát
= 50 (lít) = 0,05 (m3)
Lượng nước thải trong 1 ngày là: V bia thất thoát = 0,05 : 7 = 0,0071 (m3/ngày)
Thanh trùng:
Ta có tỷ lệ thất thoát nước trong quá trình thanh trùng là 93%.
 Vnước thải = 210.000 x 0,93 = 195.300 (lit) = 195,3 (m3)
Ta có: Vbia trong chai = Vbia chai sau thanh trùng + Vbia thất thoát


226.950
= 226.905
+ Vbia thất thoát
=> Vbia thất thoát
= 45 (lit) = 0,045 (m3)
Vậy tổng lượng thải trong công đoạn thanh trùng là: 195,3+ 0.045 = 195,345(m3)
Lượng nước thải trong 1 ngày là: V nước thất thoát = 97,695 : 7 = 27,9 (m3/ngày)
Vậy lượng nước thải trung bình 1 ngày trong hoạt động sản xuất bằng tổng
lượng nước thất thoát của 8 công đoạn sản xuất tạo ra nước thải của nhà máy
bia:
Vnước thải sản xuất = 1,71 + 19,14 + 2,57 + 0,36 + 2,83 + 5,58 + 0,0071 + 27,9
= 60,1 (m3/ngày)


d. Nước thải trong các hoạt động khác
Ngoài nước thải từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, nước mưa
chảy tràn, nước thải trong quá trình sản xuất, thì các quá trình như tưới cây, vệ sinh
máy móc, thiết bị, phân xưởng , nhà ăn,... cũng tạo ra một lượng nước thải. Sau đây là
bảng thống kê lượng nước thải của các hoạt động khác
Bảng 2.4. Thống kê lượng nước thải của các hoạt động khác
STT
1
2
3
4

Lượng thải (m3/ngày)
4,5
2,3
6,4

3,8

Hoạt động
Tưới cây
Vệ sinh máy móc, thiết bị
Vệ sinh phân xưởng
Vệ sinh nhà ăn
Tổng

1

Kết luận: Dưới đây là bảng thống kê lại toàn bộ loại và lượng nước thải phát sinh
trong nhà máy bia SABMiller:
Bảng 2.5. Thống kê loại và lượng nước thải phát sinh của nhà máy
STT Loại chất thải
1
2
3

Nước thải sinh hoạt
Nước mưa chảy tràn
Nước thải trong hoạt động sản xuất:

Thể tích
(m3/ngày)
12
0,6048

• Lọc dịch đường


60,1
1,71

• Houblon hóa

19,14

• Lắng trong và làm lạnh

2,57

• Lên men

0,36

• Lọc trong bia

2,83

• Rửa chai

5,58

• Chiết bia

0,0071


• Thanh trùng
4


Nước thải trong các hoạt động khác

27,9
17

Tổng
2.2.2. Chất thải rắn
a. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt tại nhà máy do hoạt động sinh hoạt của công nhân tạo
ra. Nhà máy có tổng cộng 200 công nhân viên trong đó số lượng công nhân
viên làm việc trong 1 ca là 120 người và ăn trưa, ăn nhẹ bữa tối tại công ty là
100% nên lượng rác thải sinh hoạt phát sinh mỗi ngày cũng khá lớn. Theo số
liệu nhà máy cung cấp thì lương rác thải sinh hoạt phát sinh trong một ngày của
nhà máy từ 100-150 kg rác.Trong đó thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ.
Chi tiết được được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.6. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
STT
1
2
3
4
5

Thành phần chất thải
% Khối lượng
Thực phẩm thừa, lá cây, chất hữu cơ dễ phân hủy
70%
Giấy, bìa carton
8%

Túi nion
5%
Nhựa, chất dẻo
6,5%
Thành phần khác
10,5%
(Nguồn: Số liệu nhà máy cung cấp)
Qua đó ta thấy thành phần của rác thải chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy
như rau và thức ăn thừa. Ngoài ra còn một số thành phần như túi nilon, chai lọ
nhựa, giấy và một số thành phần khác chiếm phần nhỏ.Tuy nhiên đối với loại
chất thải này vẫn cần được thu gom, phân loại và xử lý đúng theo quy định của
pháp luật. Do vậy, nhà máy đã trang bị các thùng chứa rác có nắp đậy đảm bảo
an toàn vệ sinh. Sau đó lượng rác thải thu gom được đội thu gom rác của khu
công nghiệp Mỹ Phước thu gom hàng ngày.
b. Chất thải phát sinh từ khu vực văn phòng
Chất thải trong khu vực này chủ yếu là giấy bỏ, giấy in lỗi, bút hỏng, nilon,
… Theo số liệu nhà máy cung cấp thì trung bình một ngày lượng rác tại khu


vực hành chính là rất nhỏ khoảng 2kg trong đó chiếm lượng lớn là giấy bỏ
khoảng 75%, 25% là các loại khác. Lượng giấy bỏ được thu gom và bán kèm
với bìa catton bỏ cho cơ sở thu mua giấy còn các loại khác được thu gom và xử
lý theo quy định.
c. Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại của nhà máy bao gồm: Giẻ lau có chứa dầu mỡ phát sinh
trong quá trình bảo trì máy móc, bóng đèn huỳnh quang hỏng, hộp mực in thải.
Chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu từ hoạt động sửa chữa các máy móc
trong nhà máy. Theo kế hoạch, nhà máy thực hiện bảo dưỡng máy móc vào mỗi
thứ 7 hàng tuần, cụ thể như sau:
Dầu thải từ quá trình bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị

Một số máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất của nhà máy cần một lượng
dầu mỡ nhất định để bôi trơn và số liệu được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.7. Thiết bị sử dụng dầu mỡ
STT
1
2
3
4

Tên thiết bị
Băng tải
Máy nén khí
Quạt hút nhiên liệu
Máy nghiền nguyên liệu

Số lượng
03
01
06
02

Tổng dầu nhờn sử
dụng (lít/năm)
30
8
6
20
(Nguồn: Nhà máy cung cấp)

Lượng dầu nhờn phát sinh trung bình mỗi năm là:

W = 30 + 8 + 6 + 20 = 64 (lít/năm)
Vậy lượng dầu thải ra trung bình mỗi ngày của nhà máy là:
64 : 300 = 0,21 (lít/ngày)
Giẻ lau dính dầu mỡ
Nhà máy sử dụng giẻ lau để vệ sinh một số máy móc thiết bị không sử dụng hệ
thống CIP. Trung bình mỗi năm nhà máy sửa dụng khoảng 40kg vải làm giẻ lau.
Gie lau khi dích dầu thải bỏ có khối lượng tăng lên khoảng 2 lần so với khối lượng
ban đầu nên khối lượng giẻ lau phát sinh mỗi năm là:
40 x 2= 80 (kg/năm)


Số lượng giẻ lau phát sinh trung bình mỗi ngày là:
80: 300 = 0,267 (kg/ngày)
Bóng đèn huỳnh quang
Theo khảo sát thống kê lượng bóng đèn và đặc điểm của loại bóng đèn mà nhà
máy sử dụng hiện nay là bóng đèn huỳnh quang Compact U- T5 với các thông số
sau:
Bảng 2.8. Đặc điểm các loại bóng đèn Công ty đang sử dụng
STT
1
2
3
4
5

Thông số

Bóng đèn Compact
Trọng lượng (g)
40

Tuổi thọ (giờ)
10000
Công suất (kW)
0.05
Số lượng (chiếc)
220
Thời gian làm việc trung bình (giờ/ngày)
20
(Nguồn: Số liệu nhà máy cung cấp)
Thời gian thay bóng = Tuổi thọ của bóng : Thời gian làm việc 1 ngày
= 10000 : 20 = 500 (ngày) ~ 1,67 (năm)
Khối lượng bóng phải thay trong 1,67 năm là:
m = 220 x 40 = 8800 (g)
Một năm khối lượng bóng đèn huỳnh quang phát thải là:
8800: 1,67 = 5269,5 (g)
Vậy 1ngày khối lượng bóng đèn huỳnh quang phát thải là:
5269,5 : 300 = 17,56 (g)
d. Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ khâu làm sạch, nghiền, lọc, trong thu hồi dịch
đường và các bao bì thùng chứa không sử dụng được.
Thất thoát nguyên liệu
Theo số liệu nhà máy cung cấp:
- Trong một mẻ sản xuất bia thì khối lượng gạo, malt đầu vào lần lượt là 1500kg
và 3500kg. Sau quá trình làm sạch thì lượng gạo, malt sạch thu được là 1493,7kg
và 3496kg; lượng chất thải rắn phát sinh lần lượt là 6,3kg và 4kg.
Vậy tổng lượng chất thải rắn sau quá trình làm sạch trong 1mẻ là:
6,3 + 4 = 10,3 (kg)



×