Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Cau hoi on tap marx lenin (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.56 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

  ................................................................................................................................... 1
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lênin:..............................................................................................1
Câu 2: Nguồn gốc, bản chất của ý thức:..........................................................................................2
Câu 3: Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận:...........................5
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:..................6
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển:..............................8
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập:............................................................................................................................................ 10
Câu 7: Thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:..............................................................12
Câu 8: Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:..................................14
Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng:..................................17
Câu 10: Hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự
nhiên:............................................................................................................................................. 18
Câu 11: Bản chất, nguyên nhân, vai trò, lực lượng và động lực của cách mạng xã hội:................19
Câu 12: Bản chất của con người theo quan điểm của triết học Mac-Lênin:...................................20
Câu 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng ý nghĩa pp luận?.............22
Câu 14: Phân tích mối quan hê biện chứng giữa chất và lượng. ý nghĩa pp luận của mối quan hệ
này?............................................................................................................................................... 22
Câu 15: Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất................................................................................................................................................ 23
Câu 16: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa.......24

  
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lênin:
“ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào
cảm giác”.
Ở định nghĩa này Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng:
• Phân biệt vật chất với phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo


và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với phạm
trù triết học nó chỉ là vật chất nói chung, vô tận vô hạn không sinh ra không mất đi còn các
đối tượng các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, sinh ra và mất đi,
chuyển hoá thành cái khác. Quan điểm đúng đắn này đã hoàn toàn phủ định quan điểm đồng

1


nhất vật chất nói chung với các dạng vật chất cụ thể của các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại
và trung đại đã làm.
• Trong nhận thức luận, cái duy nhất để nhận biết vật chất chính là thuộc tính khách quan tức là
cái tồn tại độc lập với con người và cảm giác của con người. Dù con người nhận thức hay
không nhận thức được thì vật chất vẫn tồn tại.
Nội dung cơ bản của định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin :
• Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự
tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
• Vật chất là cái gây nên cảm giác của con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác
quan của con người.
• Cảm giác, tư duy và ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Ý nghĩa của định nghĩa:
• Khẳng định: “ Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác” “ tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”, Lênin đã khẳng định tính thứ nhất của vật chất. Vật chất là cái
có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Qua đó,
tự nó chống lại tất cả, những quan điểm duy tâm, siêu hình, nhị nguyên, bất khả tri…
• Khẳng định: Vật chất “ Là cái được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh…”, Lênin
muốn khẳng định bằng các phương thức khác nhau con người có thể nhận thức được thế giới
vật chất.
• Định nghĩa này được mở rộng hơn: Nó không chỉ bao gồm các dạng vật chất dưới dạng tự
nhiên mà cả vật chất dưới dạng xã hội. Qua đây thể hiện sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, bao quát toàn bộ đời sống hiện thực cả tự nhiên lẫn

xã hội.
• Định nghĩa này đã trang bị thế giới quan duy vật, phương pháp luận khoa học, mở đường cho
các ngành khoa học cụ thể phát triển. Nó cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực
xã hội. Từ đó giúp các nhà khoa học giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội,
trên cơ sở đó đưa ra phương án tối ưu thúc đẩy xã hội phát triển.
Câu 2: Nguồn gốc, bản chất của ý thức:
1. Nguồn gốc
a/ Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ não con người, nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
• Một là, ý thức không phải có nguồn gốc siêu tự nhiên, không phải ý thức là nguồn gốc sinh ra
vật chất như các nhà thần học và duy tâm khách quan khẳng định mà ý thức là một thuộc tính
của vật chất nhưng không phải là mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao là bộ não con người.
• Hai là, bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc con người.
• Ba là, khoa học tự nhiên đã chứng minh được rằng bộ não con người hiện đại là sản phẩm của
quá trình tiến hoá lâu dài.
• Bốn là, sự phụ thuộc của ý thức vào hoạt động của bộ não thể hiện rõ khi bộ não bị tổn
thương thì hoạt động ý thức bị rối loạn.
2


 Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực. Ý thức chỉ nảy sinh ở giai đoạn
phát triển cao của thế giới vật chất cùng với sự xuất hiện con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới
bên ngoài vào đầu óc con người. Song chỉ có bộ óc thôi thì chưa thể có ý thức. Không có sự tác
động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không xảy
ra.
- Thế giới khách quan tác động vào giác quan của con người, nguồn gốc tự nhiên thứ hai của ý thức:
• Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất: Đó là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ thống vật
chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác.
• Phản ánh có quá trình phát triển từ thấp đến cao.

• Hình thức phản ánh đơn giản nhất là phản ánh vật lý trong giới vô sinh.
• Giới hữu sinh được đăng trưng bởi phản ánh sinh vật.
o Hình thức phản ánh thấp nhất là ở thực vật đó là tính kích thích.
o Ở động vật là tính cảm ứng.
o Phản ánh tâm lý là hình thức cao nhất trong giới động vật.
• Cùng với việc vượn biến thành người, phản ánh tâm lý ở động vật cao cấp chuyển hoá thành
phản ánh ý thức của con người.
 Như vậy, bộ não người (cơ quan phản ánh về thế giới vật chất xung quanh) cùng với thế giới bên
ngoài tác động lên bộ não, đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b/ Nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động:
• Lao động theo C.Mác là một quá trình diễn biến giữa người và tự nhiên một quá trình trong
đó bản thân con người đóng vai trò mô giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất
giữa người và tự nhiên. Là quá trình con người sử dụng công cụ tác động một cách có ý thức
vào giới tự nhiên buộc giới tự nhiên phục vụ những nhu cầu của con người. Đây là đặc điểm
để phân biệt con người với động vật.
• Vai trò của lao động:
o Lao động đã làm hoàn thiện bộ não, hoàn thiện giác quan, giải phóng hai chi trước khỏi
công việc đi lại để làm những việc khéo léo khác.
o Trong quá trình lao động, con người tác động vào tự nhiên, làm cho nó bộc lộ những
thuộc tính, những kết cấu, những quy luật, từ đó có ý thức về nó.
o Do nhu cầu lao động cần trao đổi với nhau nên sinh ra ngôn ngữ.
Như vậy, ý thức hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan của con người làm
biến đổi thế giới đó. Vì thế có thể nói khái quát rằng lao động tạo ra ý thức tư tưởng, hoặc nguồn
gốc cơ bản của ý thức tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người trong quá
trình lao động sản xuất
- Ngôn ngữ: do lao động mang tính tập thể xã hội làm nảy sinh nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tư
tưởng cho nhau  ngôn ngữ xuất hiện.
Vai trò của ngôn ngữ
o Một là, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.

o Hai là, ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội đồng thời là công cụ của tư duy,
nhằm khái quát hoá trìu tượng hoá hiện thực.
3


o Ba là, nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi ý
thức từ thế hệ này sang thế hệ khác.
o Bốn là, ý thức không thuần tuý là một hiện tượng cá nhân mà là một hiện tượng xã hội, do
đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và
phát triển được.
Kết luận: Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động, là thực tiễn xã hội. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao
động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
2. Bản chất của ý thức:
Các nhà duy tâm quan niệm ý thức là một thực thể độc lập, là thực tại duy nhất, từ đó cường điệu
tính năng động của ý thức đến mức coi ý thức sinh ra vật chất. Các nhà duy vật thì coi vật chất là
tồn tại khách quan và ý thức là sự phản ánh vật chất. Tuy nhiên, họ coi ý thức là sự phản ánh thụ
động, đơn giản, máy móc mà không thấy được tính năng động của ý thức.
Khác các với quan điểm trên, chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên cơ sở lý luận phản ánh coi ý
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động sáng tạo.
Trên cơ sử đó, các nhà duy vật biện chứng khẳng định bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất. Do vậy, phản ánh và sáng tạo là hai
mặt thuộc bản chất ý thức.
Về phản ánh:
- Thứ nhất, chúng ta thừa nhận cả vật chất và ý thức đều là hiện thực. Vật chất là cái được phản án,
ý thức là cái phản ánh, là sự phản ánh. Cái được phản ánh tồn tại khách quan, bên ngoài, độc lập với
cái phản ánh. Cái phản ánh tức ý thức, là hiện thực chủ quan, là hình ảnh tinh thần của sự vật khách
quan, lấy cái khách quan làm tiền đề, bị cái khách quan quy định, không có tính chất.
- Thứ hai, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đó không phải là hình ảnh vật lý
hay hình ảnh tâm ý của động vật về sự vật. Ý thức là của con người mà con người là một thực thể

sáng tạo nên ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã
hội.
Về sáng tạo:
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, sự trao đổi này mang tính chất hai
chiều, có định hướng, có chọn lọc thông tin cần thiết.
Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần, thực chất đây là quá trình
sáng tạo lại hiện thực theo nghĩa mã hoá các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật
chất.
Ba là, chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hoá tư tưởng.
Trong giai đoạn này con người lựa chọn những phương pháp, phương tiện, công cụ để tác động vào
hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình.

4


Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất. Sáng tạo của ý thức là sáng tạo của
sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh làm kết quả bao giờ cũng là những
khách thể tinh thần.
Sáng tạo và phản ánh là hai mặt thuộc bản chất ý thức. Ý thức là một hiện tượng xã hội. Sự ra đời
và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không những của các
quy luật sinh học mà chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện
sinh hoạt hiện thực quy định. Ý thức mang bản chất xã hội.
Câu 3: Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận:
1. Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
1.1. Vật chất: (được hiểu, đó là cơ sở vật chất, điều kiện vật chất, quy luật khách quan) là cái có
trước, là những tiền đề, cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời tồn tại và phát triển của ý thức.
- Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức, cả về nội dung bản chất và khuynh hướng vận động, phát
triển của ý thức. Vì vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau và ý thức chỉ là sự phản ánh của vật
chất.
- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi,

vật chất phát triển đến đâu thì ý thức hình thành, phát triển đến đó.
- Vật chất còn là điều kiện miêu tả để hiện thực hoá ý thức, tư tưởng trong đời sống thực tiễn.
- Trong đời sống xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
- Ví dụ: Một người ở nông thôn thì thường rụt rè, giản dị hơn người một người ở thành phố.
1.2 Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người:
- Ý thức do vật chất quyết định, nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất mà có thể tác
động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
- Ý thức trang bị cho con người những hiểu biết về thế giới xung quanh.
- Giúp con người xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp cho hoạt động của mình.
- Tạo nên ở con người tình cảm, niềm tin, ý chí thôi thúc con người hoạt động để đạt được mục tiêu
đề ra.
- Những ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, tiến bộ, khoa học sẽ thúc đẩy sự phát triển.
- Những ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, lạc hậu, phản động sẽ ngăn cản sự phát
triển.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người bằng
tri thức về thế giới khách quan định hướng mục tiêu, xác định phương pháp và bằng ý chí thực hiện
nó.
5


- Sự tác động của ý thức đến vật chất dù đến mức độ nào đi nữa thì cũng dựa trên sự phản ánh thế
giới vật chất.
- Tuy có vai trò quan trọng trong hoạt động thực tiễn của con người nhưng vai trò ấy bao giờ cũng
có đủ điều kiện vật chất cho phép. Suy cho cùng, vật chất vẫn là cái quyết định ý thức. Mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét các mối quan hệ khác: Chủ thể - khách
thể, lý luận – thực tiễn, nhân tố chủ quan – yếu tố khách quan.
2. Ý nghĩa của phương pháp luận:
2.1 Khi thừa nhận vật chất quyết định ý thức thì trong hoạt động của mình chúng ta phải tôn trọng

khách quan, phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tiễn khách quan làm căn cứ, xuất phát
điểm cho mọi hành động của con người.
2.2 Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất. Do vậy cần phát huy đầy đủ
tính năng động,sáng tạo của con người trong việc nhận thức thế giới, cải tạo thế giới. Muốn như vậy
phải nâng cao năng lực nhận thức của con người về các quy luật khách quan và vận dụng chúng vào
thực tiễn cải tạo thế giới của mình.
2.3 Khắc phục thái độ thụ động ỷ lại, chờ đợi vào điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan cũng
như thái độ chủ quan,duy ý chí, bảo thủ, trì trệ.
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
1. Nội dung: 1.1 Khái niệm:
Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau của thế giới có mối liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau, hay chúng tồn tại biệt lập tách rời nhau? Và nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy
định mối liên hệ đó.
Trả lời câu hỏi thứ nhất ta thấy có hai quan điểm:
a. Quan điểm siêu hình:
Coi các sự vật, hiện tượng của hiện thực tồn tại trong trạng thái tách rời, cô lập, bất biến, cái nào
riêng cái ấy, cái này cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia. Mọi vật là một đống hỗn độn những ngẫu
nhiên, giữa chúng không có sự liên hệ, phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau, nếu có chỉ là những sự liên
hệ giản đơn, bề ngoài, không cơ bản.
b. Quan điểm biện chứng:
- Mọi sự vật, hiện tượng của hiện thực chằng chịt, vô tận các mối liên hệ, không có cái nào tồn tại
một mình, mà chúng gắn bó, ràng buộc, làm điều kiện, tiền đề, làm trung gian cho nhau, tác động
lẫn nhau, đấu tranh và chuyển hoá lẫn nhau.
- Ví dụ: Ở trên trái đất, con người, động vật, thực vật có sự liên hệ lẫn nhau và liên hệ với môi
trường. Trong đời sống xã hội, các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tư tưởng có sự liên hệ
lẫn nhau. Trong 1 nuớc các giai tầng, dân tộc có sự liên hệ lẫn nhau. Các nước và cả thế giới có sự
liên hệ lẫn nhau

6



- Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan đều có sự liên hệ lẫn nhau, không thể
tìm thấy ở bất cứ đâu, trong bất cứ lĩnh vực nào, với bất cứ thời gian nào, có các sự vật, hiện tượng
tồn tại 1 cách hoàn toàn riêng lẽ, cô lập. Liên hệ là đặc tính khách quan và phổ biến của mọi sự vật,
hiện tượng. Sự liên hệ làm cho các bộ phận, các yếu tố, các mặt cố kết với nhau tạo thành sự vật.
Còn sự tác động qua lại giữa các yếu tố, các mặt , các bộ phận bên trong sinh vật làm cho sự vật vận
dộng, biến đổi và phát triển.
Trả lời câu hỏi thứ hai, ta thấy chia làm quan điềm:
a. Quan điểm duy tâm: Cái quy định các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng đó là một lực lượng
siêu tự nhiên, hay ý thức, cảm giác của con người.
b. Quan điểm duy vật biện chứng: Khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối
liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Các sự vật hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng phong
phú, dù có khác nhau bao nhiêu song chúng đều là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất
thống nhất – thế giới vật chất.
=> Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học, dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt khác nhau của một sự
vật hiện, của một tượng trong thế giới.
1.2 Các tính chất của mối liên hệ phổ biến:
1.2.1 Tính khách quan:
- Mọi mối liên hệ của cá sự vật hiện tượng là khách quan, là vốn có của mọi sự vật hiện tượng. Dù
muốn hay không muốn các sự vật phải tham gia vào mối liên hệ ràng buộc nhau này.
1.2.2 Tính phổ biến:
- Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật hiện tượng khác. Không có sự vật hiện
tượng nào nằm ngoài mối liên hệ
- Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song
dù dưới bất kỳ hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
1.2.3 Tính đa dạng:
- Các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng vô cùng đa dạng, phong phú, muôn hình muôn vẻ.
- Thể hiện ở số lượng, hình thức biểu hiện của các mối liên hệ.
1.3 Một số mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng:

- Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.
- Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản.
- Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất.
- Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên.

7


=> Cách phân loại trên cũng chỉ là tương đối vì mỗi loại mối liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ
phận, một mắt xích của mối liên hệ phổ biến.
=> Trong các mối liên hệ trên, tuy còn phụ thuộc vào từng hoàn cảnh và điều kiện nhất định nhưng
nói chung, mối liên hệ bên trong, mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ bản chất và mối liên hệ tất nhiên
đóng vai trò quyết định.
2. Ý nghĩa của phương pháp luận: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong thế giới đều có mối
liên hệ với các sự vật hiện tượng còn lại và các mối liên hệ này rất đa dạng, phong phú. Do đó, nhận
thức về sự vật hiện tượng ta phải có quan điểm toàn diện: Là quan điểm khi xem xét, nghiên cứu
các sự vật, hiện tượng phải nghiên cứu các mặt, các yếu tố kể các mắt xích, khâu trung gian liên
quan đến sự vật hiên tượng đó.
2.1 Trong nhận thức: Đòi hỏi:
- Nhận thức mối liên hệ giữa các yếu tố thuộc tính bên trong của sự vật hiện tượng.
- Nhận thức mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác.
- Liên hệ nhu cầu với thực tiễn.
- Quan điểm toàn diện khác với thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
2.2 Trong thực tiễn: Đòi hỏi vận dụng các tri thức trong quá trình nhận thức để đề ra và sử dụng
đồng bộ các phương pháp, phương tiện tác động khác nhau nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
2.3 Quan điểm toàn diện đối nghịch hoàn toàn với quan điểm phiến diện, chỉ xem xét một mối liên
hệ đơn lẻ mà vội vàng đưa ra kết luận. Ngoài ra, cần phải phân biệt mối liên hệ nào là cơ bản, nền
tảng, là mối liên hệ quyết định nhất. Từ đó, đề ra biện pháp có tính trọng tâm, giải quyết vấn đề,
tránh tràn lan, mơ hồ.
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển:

1. Nội dung:
1.1 Khái niệm: Ta đi tìm câu trả lời cho hai câu hỏi sau:
- Thứ nhất, sự phát triển của các sự vật hiện tượng là gì?
- Thứ hai, nguồn gốc của sự phát triển?
Trả lời câu hỏi thứ nhất, ta thấy có hai quan điểm:
a. Quan điểm siêu hình: Các nhà siêu hình nói chung phủ định sự phát triển, họ tuyệt đối hoá mặt ổn
định của mọi sự vật hiện tượng. Sau này khi khoa học đã chứng minh cho quan điểm về sự phát
triển, họ buộc phải thừa nhận sự phát triển song theo họ sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm
đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật. Sự phát triển là một
vòng khép kín, chỉ là những thay đổi về lượng, tiến lên liên tục.
b. Quan điểm biện chứng:
- Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật hiện tượng, là khuynh hướng chung của thế giới.
8


- Phát triển là một quá trình tiến từ thấp đến cao. Qúa trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự
ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
- Là kết quả của sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Là quá trình vận động
dẫn đến những bước nhảy vọt về chất.
- Là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc có kế thừa, lặp lại và phát triển.
- Vận động không phải lúc nào cũng đi theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp thậm chí có
những bước lùi tạm thời.
- Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung, là một trường hợp đặc biệt của sự
vận động. Phát triển là sự vận động có khuynh hướng, tạo ra cái mới hợp quy luật.
Trả lời câu hỏi thứ hai, ta thấy có hai quan điểm:
a. Quan điểm duy tâm và tôn giáo: Xem nguồn gốc của sự phát triển là ở thần linh, thượng đế, ở các
lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức của con người.
b. Quan điểm duy vật biện chứng: Khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự
vật. Đó là mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác đó là quá trình giải quyết liên tục
mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó cũng là quá trình tự thân của mọi sự vật.

=> Như vậy, sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
1.2 Tính chất:
1.2.1 Tính khách quan:
- Sự phát triển có nguồn gốc tự thân, nằm trong bản thân sự vật.
- Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại vận động của sự vật.
Nhờ đó, sự vật luôn phát triển.
=> Vì thế, phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý chí, ý
thức của con người.
1.2.2 Sự phát triển mang tính phổ biến:
- Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: Tự nhiên, xã hội và tư duy, ở bất kỳ sự vật hiện tượng nào
của thế giới quan.
- Ngay cả các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển hay
đúng hơn mọi hình thức của tư duy cũng luôn vận động và phát triển.
1.2.3 Tính đa dạng và phong phú:
- Qúa trình phát triển không giống nhau ở mỗi sự vật, hiện tượng.
- Ngay chính trong mỗi sự vật hiện tượng, tồn tại ở những không gian thời gian khác nhau sẽ phát
triển không giống nhau.
2. Ý nghĩa của phương pháp luận:
9


Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình kế thừa, vận động và phát triển nên trong nhận thức
cần có phải có quan điểm lịch sử - cụ thể và quan điểm phát triển.
2.1 Quan điểm lịch sử cụ thể: Nhận thức sự vận hiện tượng cần chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển.
2.2 Quan điểm phát triển: Đòi hỏi:
- Trong nhận thức không chỉ nắm bắt những cái đang tồn tại của sự vật, mà cần phải thấy rõ khuynh
hướng phát triển trong tương lai của chúng, điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra
khuynh hướng biến đổi chính.

- Phân chia sự phát triển ấy thành từng giai đoạn để có phương pháp tác động phù hợp, kìm hãm
hay thúc đẩy sự phát triển tuỳ theo sự phát triển đó là có lợi hay có hại cho con người.
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cái mà làm
cho nhận thức, nhất là nhận thức khoa học không thể phát triển và thực tiễn dậm chân tại chỗ.
- Tăng cường phát huy sự nỗ lực của bản thân vào việc hiện thực hoá quan điểm phát triển vào thực
tiễn.
=> Các quan điểm này làm nguyên tắc chỉ đạo, định hướng hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập:
1. Nội dung: Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng.
1.1 Lý luận chung về mâu thuẫn, mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
1.1.1 Khái niệm mặt đối lập: Là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội
và tư duy.
1.1.2 Khái niệm mâu thuẫn: Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, tạo
thành mâu thuẫn biện chứng. Tính chất:
- Tồn tại một cách khách quan.
- Tồn tại một cách phổ biến.
-> Trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.1.3 Khái niệm về sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này
phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập còn bao hàm cả sự đồng nhất dẫn đến sự chuyển hoá của các
mặt đó.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng.
10


1.1.4 Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và

phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
1.1.5 Mối quan hệ biện chứng giữa sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Sự thống nhất và đấu tranh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Cái này lấy cái kia làm tiền đề và ngược lại.
- Có sự chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật.
1.2 Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển:
1.2.1 Tính chất của sự thống nhất và sự đấu tranh:
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối: Gắn liền với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của
sự vật.
- Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
1.2.2 Vận động và phát triển là một sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
a. Qúa trình hình thành, phát triển và giải quyết một mâu thuẫn.
- Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản nhưng theo khuynh hướng trái ngược
nhau.
- Phát triển lên thành hai mặt đối lập.
- Hai mặt đối lập mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt cộng với điều kiện thuận lợi thì giữa chúng
có sự chuyển hoá, mâu thuẫn được giải quyết.
- Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật không
ngừng vận động và phát triển.
b. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết thì sẽ không có sự phát triển. Chuyển hoá giữa các mặt đối
lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Do thế giới đa dạng nên hình thức
chuyển hoá cũng đa dạng.
Tuy nhiên, không có sự thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có sự đấu tranh giữa chúng.
Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do đó, mâu
thuẫn chính là nguồn gốc của sự phát triển.
2. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra:
Nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Để nhận thức đúng bản chất sự vật, tìm ra phương
hướng và phương pháp giải quyết đúng cần:

2.1 Phát hiện mâu thuẫn:
- Phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt những khuynh hướng trái ngược nhau.
11


- Tìm những mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
2.2 Phân tích mâu thuẫn:
- Trong mỗi sự vật có nhiều mâu thuẫn tồn tại. Do đó, cần phân tích từng mâu thuẫn cụ thể.
- Phân tích một mâu thuẫn cần: Xem xét quá trình phát sinh phát triển, vị trí vai trò và mối quan hệ
giữa nó với các mâu thuẫn còn lại.
2.3 Giải quyết mâu thuẫn: Đòi hỏi:
- Chỉ có thể giải quyết bằng con đường đấu tranh.
- Phải có phương thức, lực lượng phù hợp.
- Khi điều kiện đã chín muồi.
- Tránh chủ quan nóng vội. Mặt khác, cần tích cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để là điều
kiện giải quyết mâu thuẫn được chín muồi.
Câu 7: Thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn: Là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của triết học Mác-Lênin nói chung và
của lý luận nhận thức macxit nói riêng.
1.1 Định nghĩa:
1.1.1 Quan điểm của các nhà duy tâm: Thực tiễn là hoạt động tin thần sáng tạo ra thế giới của con
người.
1.1.2 Quan điểm của các nhà duy vật trước Mác: Xem thực tiễn là một hành động vật chất của con
người nhưng lại phủ nhận vai trò của nó đối với nhận thức.
1.1.3 Quan điểm của các nhà duy vật biện chứng:
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Giải thích:
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất: Trong thực tiễn con người sử dụng công cụ vật chất tác động vào
đối tượng vật chất. Thực chất đó là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, mà chủ thể

và khách thể đều là đối tượng của vật chất
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích: Chủ thể tác động chủ động, có mục đích vào khách thể, biến
đổi khách thể cho phù hợp với nhu cầu của mình. Trong đó không chỉ khách thể mà cả chủ thể cũng
biến đổi theo.
+ Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử: Vì nó là hoạt động cơ bản của loài người trong sự phát
triển lịch sử, là phương thức tồn tại cơ bản của loài người.
+ Thực tiễn là một hoạt động mang tính xã hội: Đó là hoạt động phổ biến trong xã hội loài người, là
hoạt động không thể tách rời xã hội.
12


1.2 Các hình thức của thực tiễn: Cơ bản có 3 hình thức sau.
1.2.1 Hoạt động sản xuất vật chất:
- Là hình thức hoạt động cơ bản nhất, giữ vai trò quyết định, chi phối các hoạt động còn lại.
- Trong hoạt động này, con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
1.2.2 Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm cải biến các mối quan hệ xã hội làm cho xã hội
ngày càng phát triển.
1.2.3 Thực nghiệm khoa học:
- Là một hình thức đặc biệt của thực tiễn
- Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, giống, gần giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định quy luât biến đổi và phát triển
của đối tượng nghiên cứu.
1.2.4 Vai trò của từng hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất: Đóng vai trò là hoạt động cơ bản nhất, quyết định đối với các hoạt
động khác vì nó là hoạt động nguyên thuỷ, tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong
đời sống con người.
- Hoạt động chính trị xã hội:Đóng vai trò là hình thức cao nhất của hoạt động vật chất: Đấu tranh
giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hoà bình.
- Thực nghiệm khoa học: Ngày càng đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong thời kì khoa học kĩ thuật

phát triển.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Thực tiễn có 2 chức năng quan trọng: Chuyển cái tinh
thần thành cái vật chất: Khách quan hoá chủ quan. Chuyển cái vật chất thành cái tinh thần: Chủ
quan hoá khách quan.
2.1 Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức:
- Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức.
- Đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
-> Ví dụ: Học thuyết macxit ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX cũng xuất phát từ phong trào
công nhân chống giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
- Nhờ thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện. Ví dụ: Từ việc điều hành
quản lý doanh nghiệp mà nhà quản lý có tư duy năng động, nhạy bén hơn, thói quen làm việc khoa
học và nền nếp hơn.
2.2 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức, kiểm tra chân lý:
- Thực tiễn tồn tại độc lập khách quan đối với nhận thức.
13


- Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn, là cái phản ánh thực tiễn, muốn phản ánh đúng thực tiễn thì bắt
buộc tri thức phải được kiểm nghiệm trong thực tiễn.
=> Áp dụng những nguyên tắc đòi hỏi:
+ Khi nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, dựa trên thực tiễn nếu không sẽ dẫn đến bệnh
chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc quan liêu.
+ Không được tuyệt đối hoá thực tiễn nếu không sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ
nghĩa.
Câu 8: Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất:
1.1 Phương thức sản xuất:
- Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định
của xã hội loài người.
- Là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng:

Biểu hiện ở hai mối quan hệ:
+ Giữa con người với tự nhiên, tức là lực lượng sản xuất.
+ Giữa con người với con người, tức quan hệ sản xuất.
1.2 Lực lượng sản xuất:
- Thể hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
- Là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ sản xuất và người lao động với
những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thói quen lao động sản xuất ra của cải vật chất.
- Lực lượng sản xuất gồm hai bộ phận: Người lao động với kĩ năng lao động của họ và tư liệu sản
xuất trước hết là công cụ lao động.
1.2.1 Người lao động:
- Là chủ thể của quá trình lao động sản xuất.
- Là người sáng tạo, cải tiến, sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để sản xuất
của cải vật chất.
- > Người lao động là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất “Lực lượng sản xuất hàng đầu của
toàn thể nhân loại là người công nhân, người lao động” (Lênin).
1.2.2 Công cụ lao động:
- Là yếu tố cơ bản của sản xuất.
- Do con người sáng tạo ra.

14


- Gồm vật thể hoặc phức hợp vật thể có tác dụng dẫn truyền tác động của con người vào đối tượng
lao động, làm tăng hiệu ứng của tác động đó.
-> Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người,
là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.
=> Ngày nay, khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
- Là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Những phát minh khoa học là điểm xuất phát cho sự ra đời những ngành sản xuất mới, những
công cụ mới, những vật liệu mới...

1.3 Quan hệ sản xuất:
- Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ vật chất, kết quả độc lập với ý thức của con người.
- Bao gồm 3 bộ phận: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý
sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
1.3.1 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất:
- Là quan hệ xuất phát, cơ bản, đặc trưng và quyết định cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội.
- Gồm hai loại hình sở hữu cơ bản:
+ Sở hữu tư nhân: Tư liệu sản xuất tập trung trong tay một số ít người, còn đại đa số không có hoặc
có rất ít tư liệu sản xuất-> Tồn tại quan hệ bóc lột và bị bóc lột.
+ Sở hữu công cộng: Tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên trong cộng đồng -> Tồn tại quan hệ
bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ.
1.3.2 Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất: Trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, đến việc tổ
chức, điều khiển quá trình sản xuất.
1.3.3 Quan hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra: Kích thích trực tiếp đến lợi ích con người nên tác
động đến thái độ con người trong lao động sản xuất.
2. Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
2.1 Trình độ, tính chất của lực lượng sản xuất:
2.1.1 Trình độ của lực lượng sản xuất:
- Là trình độ của công cụ lao động.
- Trình độ, kĩ năng và kinh nghiệm của người lao động.
- Trình độ tổ chức và phân công lao động.
- Trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
15


2.1.2 Tính chất của lực lượng sản xuất: Tính chất cá nhân, tính chất xã hội hoá.
2.2 Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho
phù hợp với nó.

- Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là hình thức của
phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình
thức.
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động, quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định. Vì vậy, lực lượng
sản xuất luôn luôn phát triển đi trước một bước so với quan hệ sản xuất. Do đó, quan hệ sản xuất
phải biến đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ cao nhất định mà quan hệ sản xuất không biến
đổi kịp sẽ nảy sinh mâu thuẫn: Quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất mới tiến bộ.
- Mâu thuẫn này sớm muộn phải được giải quyết bằng cách xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, lỗi thời
thiết lập quan hệ sản xuất mới. Điều đó có nghĩa là phương thức sản xuất cũ bị diệt vong, phương
thức sản xuất mới ra đời thay thế.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn này được biểu hiện thông qua mâu thuẫn giữa giai
cấp bị bóc lột, đại diện cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ với giai cấp bóc lột, đại diện cho quan hệ
sản xuất cũ, lỗi thời. Mâu thuẫn này được giải quyết bằng cách mạng xã hội, đưa giai cấp cách
mạng đại diện cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ lên cầm quyền.
=> Quy luật cơ bản này tác động làm cho xã hội phát triển từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình
thái kinh tế - xã hội cao hơn.
2.3 Quan hệ sản xuất tác động ngược lại lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất mà các lực lượng sản xuất dựa vào đó phát triển.
Quan hệ sản xuất tác động lại lực lượng sản xuất theo 2 hướng:
+ Nếu phù hợp với lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất mở đường, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.
+ Nếu quan hệ sản xuất lạc hậu, lỗi thời sẽ trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm lực lượng sản
xuất. Song sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, tất yếu cuối cùng nó sẽ bị thay thế bởi quan hệ sản xuất
mới. Nguyên nhân của sự kìm hãm là vì quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, quy định
hệ thống tổ chức quản lý điều hành sản xuất và quy định phương thức phân phối kết quả sản xuất.
Do đó, nó có thể tạo ra sự năng động, tích cực hay hạn chế khả năng đó của người lao động.
2.4 Liên hệ:
Nước Nhật trước Duy tân của Thiên hoàng Mâyggi (1868-1873), mặc dù lực lượng sản xuất mới là

giai cấp tư sản đã ra đời nhưng lại bị quan hệ sản xuất phong kiến cũ, lỗi thời đại biểu là chế độ
Mạc phủ kìm hãm. Sau Duy tân, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mới, tiến bộ ra đời phù hợp với
lực lượng sản xuất đang tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Nhật Bản từ một nước
phong kiến nghèo nàn lạc hậu chuyển mình trở thành một trong các cường quốc kinh tế trong nửa
cuối thế kỷ XIX.
16


Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng:
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
1.1 Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở
kinh tế của các hiện tượng xã hội.
- Trong xã hội có giai cấp, sự đối kháng giai cấp bắt nguồn từ trong cơ sở hạ tầng.
- Các quan hệ sản xuất trong một xã hội nhất định bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị.
+ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ.
+ Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai.
-> Quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Vì vậy, cơ sở
hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị.
1.2 Kiến trúc thượng tầng:
- Toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng
với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,các đoàn thể xã hội…được
hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- Tuy có đặc điểm và khuynh hướng phát triển riêng, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có mối
quan hệ với nhau và với cơ sở hạ tầng.
- Các yếu tố như chính trị, pháp luật có mối quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn các yếu tố như
triết học, tôn giáo, nghệ thuật có quan hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng.
- Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, nhà nước đóng vai trò đặc

biệt quan trọng. Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị thực hiện sự thống trị của mình trên các
mặt còn lại của đời sống xã hội.
- Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì nắm giữ quyển lực về chính trị và tư tưởng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng.
- Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
- Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và tư tưởng

17


- Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong kiến trúc thượng tầng. Do
vậy, để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong kiến trúc thượng tầng phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn
trong cơ sở hạ tầng làm nhân tố quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
- Có yếu tố thay đổi nhanh chóng: Chính trị, pháp luật… có yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo,
nghệ thuật…
2.1 Kiến trúc thượng tầng có sự độc lập tương đối, tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
- Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, bảo vệ, và phát triển cơ sở hạ tầng đã
sinh ra nó.
- Trong đó, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất, sự tác động của các yếu tố khác đều bị
yếu tố nhà nước chi phối.
- Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực thúc đẩy
kinh tế phát triển. Ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội.
-> Tuy vậy, kiến trúc thượng tầng không thể thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã
hội. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm kinh tế thì sớm hay muộn nó sẽ bị thay thế bằng bằng kiến
trúc thượng tầng khác tiến bộ hơn. Xét đến cùng, cơ sở hạ tầng vẫn đóng vai trò quyết định đối với
kiến trúc thượng tầng.

Câu 10: Hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch
sử tự nhiên:
1. Phạm trù hình thái kinh tế- xã hội:
1.1 Khái niệm: Là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất ấy.
1.2 Các mặt cơ bản và chức năng các thành phần cấu thành :
1.2.1 Lực lượng sản xuất:
- Nền tảng vật chất – kĩ thuật.
- Quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
1.2.2 Quan hệ sản xuất:
- Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
- Là quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác.
- Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một quan hệ sản xuất đặc trưng, ứng với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất.
1.2.3 Kiến trúc thượng tầng: Là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
18


2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Hình thái kinh tế ¬- xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt luôn tác động qua lại tạo nên các quy
luật vận động phát triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng.
- Trong hai quy luật cơ bản trên thì quy luật lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất có vai
trò quyết định. Nó đảm bản tính kế thừa và tiến lên của xã hội.
- Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất là nguyên nhân sâu xa của sự vận động phát triển
của hình thái kinh tế xã hội. Lực lượng sản xuất quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Quan hệ
sản xuất làm thay đổi kiến trúc thượng tầng -> Hình thái kinh tế - xã hội được thay thế.

- Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát triển
tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này hay một quốc gia
khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội
khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt Nam).
=> Như vậy, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái – kinh tế xã hội chẳng những
diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất
định một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
3.Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:
- Vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của mọi sự phát triển xã hội, những nguyên nhân, cơ sở
xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xã hội -> Xã hội học trở thành một khoa học thật sự, phủ
định chủ nghĩa duy tâm lịch sử.
- Chỉ ra rằng, xã hội là bao gồm các mặt thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
- Chỉ ra rằng sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức
diễn ra theo quy luật khách quan.
- Là công cụ lý luận, là phương pháp khoa học để chúng ta nghiên cứu mọi sự biến đổi của xã hội.
- Là cơ sở lý luận để hoạch định đường lối cách mạng của các Đảng cộng sản.
Câu 11: Bản chất, nguyên nhân, vai trò, lực lượng và động lực của cách mạng xã hội:
Khái niệm cách mạng xã hội:
- Nghĩa rộng: Là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời
sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội
cao hơn.
- Nghĩa hẹp: Là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ
hơn.
1. Bản chất: Lật đổ một chính quyền với xã hội cũ, lỗi thời thay thế bằng một chính quyền mới, tiến
bộ, xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
19


2. Nguyên nhân:
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới, tiến bộ và quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu, lỗi thởi.

- Lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định nhưng quan hệ sản xuất không biến đổi
kịp dẫn đến kìm hãm lực lượng sản xuất.
3. Vai trò:
- Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. Dẫn đến thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.
- Là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị - văn hoá – tư tưởng.
4. Tính chất: Được xác định bởi việc giải quyết mâu thuẫn kinh tế (mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất) và mâu thuẫn xã hội (giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột).
5. Lực lượng:
- Là những giai cấp và tầng lớp nhân dân có lợi ích gắn bó ít nhiều với cách mạng và thúc đẩy cách
mạng phát triển.
- Do tính chất cách mạng quyết định là chủ yếu.
6. Động lực: Là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài với cách mạng.
7. Lãnh đạo: Giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của thời đại, là giai cấp đại biểu cho phương thức sản
xuất mới, là giai cấp tiến bộ nhất trong các giai cấp đang tồn tại.
Câu 12: Bản chất của con người theo quan điểm của triết học Mac-Lênin:
Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và các nhà triết học tiền
bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc thế giới quan của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, Mác khẳng định: “ Bản chất con người không phải là một cái trìu tượng, cố hữu
của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan
hệ xã hội”. Bản chất con người thể hiện ở những nội dung sau:
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội.
1.1 Mặt sinh học:
- Con người là một bộ phận của tự nhiên.
- Biểu hiện ở những thuộc tính, những đặc điểm sinh học, quá trình tâm – sinh lý, các giai đoạn phát
triển khác nhau.
1.2 Mặt xã hội:
- Biểu hiện qua hoạt động lao động, sản xuất ra của cải vật chất, bắt tự nhiên phục vụ nhu cầu của
mình. Thông qua đó, ngôn ngữ và tư duy hình thành và phát triển, các mối quan hệ xã hội được xác
lập. Nhân cách cá nhân hình thành.


20


- Con người khác con vật thể hiện ở ba mối quan hệ của con người: Với tự nhiên, với xã hội và với
chính bản thân mình.
1.3 Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành, phát triển của con người luôn bị
chi phối bởi ba hệ thống:
- Hệ thống các quy luật tự nhiên: Quy luật về sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao
đổi chất, di truyền, biến dị, tiến hoá...
- Hệ thống các quy luật tâm lý, ý thức hình thành và vận động trên nền tảng sinh học của con người
như tình cảm, khát vọng, ý chí, niềm tin…
- Hệ thống các quy luật xã hội quy định các mối quan hệ xã hội giữa người với người.
2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội:
Con người vượt lên trên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: Quan hệ với tự nhiên,
quan hệ với xã hội và với quan hệ với chính bản thân mình. Suy cho cùng, cả ba mối quan hệ này
đều mang tính xã hội. Trong đó, quan hệ xã hội là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan
hệ liên quan đến con người.
- Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh xã hội mà con người luôn cụ
thể, xác định, sống trong điều kiện lịch sử xã hội xác định.
- Chỉ trong các mối quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
- Các nhóm quan hệ xã hội:
+ Nhóm quan hệ với giai cấp, dân tộc, tôn giáo.
+ Nhóm quan hệ chính trị, kinh tế.
+ Nhóm quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội.
=> Con người là một thực thể xác định, tồn tại trong các mối quan hệ xã hội xác định. Nhấn mạnh
sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước hết là ở bản chất xã hội.
3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử:
3.1 Con người là chủ thể của lịch sử:
---- Con người với tư cách là một thực thể xã hội, hoạt động thực tiễn, tác động vào giới tự nhiên,

cải biến giới tự nhiên đồng thời thúc đẩy sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội. ---- Không có
hoạt động của con người thì không tồn tại quy luật xã hội, do đó không tồn tại của toàn bộ lịch sử
loài người.
3.2 Con người là sản phẩm của lịch sử:
---- Không có giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người- Con người là sản
phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh ---Mỗi sự vận động và tiến lên của lịch sử sẽ
quy định tương ứng với sự vận động và biến đổi bản chất con người.=> Muốn bản chất con người
phát triển theo hướng tích cực phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Đó là
quan hệ biện chứng giữa con người với hoàn cảnh sống của mình.
21


Câu 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng ý nghĩa pp luận?
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Cái riêng: dùng để chỉ 1 sự vật hiện tượng, một quá trình nhất định.
Cái chung: dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, yếu tố, quan hệ...tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật hiện
tượng.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khác quan, độc lập với ý
thức con người. Trong đó cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng, tức mỗi sự vật hiện tượng, quá
trình cụ thể.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập tuyệt
đối tách rời cái chung.
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu
sắc, bản chất hơn cái riêng. Cái chung biểu hiện tính phổ biến, quy luật của nhiều cái riêng.
Ý nghĩa PP luận:
Cái chung và cái riêng thông nhất với nhau nên trong nhận thức hoạt động thực tiễn chúng ta
phải biết phát hiện cái chung và cá biệt hóa cái chung, khi áp dụng vào cái riêng.
Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng cụ thể trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn để tránh vấp phải những sai lầm, mất phương hướng.

Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điểu kiện cụ thể, khắc phục benẹh giáo đều,
máy móc, siêu hình.

Câu 14: Phân tích mối quan hê biện chứng giữa chất và lượng. ý nghĩa pp luận của mối quan
hệ này?
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng. Nó chỉ quy
mô, trình độ phát triển...nhưng không chỉ rõ đó là sự vật hiện tượng gì.
Đặc điểm: Lượng có tính khách quan, là cái vồn cso của mọi sự vật hienẹt ượng, một sự vật có thể
có vô vàn lượng.
Chât là phạm trù chỉ cái vồn cso của sự vật hiện tượng: là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc
tính, nhưng yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự vật hiện tượng đó là gì, phân biệt sự vật hiện tượng
đó với sự vật hiện tượng khác.
Đặc điểm:
i.

Chất có tính khách quan: là cái vốnc so cảu sự vật hiện tượng, được quy định bởi các thuộc
tính, yếu tố hợp thành

ii.

Chất có tính toàn vẹn

iii.

Chất có tính đa dạng
22


iv.


Chất có mối liên hệ mật thiết với sự vật

Quan hệ giữa chất và lượng:
 Từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất:
a) Độ là phạm trù triết học chỉ thống nhất giữa lượng và chất, là phạm vi mà có sự thay đổi về
lượng nhưng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất
b) Trong mối quan hệ bản chất thì chất là cái tương đối ổn định còn lượng thì luôn tahy đổi.
Tuy nhiên không phải sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chỉ khi
lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định thì dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự thay đổi về
chất gọi là bước nhảy, thời điểmbước nhảy gọi là điểm nút.
Khi lượng biến đổi đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, khi đó chất cũng mất đi, rồi chất mới
lại biến đổi diễn ra bước nhảy. Cứ thế quá trình thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
diễn ra vô tận.
 Sự tác động trở lại của chất đối với lượng:
Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại độc lập mà có sự tác động lại lượng, một lượng mới ra đời
cho phù hợp với chất mới. Đó chính là quá trình lập lại của sự thay đổi.
Ý nghĩa PP luận:
Trong nhận thức và thực tiễn phải chú ý tích lũy dẫn sự thay đổi về lượng biết thực hienẹ kịp thừoi
bươc nhảy khi có điều kiện chín muồi.
Chống lại quan điểm “tả khuynh” chủ quan nóng vội, duy ý chí(khi lượng chưa biến đổi đến độ
nhất định đã thực hiện bước nhả)
Chống lại quan điểm “hữu khuynh” bảo thủ trì truệ( lượng biến đổi đến độ nhất định nhưng chưa
thực hiện bước nhảy)
Có thái độ khách quan và quyết tâm thực hienẹ bước nhảy khi hội đủ điều kiện chín muồi.
Câu 15: Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
I)
Lực lượng sản xuất: lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất kỹ thuật
của quá trình sản xuất, chúng tồn tại ttrong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức
sản xuất, làm biến đổi các đối lượng vật chất của tự nhiên theo nhu cầu nhất định của

con người.
Trong lực lượng sản xuất thì nhân tố lao động giữ vai trò quyết định vì suy đến cùng các tư liệu
sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người
Trong tư liệu sản xuất thì công cụ lao động phản ánh rõ nhất trình độ phát triên của lực lượng sản
xuất và trình độ con người chinh phục tự nhiên.

II)

Quan hệ sản xuất:
23


Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, quan hệ sản xuất gồm:
i.

Quan hệ hữu ích đối với tư liệu sản xuất

ii.

Quan hệ trong tổ chức –quản lý quá trình sản xuất

iii.

Quan hệ trong phân phối sản phẩm

Nhưng mối quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ
sở quyết định của quan hệ sản xuất về tư liệu sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hợp thành phương thức sản xuất của 1 xã hội.
III)


Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất:

1) Mối quan hệ giữa ll sx và qhsx là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó llsx quyết
định qhsx và qhsx tác dộng trở lại llsx.
Ll sx và qhsx là hai mặt cơ bản, tất yếu cảu quá trình sản xuất, trong đó llsx là nội dung cảu quá
trình sx, còn qhsx là hình thức của quá trình sx.
Llsx và qhsx tồn tại trong tính quy địnhlẫn nhau và thống nhất nhau. Qhsx phải phụ thuộc vào thực
trạng phát triển của llsx trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định.
Qhsx lun có tác động trở lại sự vận động, phát triển của llsx sự tác dộng này có thể theo chiều
hướng tích cực hoặc tiêu cực.
2) Mối quan hệ giữa llsx và qhsx là mối quan hệ thống nhất cso bao hàm khả năng chuyển
hóa thành đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
Tính ổn định, phù hợp cảu qhsx đối với llsx càng cao thì llsx càng có khả năng phát triển, nhưng
chính sự phát ttriển đó lại luôn tạo ra khả năng phá vỡ sựu thống nhất của những quan hệ sx trước
đến nay.
Vì vậy nó lại become hình thức kiềm hãm sự phát triển của llsx và tạo ra mâu thuẫn giữa llsx
&qhsx. So, cần phải xóa bỏ qhsx cũ và xd qhsx mới phù hợp với sự phát triển cảu llsx. Như vậy bắt
đầu một thời đại cách mạng xã họi để làm cho xã hội mới ra đời.
Như vậy, mâu thuẫn và sự vận động của mâu thuẫn giữa llsx7qhsx là nội dung cơ bản của quy luật
qhsx phù hợp với trình độ của llsx.
Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản với sự vận động và phát triển
của toàn bộ đời sống xã hội cảu lịch sử nhân laọi từ phương thức sx thấp đến ptsx cao hơn.
Câu 16: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Điều kiện ra đời:
 Lịch sử phát triển của nền sx xã hội đã và đang trãi qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sx tự
túc & sx hàng hóa.
 Sx tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động làm ra nhằm thỏa mãn trực
tiếp nhu cầu của người sx.
24



 Sx hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phảm được sx để trao đổi hoặc mua bán
trên thị trường, sx hh ra đời là bước ngoặc căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người làm phát triển nhanh chóng llsx và nâng cao hieụe quả kinh tế của xã hội.
 Sx hh chi ra đời khi có đủ hai điều kiện sau:


Phân công lao động xã hội: phân công lao động xh là sự phân chia lao động xh một
cách tự phát thành các ngành, nghề khác nhau. Nó tạo ra chuyên môn hóa lao động,
do đó dẫn đến chuyên môn hóa sx. Do phân công lao động xh nên mỗi người sx sẽ
làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài lạo sản phẩm nhất
định. Nhưng cuộc sống của mỗi ngừoi lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Để thảo mãn nhu cầu đòi hỏi hộ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao
đổi sản phẩm cho nhau. Như vậy phân công lao động là cơ sở tiền đề sx hh. Phân
công lao động xh càng phát triển thì sx và trao đổi hh mở rộng hơn, đa dạng hưon.



Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sx hay chính là chế độ tư
nhân về tlsx: sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sx, mà khởi
từ chế độ tư hữu nhỏ về tlsx, đã xác định người sở hữu tlsx là người sở hữu sản phẩm
lao động. Mác viết “chỉ có sản phẩm của những người lao động tư nhân và không
phụ thuộc vào nhau mới đối diện đượic với nhau như nhưng xhàng hóa”
Chính quan hệ sở hữu khác nhau về tlsx đã làm cho những sx độc lập, đối lập với
nhau nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xh nên họ phụ thuộc lẫn
nhau về sx & tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác đòi hỏi phải thông qua sự mua-bán hh, tức là phải trao đổi dưới hình thái
hàng hóa.

Đặc trưng ưu thế của sản xuất hàng hóa:

Sản xuất hh ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển xã hội loài người, đưa loài người
thoát khỏi tình trạng “mông muộn”, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng llsx và
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Sx hàng hóa so với sx tự cấp tự túc có đặc trưng và ưu thế cơ bản sau:
 Thứ nhất: do mục đích của sx hh không phải để thảo mãn nhu cầu cảu bản thân người sản
xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thảo mãn nhu cầu của người khác, cảu thị trường. Sự
gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đãy sản xuất
phát triển.
 Thứ hai: cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sx hh phải thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sx để tăng năgn xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tiêu
thụ được sản phẩm thu lợi nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy llsx phát triển mạnh mẽ.
 Thứ ba: giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng
phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×