Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ứng dụng của phức chất trong mỹ phẩm dược phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.77 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA HÓA HỌC

Bài Tiểu luận

Họ và tên: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHI
Lớp: HóaK36
Giáo viên giảng dạy: TRẦN NGỌC TUYỀN

Huế, 12/2014

1


1.

Tổng quan về phức chất

1.1. Giới thiệu chung
Trong lịch sử phát triển của hoá học phức chất đã có
nhiều định nghĩa về phức chất của các tác giả khác nhau.
Tác giả của các định nghĩa này thường thiên về việc nhấn
mạnh tính chất này hay tính chất khác của phức chất, đôi
khi dựa trên dấu hiệu về thành phần hoặc về bản chất của
lực tạo phức.
Theo A. Werner, tác giả của thuyết phối trí thì phức chất
là hợp chất phân tử nào bền trong dung dịch nước, không
phân huỷ hoặc chỉ phân huỷ rất ít ra các hợp phần tạo
thành hợp chất đó.
A. Grinbe đưa ra định
nghĩa: Phức chất là


những hợp chất phân tử
xác định, khi kết hợp
các hợp phần của chúng
lại thì tạo thành các ion
phức tạp tích điện
dương hay âm, có khả
năng tồn tại ở dạng tinh
thể cũng như ở trong
dung dịch. Trong trường H1. Cấu trúc siêu phân tử của một
phức chất kim loại
hợp riêng, điện tích của
ion phức tạp đó có thể
bằng không.
2


Theo K. B.Iaximirxki thì “phức chất là những hợp chất
tạo được các nhóm riêng biệt từ các nguyên tử, ion hoặc
phân tử với những đặc trưng: a) có mặt sự phối trí, b)
không phân ly hoàn toàn trong dung dịch (hoặc trong chân
không), c) có thành phần phức tạp (số phối trí và số hoá
trị không trùng nhau)”.
1.2. Tầm quan trọng của hóa học phức chất
Hóa học về các phức chất là một lĩnh vực quan trọng
của hóa học hiện đại. Việc nghiên cứu các phức chất đã
được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, vì chúng
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ
thuật và đời sống, nhất là trong công nghiệp. Phức chất
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: nông
nghiệp, sinh học, y dược.

Trong hóa học
phân tích, phức
chất được sử dụng
rộng rãi để định
tính, định lượng
các ion kim loại;
hòa tan kết tủa
khó tan, tách ion;
che các ion cản
trở,… Phức chất
còn được dùng
trong việc điều
chế, tinh chế các
kim loại quý, các
nguyên tố hiếm.

H2. Định tính Fe bằng cách tạo phức có
màu đặc trưng

3


Môôt trong các hướng ứng dụng cơ bản của hêô phức
chất là xúc tác cho quá trình oxi hoá khử đồng thể, nhất là
quá trình oxi hoá các hợp chất hũu cơ với quy mô công
nghiêôp, chế biến các sản phẩm dầu mỏ, tổng hợp hữu cơ
hoá dầu, chuyển hoá các hợp chất cơ bản như olephile
thành các sản phẩm thương mại như tẩy trắng, làm sạch
vâôt liêôu, phân huỷ nhiều chất độc hại trong công nghiệp.
Các phức chất đóng vai trò quan trọng trong đời sống

động, thực vật. Đặc biệt, hoạt tính sinh học của phức chất
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong y học như không độc,
không gây tác dụng phụ, không gây hại cho các tế bào
lành. Do đó, phức chất được chú trọng nghiên cứu dùng
làm thuốc chữa bệnh cho người và động vật nuôi.

H3. Phức Fe(II) trong hemoglobin
2.

Ứng dụng phức chất trong dược phẩm
4


Hoá học phức chất đang phát huy ảnh hưởng sâu rộng
sang lĩnh vực hoá sinh cả về lí thuyết và ứng dụng, rất
nhiều thành tựu trong lĩnh vực hoá sinh vô cơ và trong y
dược gắn liền với việc nghiên cứu phức chất trong các hệ
sinh học. Những quá trình quan trọng nhất của sự sống
như sự quang hợp, sự vận chuyển oxi và carbon dioxide
trong cơ thể, sự xúc tác enzyme đã dần được sáng tỏ nhờ
xác định được cấu trúc và vai trò của các phức chất đại
phân tử. Trong công nghiệp hoá dược, các phức chất
chứa các phối tử bất đối đã được dùng phổ biến để tổng
hợp lựa chọn lập thể các dược chất mà bằng phương
pháp thông thường không thể tổng hợp được.
Y học hiện đại người ta dùng các loại thuốc chứa
những hoạt chất có khả năng tạo phức với các kim loại.
Những kim loại cần bổ sung thường được đưa vào cơ thể
dưới dạng phức chất với các phối tử không gây độc cho
cơ thể mà còn có tác

dụng bổ ích như các
amino acid, protein,
đường, vitamin v.v…
Porphyrin tồn tại trong
thiên nhiên dưới dạng
những dẫn xuất của
nó:
hemoglobin,
chlorophyll

cytochrome đều có
H4. Cấu trúc chlorophyll
vai trò rất lớn đối với
sự sống của sinh vật.

5


H5. Cấu trúc cytochrome

2.1. Thiosemicarbazone
Thiosemicarbazone là lớp hợp chất đã được nghiên
cứu về hoạt tính sinh học trong suốt thế kỷ 20 và cho đến
những năm 50. Các hợp chất này đã được sử dụng làm
thuốc kháng lao, kháng bệnh phong, làm hợp chất ức chế
ăn mòn kim loại, ứng dụng trong quang phổ hấp thụ
nguyên tử, quang điện tử, sử dụng làm thuốc kháng virus,
kháng ung thư. Ngoài ra, các hợp chất này còn có khả
năng tạo phức với nhiều kim loại, những phức chất này
cũng có các hoạt tính sinh học như hoạt tính kháng

khuẩn, kháng nấm, kháng virus và chống ung thư v.v...

6


Các thiosemicarbazone của monosaccharide có hoạt
tính sinh học cao là nhờ sự có mặt hợp phần phân cực
của monosaccharide làm các hợp chất này dễ hoà tan
trong các dung môi phân cực như nước, ethanol… Mặt
khác, các dẫn xuất của carbohydrate là những hợp chất
quan trọng có mặt trong nhiều phân tử sinh học như acid
nucleic, coenzym, trong thành phần cấu tạo của một số

H6. Một số phức thiosemicarbazone

virus, một số vitamin nhóm B. Do đó, các hợp chất này
không những chiếm vị trí đáng kể trong y dược học mà nó
còn đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp nhờ khả
năng kích thích sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng,
ức chế sự phát triển hoặc diệt trừ cỏ dại, sâu bệnh.
Tất cả các thiosemicarbazone của dẫn xuất thế ở vị trí
para của benzaldehyde đều có khả năng diệt vi trùng lao.
Trong đó, p-acetaminobenzaldehyde thiosemicarbazone
7


được xem là thuốc chữa bệnh lao hiệu nghiệm nhất hiện
nay.
Ngoài ra, các thiosemicarbazone của pyridin-3, 4etylsunfobenzaldehyde và pyridin-4 cũng đang được sử
dụng trong y học chữa bệnh lao. Thiosemicarbazone

istatin được dùng để chữa bệnh cúm, đậu mùa và làm
thuốc sát trùng.
Thiosemicarbazone của monoguanyl hidrazone có khả
năng diệt khuẩn gam dương. Phức chất của
thiosemicarbazide
với các muối clorua
của mangan, niken,
coban đặc biệt là
kẽm được dùng làm
thuốc chống thương
hàn, kiết lị, các bệnh
đường ruột và diệt
nấm. Phức chất của
Cu(II)
với
thiosemicarbazide có
khả năng ức chế sự H7. Phức Cu(II) với thiosemicarbazone
phát triển của tế bào
ung thư.
Cả phối tử và phức chất Pd(II) với 2-benzoylpyridin 4phenyl thiosemicarbazone và Pd(II), Pt(II) với pyridin 2carbaldehyde thiosemicarbazone đều có khả năng chống
lại các dòng tế bào ung thư như MCF-7, TK-10, UACC-60,
… Trong số các phức chất đó thì phức của Pd(II) với 2-

8


benzoylpyridin 4-phenyl thiosemicacbazon có giá trị GI50
(nồng độ ức chế tế bào phát triển một nửa) thấp nhất.
Khả năng ức chế sự phát
triển khối u của cả 2 phức

chất
Cu(Hthis)Cl

Mo(Hthis)Cl đem thử giúp
làm giảm mật độ tế bào ung
thư, giảm tổng số tế bào, từ
đó làm giảm chỉ số phát
H8.Phức salyciladehyde
triển u. Các phức chất của
thiosemicarbazone paladium(II)
Pd(II)
với
4-phenyl
chloride
thiosemicarbazone istatin,
4-phenyl
thiosemicarbazone
salixylaldehyde,
thiosemicarbazone
diacetylmonoxim,
4-phenyl
thiosemicarbazone diacetylmonoxim có độc tính khá mạnh
đối với nấm và vi khuẩn. Các phức chất của Pt(II) với 4phenyl thiosemicarbazone istatin, thiosemicarbazone
furaldehyde có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào
ung thư gan, ung thư màng tim, ung thư màng tử cung.
Phức chất của Pt(II) với 4-metyl thiosemicarbazone
istatin, 4-metyl thiosemicarbazone furaldehyde đều có khả
năng ức chế tế bào ung thư màng tim và ung thư biểu mô
ở người.
Trong số các phối tử và phức chất nghiên cứu hoạt tính

sinh học thì phức của Cu(II) với các phối tử
thiosemicarbazone citronenlal và thiosemicarbazone
mentol đều có khả năng ức chế trên cả hai dòng tế bào
ung thư gan và phổi.

9


Phức chất Mo với thiosemicarbazone có khả năng diệt
khuẩn cao cùng với khả năng ức chế sự phát triển ung
thư. Hai phức chất Mo(Hth)3Cl3 có tác dụng ức chế đáng
kể đối với sự phát triển của khối u như làm giảm thể tích
và chỉ số phát triển của khối u.
2.2. Phức Platin
Cisplatin là hợp chất của
platin gồm 1 nguyên tử
platin nối với 2 nguyên tử
clo và 2 phân tử amoniac ở
vị
trí cis, có tác dụng độc với
tế
bào, chống u và thuộc loại
các chất alkyl hóa. Cisplatin
tạo thành các liên kết chéo
bên trong và giữa các sợi
DNA, nên làm thay đổi cấu
trúc của DNA và ức chế
tổng hợp DNA. Ngoài ra, ở
một mức độ thấp hơn,
cisplatin ức chế tổng hợp H9. Cấu trúc phân tử cisplatin

protein và RNA. Thuốc
không có tác dụng đặc hiệu trên một pha nào của chu kỳ
tế bào. Sau khi tiêm nhanh vào tĩnh mạch liều thường
dùng, thuốc có nửa đời thải trừ lúc ban đầu trong huyết
tương từ 25 đến 50 phút. Sau đó nồng độ toàn phần của
thuốc (kể cả dạng liên kết và dạng không liên kết) giảm
xuống với nửa đời trong huyết tương là 60 - 70 giờ hoặc
lâu hơn. Trên 90% lượng platin trong máu liên kết đồng
hóa trị với protein huyết tương. Nồng độ cisplatin cao nhất
thấy ở thận, gan, tuyến tiền liệt, thấp hơn đôi chút ở bàng
10


quang, cơ, tinh hoàn, tụy, lách, và thấp nhất ở ruột, tuyến
thượng thận, tim, phổi, não và tiểu não. Chỉ một lượng
nhỏ thuốc được thải trừ qua thận trong 6 giờ đầu tiên. Sau
24 giờ lượng thải trừ là 25% và sau 5 ngày, 43% liều dùng
thấy trong nước tiểu. Khi truyền tĩnh mạch, nửa đời trong
huyết tương ngắn hơn và lượng thuốc thải trừ lớn hơn.
Cisplatin được thải trừ qua mật và ruột rất ít. Cisplatin
được hấp thu tốt khi tiêm vào trong màng bụng. Cisplatin
có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hóa trị
liệu khác để điều trị: ung thư tinh hoàn đã di căn, ung thư
buồng trứng giai đoạn muộn đã được phẫu thuật hoặc
chiếu tia xạ, ung thư đầu và cổ đã trơ với các thuốc khác,
ung thư nội mạc tử cung, ung thư phổi tế bào nhỏ, một số
ung thư ở trẻ em (u Wilms). Ung thư bàng quang giai
đoạn muộn không còn khả năng điều trị tại chỗ (phẫu
thuật, tia xạ), cisplatin được dùng đơn độc trong trường
hợp này. Không nên coi cisplatin là cách lựa chọn đầu tiên

để chữa ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, mà chỉ
dùng để điều trị các ung thư đó ở giai đoạn muộn hoặc tái
phát.
Carboplatin là một phức hợp
kim loại nặng vô cơ chứa một
nguyên tử trung tâm là platin, có
cấu tạo và tính chất sinh hóa gần
giống với cisplatin. Carboplatin
gắn vào DNA để tạo ra liên kết
chéo bên trong và giữa hai chuỗi
DNA, liên kết chéo này làm thay
đổi cấu trúc và ức chế sự tổng
H10. Cấu trúc carboplatin hợp DNA. Carboplatin là một hợp
11


chất ổn định hơn và được hoạt hoá chậm hơn cisplatin.
Để có mức độ gắn với AND tương đương, cần phải có
nồng độ carboplatin cao hơn cisplatin. Giữa carboplatin và
cisplatin có một mức độ kháng chéo cao. Tuy vậy, một số
u kháng cisplatin lại có thể đáp ứng với carboplatin. Về
mặt lâm sàng, carboplatin được dung nạp tương đối tốt.
So với cisplatin, carboplatin
có tác dụng tương tự đối với
một số ung thư (buồng
trứng, phổi, đầu - cổ), nhưng
lại kém tác dụng hơn đối với
ung
thư
tinh

hoàn.
Carboplatin thường được ưa
dùng đối với người bệnh bị
suy thận, hoặc có nguy cơ
cao bị nhiễm độc tai hoặc
thần kinh, còn cisplatin lại
thường được ưa dùng cho H11. Thuốc tiêm carboplartin
người bệnh có chức năng
tuỷ xương bị suy giảm, có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn
huyết, hoặc cần phải điều trị chống đông máu.
2.3. Natri nitroprusiat
Natri nitroprusiat là
thuốc hạ huyết áp tác
dụng nhanh, chỉ kéo dài từ
1 đến 10 phút, cho phép
điều chỉnh huyết áp nhanh
và thích đáng. Thuốc gây
giãn mạch ngoại vi mạnh
và làm giảm sức cản ngoại
H12. Cấu trúc natri nitroprusiat
12


vi do oxit nito được giải phóng ra tác động trực tiếp lên cả
tĩnh mạch và tiểu động mạch. Thuốc được sử dụng để
điều trị cơn tăng huyết áp.
Thuốc còn được dùng để chủ động gây giảm huyết áp
khi gây mê toàn thân. Trong suy tim ứ máu nặng, thuốc
được sử dụng để làm giảm tiền gánh và hậu gánh. Thuốc
không có tác dụng trên hệ thần kinh thực vật. Cơn tăng

huyết áp khi cần phải giảm ngay huyết áp để phòng và
hạn chế tổn thương ở cơ quan đích.
Nitroprusiat được dùng để
điều trị tăng huyết áp kịch phát
trước và trong khi phẫu thuật u
tế bào ưa crom, phình tách
động mạch chủ trước khi phẫu
thuật, suy tim trái cấp, hở van
hai lá nặng. Thuốc làm giảm
sung huyết phổi và tăng cao
H13. Thuốc chống tăng
chỉ số tim, làm giảm huyết áp
huyết áp
chỉ huy trong phẫu thuật để
làm giảm xuất huyết trong vùng phẫu thuật. Thuốc cũng
được chỉ định làm giảm hậu gánh ở người bị nhồi máu cơ
tim cấp có tăng huyết áp và vẫn còn đau ngực dai dẳng
hoặc suy thất trái.
Thuốc chống độc kết hợp với chất độc: Khi chất độc
liên kết với vị trí đặc hiệu, thuốc phản ứng với chất độc và
tạo thành một phức hợp mới, giải phóng thụ thể trở lại
trạng thái ban đầu. Sau đó, phức hợp thuốc – chất độc sẽ
được thải trừ ra khỏi cơ thể. Phần lớn các loại thuốc
chống độc đặc hiệu hiện nay tác dụng theo cơ chế này
13


như trường hợp của thuốc hồi phục cholinesteraza trong
điều trị nhiễm độc chất độc phốtpho hữu cơ. Có thể kể
thêm vào nhóm thuốc chống độc này các thuốc có tác

dụng tạo phức hợp với chất độc, ví dụ như thuốc BAL
trong điều trị nhiễm độc kim loại nặng (chì, asen) và
lewisit.
2.4. EDTA (ethylendiamin tetra acetic acid)
Thường dùng muối
dinatri
(Na2EDTA,
dinatri edetat) để làm
tan nước, có khả năng
“gắp” (chelate) calci. Khi
ngộ độc kim loại hóa trị
2
hoặc 3 (chì, đồng, sắt,
coban, cadimi, chất
phóng xạ) dùng dinatri H14. Thuốc giải độc kim loại nặng
calci
edetat
(CaNa
2EDTA) sẽ tạo thành những phức bền, mất toàn bộ hoạt
tính ion và độc tính của nó, không bị tai biến hạ calci máu
được thải qua thận trong 24 giờ, 72% thuốc được tìm thấy
dưới dạng chelat trong nước tiểu, thời gian nửa thải trừ ở
huyết tương là 40 phút. Không khuếch tán qua dịch não –
tủy.
Penicilamin (D- bêta, bêtadimethylcystein) là chất thuỷ phân
của penicilin. Penicilamin là một
tác nhân giải độc trong điều trị
bệnh Wilson, cystin niệu và nhiễm
độc kim loại nặng và còn được
H15. Thuốc trị viêm khớp

14


dùng điều trị viêm khớp dạng thấp. Natri calci edetat làm
giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở
cơ thể.
Calci trong calci EDTA được thay thế bằng những kim
loại hóa trị 2 và 3, đặc biệt là chì để tạo một phức hòa tan
bền vững có thể bài tiết qua nước tiểu. Calci EDTA được
bão hòa với calci, do vậy có thể được dùng tiêm tĩnh
mạch với một lượng tương đối lớn mà không gây bất kỳ
thay đổi đáng kể nào về nồng độ calci trong huyết thanh
hoặc trong toàn cơ thể. Theo lý thuyết, 1 g calci EDTA
tách được 620 mg chì, nhưng thực tế chỉ có 3 - 5 mg chì
được bài tiết ra nước tiểu sau khi tiêm 1 g thuốc này cho
người bệnh có triệu chứng ngộ độc chì cấp hoặc có nồng
độ chì cao trong các mô mềm. Tạo chelat với kim loại
nặng, hợp với những chất này thành những phức hòa tan
và được thải qua nước tiểu. Trong cystein niệu,
penicilamin hợp thành với cystein một phức hợp hoà tan.
EDTA dùng để cô lập các ion kim loại, làm cho các ion này
không tác dụng được với các hợp chất khác, dùng cho
các trường hợp bị nhiễm độc chì, thủy ngân ở người.
2.5. Dimercaprol
Dimercaprol ngăn ngừa
độc tính của những phức
hợp thiol - kim loại, bằng
cách phản ứng với kim loại
để hình thành phức hợp
dimercaprol - kim loại, đồng

thời giải phóng hệ enzyme
có thiol. Khả năng tạo chelat

H16. Cấu trúc dimercaprol
15


của dimercaprol thay đổi tuỳ từng kim loại, mạnh nhất với
thuỷ ngân, muối vàng và nửa kim loại như asen.
2.6. Phức nguyên tố đất hiếm
Các amino acid là loại phối tử hữu cơ nhiều chức, ophenanthroline là một base hữu cơ dị vòng, tạo nên nhiều
phức chất với nguyên tố đất hiếm (NTĐH), rất phong phú
về số lượng, đa dạng về cấu trúc và tính chất. Nhiều phức
chất hỗn hợp của NTĐH có hoạt tính sinh học rất mạnh.
Trong hóa học phân tích, phức chất hỗn hợp, các phối tử
của NTĐH được dùng để tách, phân chia nhóm các
NTĐH, riêng các NTĐH. Trong lĩnh vực sinh học, một số
phức chất đất hiếm dùng làm chất xúc tác cho quá trình
sinh tổng hợp protein, tách DNA và RNA. Trong Y Dược
một số phức chất đất hiếm là thành phần của thuốc dùng
để điều trị bệnh thiếu máu, tiểu đường và các bệnh của
người già.
Còn trong lĩnh vực nông nghiệp khi dùng phức chất của
NTĐH làm phân vi lượng bón cho cây trồng, làm thức ăn
cho gia súc, gia cầm, đã kích thích sự phát triển, làm tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm của cây trồng và vật
nuôi.
3.

Ứng dụng phức chất trong mỹ phẩm


3.1. Polyvinylpyrrolidone

16


Polyvinylpyrrolidone

thành phần của nhiều loại mỹ
phẩm, dầu gội đầu, kem cạo
râu,… Nhờ vào khả năng tạo
phức, nó được sử dụng làm
các tác nhân cô đặc, ổn định
nhũ tương, chất giảm cảm
H17. Công thức phân tử pvp quang, bám dính tốt với tóc và
da, không dị ứng và hoạt tính
keo bảo vệ. Khả năng tạo phức của PVP với thuốc nhuộm
dẫn đến ứng dụng của nó trong việc nhuộm tóc hay rửa
màu nhờ điều chỉnh tỷ lệ PVP so với thuốc nhuộm, màu
sắc có thể được giữ vĩnh cửu hoặc tạm thời. Trong kem

H18. Thành phần hóa học của kem đánh răng

đánh răng, khả năng tạo phức của PVP có thể được sử
dụng để làm tăng khả năng loại bỏ các vết ố, giúp trắng và
sạch răng.
3.2. Acid Pantothenic (Vitamin B5)
Acid Pantothenic thường được thấy ở dạng nhóm phức
hệ B, là một phức hợp có mặt rộng rãi trong cơ thể sống,
và là một vitamin cần thiết cho sự sống. Khả năng tạo

17


phức mang lại nhiều hoạt tính sinh học cho acid
pantothenic, hoạt động như một chất giữ ẩm đồng thời tái
tạo các tế bào khỏe mạnh. Acid pantothenic được sử
dụng trong mỹ phẩm có tác dụng trị mụn, gàu,… Vitamin
B5 hoạt động bằng cách giảm sản lượng dầu của tuyến

nhờn,
tăng
Coenzyme A (Co-A)
làm tăng sự phân hủy
trao đổi chất của dầu
do hoạt động bình
thường của sinh lý tế
bào làm giảm sự tích
tụ dầu trên da, và do
đó làm giảm hoặc loại H19. Cấu tạo hóa học Coenzyme-A
bỏ mụn trứng cá. Đặc
biệt, Vitamin B5 giúp giữ cho làn da khỏe mạnh, trì hoãn
sự xuất hiện của các dấu hiệu lão hóa sớm trên da như
nếp nhăn và các đốm đồi mồi.
3.3. Một số phức khác
Ngoài ra còn có rất nhiều phức chất tự nhiên và nhân
tạo có hoạt tính sinh học cao được ứng dụng rộng rãi
trong sản xuất mỹ phẩm.
Nano White là một phức chất làm sáng da tự nhiên tác
dụng cao, có chứa Arbutin được chiết xuất từ lá của cây
thường xanh dây leo, hợp chất kết hợp giữa vitamin và

Glutathione.
Lanoline là một phức hợp sản phẩm có nguồn gốc tự
nhiên mà con người chưa tổng hợp được. Thành phần và
18


chất lượng của lanoline phụ thuộc vào quá trình lọc tinh
chế, vì thế mà không phải tất cả các sản phẩm lanoline
đều giống nhau. Lanoline được lấy từ chất bã dầu của
cừu tiết ra, hiệu quả trong điều trị khô da và lành vết
thương bề mặt da.
Kem dưỡng ban đêm giúp cung cấp sinh lực cho làn da
bằng cách kết hợp phức hợp ß-Prostimuline và
Astaxanthin - chất chống oxi hóa cực mạnh từ tự nhiên.
Các hoạt chất giúp cải thiện cấu trúc da suốt đêm, bảo vệ
các liên kết tế bào và tăng độ đàn hồi cho da.
Phức hợp D-circle giúp giảm bọng mỡ và làm sáng
quầng thâm, tinh chất làm sáng giúp giảm vùng tối quanh
mắt.

19


Tài liệu tham khảo
/> /> /> /> /> />Mod=ViewOriginDrugs&DrugsID=510
/> /> /> />20


/> />idproduct=15857
/>0215a#!divAbstract

/>25?lang=en®ion=VN
/>
21



×