PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỨC THỌ
TẬP HUẤN
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ
HỌC SINH TIỂU HỌC
Đức Thọ, ngày 18/ 10/ 2014
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
1. Nội dung cơ bản của Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 ( So sánh với TT
32/2009/TT-BGD ĐT)
2. Đánh giá thường xuyên.
3. Đánh giá định kỳ.
4. Sử dụng kết quả đánh giá
5. Khen thưởng.
6. Cách ghi các loại hồ sơ đánh giá.
7.Một số nội dung liên quan khi thực hiện TT
30/2014/TT-BGD ĐT.
8. Trao đổi, giải đáp thắc mắc.
Thực hiện Nghị quyết 29/NQ về “Đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, Bộ GD-ĐT chọn việc
Đổi mới đánh giá học sinh làm khâu đột phá trong việc
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
•
Có thể nói Thông tư 30/2014/TT-BDGĐT là một bước
đột phá trong thực hiện Nghị quyết 29 của Đảng về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, với mũi nhọn
đột phá là kiểm tra đánh giá và thay đổi tình trạng HS và
cha mẹ HS phải chịu quá nhiều sức ép từ điểm số; đồng
thời tạo động lực cho việc đổi mới phương pháp dạy và
học của giáo viên và học sinh.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy “đánh giá thế nào, học
như thế”. Từ trước đến nay, tình trạng đánh giá nặng về
điểm số dễ dẫn đến tình trạng học tủ, học vẹt, học chỉ để
lấy điểm cao mà quên đi sự phát triển hài hòa của HS.
•
•
Đánh giá bằng nhận xét khiến thầy phải sát sao hơn
với trò, quan sát cách học và quá trình học của trò.
Đây là một thách thức cho các trường học theo mô
hình truyền thống, bởi nếu GV chỉ thao thao thuyết
giảng, thì không thể có thời gian quan sát, hướng dẫn
học sinh và vì thế, thông tư 30/2014/TT là cơ hội cho
các trường học chủ động thay đổi phương pháp dạy
học.
Nếu thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT,
việc triển khai đánh giá theo Thông tư 30 sẽ là “đòn
bẩy” để các trường chủ động thay đổi cách dạy - cách
học, trong đó Mô hình VNEN là một trong những cách
làm tốt mà các trường có thể hướng tới.
• Lúc đầu, khi chưa quen thì đánh giá bằng
nhận xét cũng hơi khó, nhất là phải dành nhiều
thời gian, bởi đánh giá bằng điểm số chỉ mất một
nửa thời gian, còn đánh giá bằng nhận xét thì
phải đắn đo, cân nhắc lời nhận xét của mình sao
cho có tính tích cực, động viên học sinh để các
em thấy những điểm chưa được của mình.
Để thực hiện đúng tinh thần của Thông tư,
Điều quan trọng là giáo viên phải dựa vào nội
dung bài học, đối chiếu sản phẩm đạt được
của học sinh với chuẩn kiến thức, kỹ năng; cân
nhắc các đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh... của
học sinh để có nhận xét xác đáng, kịp thời,
khích lệ được học sinh, làm cho các em thấy
hứng thú học tập, đồng thời còn phải tư vấn,
hướng dẫn giúp các em biết được những hạn
chế và biết tự mình khắc phục; hướng dẫn học
sinh biết tự đánh giá mình và đánh giá bạn,
khuyến khích phụ huynh tham gia đánh
giá học sinh.
Thông tư 30/2014 khắc phục những bất cập
của thực tiễn vừa qua và tiếp cận với xu thế
đánh giá hiện đại của các nước phát triển
Ưu điểm của Thông tư 30 là đánh giá học sinh một cách
toàn diện nhất
Việc đánh giá yêu cầu xem xét cả quá trình học của
HS theo chuẩn kiến thức kỹ năng, trong đó coi trọng
đánh giá thường xuyên thông qua nhận xét của GV;
TT 30/2014 đánh giá HS một cách toàn diện, không chỉ về
học lực mà coi trọng các năng lực, phẩm chất của HS;
HS không chỉ được thầy cô giáo đánh giá mà còn tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau, đồng thời được cha mẹ,
cộng đồng tham gia đánh giá. Đặc biệt, quá trình đánh
giá thường xuyên chỉ sử dụng nhận xét bằng lời nói hoặc
viết của giáo viên, không dùng điểm số để đánh giá học
sinh.
Trước đây, chúng ta vẫn quen với việc đánh
giá bằng cho điểm chủ yếu là để ghi nhận hay
xác nhận kết quả học tập của HS. Mặc dù nói
là đánh giá thường xuyên, nhưng chỉ có 4 bài
kiểm tra, mang tính xác nhận kết quả học tập
của HS.Thông tư 30 không chỉ xác nhận kết
quả học tập mà còn đánh giá quá trình học tập
của HS, xem HS ứng dụng, vận dụng kiến
thức như thế nào, giáo viên đóng vai trò tư vấn
hướng dẫn HS để các em tiến bộ.Tính nhân
văn của những lời nhận xét của Giáo viên sẽ
giúp các em sẽ thấy nhẹ nhàng hơn, tự tin
trong mỗi ngày đến trường.
Ngoài ra, HS còn cần phải tự hoàn thiện, tự
phát triển nên việc đánh giá bằng nhận xét
giúp các em nhận ra điểm yếu của mình để
khắc phục.Nếu như cách đánh giá bằng điểm
số trước đây khiến mỗi học sinh thường chỉ
được nhìn nhận bằng việc các em có nhiều
điểm cao không mà không mấy chú trọng
những năng lực khác của học sinh, thì đánh
giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30 chú
trọng đánh giá quá trình học và các năng lực
khác của học sinh, tôn trọng các yếu tố riêng
biệt của từng em.Thông qua đánh giá thường
xuyên mà giáo viên biết được sự phát triển,
mức độ tiến bộ của mỗi học sinh so với chính
bản thân các em
Thay vì lấy các bạn được điểm cao làm
“gương” như cách nhìn nhận chung vốn là
“sản phẩm” của cách đánh giá nặng về điểm
số, thì với việc không so sánh giữa học sinh
này với học sinh khác cùng với những nhận
xét cụ thể, chi tiết của giáo viên, mỗi học sinh
được khuyến khích phát triển theo những mặt
mạnh, những năng lực “sở trường” của từng
em.Đánh giá bằng nhận xét mang tính nhân
văn cao, nếu giáo viên biết cách khéo léo động
viên khuyến khích học sinh bằng lời nhận xét,
giúp các em nhận thấy những mặt mạnh của
mình, chắc chắn các em sẽ tự tin hơn, nhất là
với những học sinh học chưa giỏi hay trước
đây bị coi là “chậm tiến”
Tóm lại, Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT Quy định
đánh giá học sinh tiểu học là sự thay đổi mạnh
mẽ về tư duy và cách thức đánh giá học sinhmột khâu quan trọng của quá trình giáo dục.
Theo đó, hoạt động đánh giá là một chuỗi các
hoạt động: quan sát, theo dõi, trao đổi, phỏng
vấn, kiểm tra, nhận xét, tư vấn hướng dẫn,
động viên…Nghĩa là, hoạt động đánh giá rất
cụ thể, tỉ mỉ, chứ không chỉ là hoạt động kiểm
tra cho điểm như trước đây. Nội dung đánh giá
học sinh cũng toàn diện hơn, bao gồm: Đánh
giá quá trình học tập theo chuẩn kiến thức kỹ
năng và đánh giá sự hình thành, phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh. Học sinh
ngoài việc được đánh giá định kỳ vào cuối học
kỳ 1 và cuối năm học đối với các môn: Toán,
Tiếng Việt,Khoa học,Lịch sử, Địa lý,Ngoại ngữ,
Tin học, còn được đánh giá thường xuyên
bằng nhận xét.
I. Nội dung cơ bản của TT 30/2014/TTBGD ĐT
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
Đ/c cho biết những nội dung cơ bản của TT
30/2014 (Có thể so sánh với TT32/2009):
1. Về tên gọi, cấu trúc, mục đích?
2. Về nguyên tắc đánh giá?
3. Về nội dung đánh giá?
4. Về sử dụng kết quả đánh giá?
II.Đánh giá thường xuyên các môn học
và hoạt động giáo dục.
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
1. Đ/c cho biết cách đánh giá thường xuyên
các môn học và hoạt động giáo dục (Điều 7)
2. Thực hành xây dựng nội dung nhận xét và cách
nhận xét các bài trong tuần.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn, nêu nội dung nhận
xét, hình thức nhận xét, biện pháp hỗ trợ quá trình
học tập đối với 1 bài học cụ thể.
(Các nhóm bốc thăm môn học để xây dựng nội
dung, hình thức nhận xét, biện pháp hỗ trợ.
( Các môn: Toán, Tiếng Việt, TNXH, Lịch sử- địa lý.)
II. Đánh giá thường xuyên các môn học
và hoạt động giáo dục.
Bài
Cách trình bày phần thực hành:
:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tên
Lời
hoạt
nhận
động cơ xét của
bản
GV
Hình
thức
Nhận
xét
Biện
pháp hỗ
trợ
II.Đánh giá thường xuyên các môn học
và hoạt động giáo dục.
- Các nhóm trình bày trước lớp kết quả làm
việc của nhóm.
- Trao đổi, chia sẻ của các nhóm khác.
II.Đánh giá thường xuyên các môn học
và hoạt động giáo dục.
* Một số vấn đề cần lưu ý:
- Căn cứ vào mục tiêu bài học để đưa ra nhận
xét HS.
- Căn cứ vào từng bước hoạt động của HS để
nhận xét (đòi hỏi Gv phải quan sát việc học
của học sinh)
- Động viên khích lệ nhưng phải chỉ ra được
những điểm sai và có biện pháp hỗ trợ giúp
học sinh hoàn thành.
- Tổ chức cho học sinh tự đánh giá và đánh giá,
giúp đỡ bạn.
- Lời nhận xét ghi ở vở HS phải ngắn gọn, cụ
thể, đầy đủ (Đánh giá mức độ HT, chỉ ra chỗ
cần lưu ý)
II.Đánh giá thường xuyên các môn học
và hoạt động giáo dục.
- Không phải lúc nào cũng phải ghi lời nhận
xét vào vở của HS mà có thể gạch những
chỗ sai cho HS và nhận xét bằng lời nói trực
tiếp.
- Lời nhận xét phải thể hiện được mức độ
hoàn thành bài làm của học sinh.
- Nếu HS có những lỗi sai lặp lại nhiều lần
thì GV phải ghi nhận xét vào vở học sinh.
- Lời nhận xét của GV không được làm tổn
thương HS mà chú ý động viên, khích lệ các em.
II.Đánh giá thường xuyên các môn học
và hoạt động giáo dục.
- Tuỳ vào số lượng HS trong lớp học để ghi
nhận xét vào vở HS trong mỗi tiết học,
không nhất thiết tiết học nào GV cũng phải
viết nhận xét vào vở HS nhưng phải đảm bảo
hàng tháng bất cứ học sinh nào cũng phải
được đánh giá, ( Đối với môn toán hàng tuần bất
cứ em nào cũng được ghi nhận xét vào vở). Điều
quan trọng là GV biết rõ năng lực từng HS để
động viên khuyến khích đồng thời có biện
pháp giúp đỡ HS hoàn thành mục tiêu bài học.
II.Đánh giá thường xuyên các môn học
và hoạt động giáo dục.
Còn HS thì biết mình đã đạt được những
gì, còn sai sót chỗ nào, cần làm như thế nào
để hoàn thành.
- Việc các lời nhận xét GV ghi trong vở HS
hoặc ghi trong sổ theo dõi chất lượng có sự
trùng nhau là chuyện bình thường, đương nhiên.
- Đối với HS lớp 1 cần ghi các lời nhận xét
ngắn,ví dụ như: Giỏi, khá
III. Đánh giá thường xuyên năng lực,
phẩm chất học sinh.
1. Đánh giá TX sự hình thành và phát triển năng
lực.
Các năng lực của HS được hình thành và PT
trong quá trình học tập, rèn luyện, trải nghiệm
cuộc sống trong và ngoài nhà trường, hàng
tháng GV quan sát các hoạt động của HS và
trao đổi ý kiến với cha mẹ HS để nhận xét và
ghi vào sổ theo dõi chất lượng GD một số
năng lực sau:
- Tự phục vụ, tự quản.
- Giao tiếp, hợp tác.
- Tự học và giải quyết vấn đề.
( Điều 8- TT30/2014/TT)
III. Đánh giá thường xuyên năng lực,
phẩm chất học sinh.
-
2. Đánh giá TX sự hình thành và phát triển
phẩm chất.
Các phẩm chất của HS được hình thành và PT
trong quá trình học tập, rèn luyện, trải nghiệm
cuộc sống trong và ngoài nhà trường, hàng
tháng GV quan sát các hoạt động của HS và
trao đổi ý kiến với cha mẹ HS để nhận xét và
ghi vào sổ theo dõi chất lượng GD một số
phẩm chất sau:
Chăm học, chăm làm, tích cự tham gia các
hoạt động giáo dục.
Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm.
III. Đánh giá thường xuyên năng lực,
phẩm chất học sinh.
-
Trung thực, kỷ luật, đoàn kết.
Yêu gia đình, bạn và những người khác.
( Điều 9- TT30/2014/TT)
Bên cạnh việc quan sát các biểu hiện trong
hoạt động của học sinh để nhận xét về năng
lực và phẩm chất thì điều quan trọng là GV cần
phải biết động viên, khích lệ, giúp học sinh
khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm về
năng lực, phẩm chất của riêng mình đồng thời
điều chỉnh hoạt động, ứng xử để ngày càng
tiến bộ.
III. Đánh giá Định kỳ, tổng hợp đánh giá.
1. Đánh giá định kỳ.
Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kỳ
cuối kỳ 1, cuối năm đối với các môn học:
Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa
lý,Ngoại ngữ, Tin học bằng bài KTĐK.
- Đề bài KTĐK phải phù hợp với chuẩn
KTKN, gồm các câu hỏi được thiết kế theo
các mức độ nhận thức của HS:
+ Mức 1: Nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng KT
đã học, diễn đạt đúng KT, mô tả đúng KN đã
học bằng ngôn ngữ theo cách riêng của mình
và áp dụng trực tiếp KT,KN đã biết để giải
quyết tình huồng.
III. Đánh giá Định kỳ, tổng hợp đánh giá.
+ Mức 2: HS kết nối, sắp xếp lại các kiến
thức, kỹ năng đã học để giải quyết các tình
huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn
đề đã học.
+ Mức 3: HS vận dụng các KT,KN để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới không
giống với những tình huống, vấn đề đã được
hướng dẫn hoặc đưa ra những phản hồi hợp
lý trước một tình huống, vấn đề mới trong
học tập hoặc trong cuộc sống.
III. Đánh giá Định kỳ, tổng hợp đánh giá.
- Bài KTĐK được GV sửa lỗi, nhận xét ưu
điểm và những hạn chế, cho điểm theo
thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm
thập phân.
2. Tổng hợp đánh giá.
Vào cuối học kỳ 1, cuối năm hiệu trưởng
chỉ đạo GVCN và GV bộ môn thông qua nhận
xét quá trình và kết quả học tập, các hoạt
động giáo dục để tổng hợp đánh giá về kiến
thức, kỹ năng, năng lực, phẩm chất của từng
HS