Đề cương ôn thi
Môn học: Lập và phân tích dự án môi trường
Câu 1: Một số mô hình tổ chức quản lý dự án:
1. Mô hình quản lý đầu tư theo chức năng:
• Đặc điểm:
Dự án đầu tư đc đặt vào 1 phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của
DN (tùy thuộc vào tính chất của dự án).
Các thành viên quản lý dự án đc điều động tạm thời từ các phòng chức năng
khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại
đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý dự án cho
đến khi dự án kết thúc.
-
•
Mô hình:
Giám đốc
Phòng kinh doanh
•
Phòng kỹ thuật
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
-
Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ.
Phòng kế toán tài
chính
Quản lý dự án
-
Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn,
kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên.
Nhược điểm:
-
Dễ xảy ra xung đột giữa mục tiêu của dự án và mục tiêu của chung tổng thể.
2. Mô hình chìa khóa trao tay:
Đặc điểm:
Chủ đầu tư giao cho 1 nhà thầu (hoặc 1 số nhà thầu liên kết lại với nhau) thay
mình thực hiện toàn bộ các công việc: từ lập dự án đầu tư đến thực hiện dự án
và bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng.
Chủ đầu tư đc phép tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu
toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi
bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Thậm chí tổng thầu thực hiện dự án có thể giao thầu lại cho các nhà thầu phụ:
việc khảo sát, thiết kế hoặc 1 phần khối lượng công tác xây lắp
• Mô hình:
•
Chủ đầu tư –
Chủ dự án
Thuê tư vấn hoặc
tự lập dự án
Chọn tổng thầu
( Chủ nhiệm điều
hành dự án)
Thầu phụ
Gói thầu 1
Gói thầu 2
Gói thầu …
Gói thầu n
•
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
-
Tiết kiệm tgian, kinh phí cho chủ đầu tư
Nhược điểm:
-
Dễ gây rủi ro do không kiểm soát đc về kinh tế, rủi ro về chất lượng công trình,
con người.
3. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án:
-
Đây là mô hình quản lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn
khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án
theo yêu cầu đc giao.
• Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
-
-
Đây là hình thức quản lý dư án phù hợp với yêu cầu của khách hàng nên có thể
phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.
Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án.
Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ
nhiệm dự án, chứ không phải những người đứng đầu các bộ phận chức năng
điều hành.
Do sự tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin đc rút ngắn , hiệu
quả thông tin sẽ cao hơn.
Nhược điểm:
-
-
Khi thực hiện đồng thời nhiều dự án ở những địa bàn khác nhau và phải đảm
bảo đủ số lượng cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng
lãng phí nhân lực.
Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về tgian, chi phí của dự án nên các
BQL dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì
nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu thực cho hoạt động quản lý dự án.
4. Mô hình quản lý dự án theo ma trận:
Mô hình này kết hợp giữa mô hình quản lý dự án theo chức năng và mô hình quản lý
chuyên trách dự án.
•
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
-
-
Giao quyền cho Chủ nhiệm quản lý dự án, thực hiện dự án đúng tiến độ, trong
phạm vi kinh phí đc duyệt.
Hiệu quả trong sử dụng nguồn lực: người có tài năng chuyên môn đc phân phối
hợp lí cho các dự án khác nhau.
Khắc phục đc hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết thúc dự án,
các thành viên BQL dự án có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại phòng hức năng
của mình.
Tạo điều kiển phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng
và thay đổi của thị trường.
Nhược điểm:
-
-
Nếu việc phân quyền quyết định trong QLDA không rõ ràng hoặc trái ngược,
trùng chéo sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện dự án.
Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, vì 1 nhân viên có tới 2 thủ trưởng sẽ khó
khăn trong việc báo cáo kết quả và không biết giải quyết thế nào trong trường hợp
lệnh từ 2 nhà quản lý mâu thuẫn nhau.
Cần kỹ năng thương lượng để đảm bảo thành công dự án.
Câu 2: Khái niệm và vai trò của quản lý dự án (QLDA) MT:
Khái niệm:
Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào
các hoạt động của dự án nhằm đạt đc mục tiêu đã đề ra.
•
Chu trình QLDA:
Lập kế hoạch
•
•
•
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát
•
•
•
•
Điều phối thực hiện
Đo lường kết quả
So sánh mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
•
•
•
•
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phân phối các hoạt động
Khuyến khích động viên
Giả
Lập kế hoạch: Đây là giai đọan xây dựng mục tiêu, xác định công việc, xếp
đặt các nhiệm vụ theo trình tự hợp lí, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện
dự án và là qúa trình phát triển 1 kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự
logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương
pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
tgian. Giai đoạn này chi tiết hóa tgian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn
bộ dự án, ước tính tgian cần thiết để hoàn tất (khi nào bắt đầu, khi nào kết
thúc). Trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá
dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng đc thực hiện nhằm tổng kết kinh nghiệm kiến
nghị các pha sau của dự án.
-
• Vai trò của QLDA MT
Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường thường xuyên, gắn bó giữa các
nhóm quản trị với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
-
-
Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
Tạo điều kiện phát triển sớm những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán trước đc. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.
Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Câu 3: Khái niệm và mục đích của thẩm định:
• Khái niệm:
Thẩm định dự án là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan, KH và toàn
diện các ndung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án. Từ đó có
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là 1 quá trình kiểm tra, đánh giá ndung dự án 1 cách độc lập cách biệt với
quá trình soạn thảo văn bản. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt
động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm đinh là cơ sở để
các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu
tư.
• Mục đích:
Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt đc lợi ích KTXH
mà dự án đầu tư mang lại. Cụ thể:
Đánh giá tính hợp lí của dự án: đc biểu hiện một cách tổng hợp (trong tính
hiệu quả và tính khả thi) và đc biểu hiện ở từng ndung và cách thức tính toán
của dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: đảm bảo tránh thực hiện đầu tư các dự án
không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tư có lợi. Tính
hiệu quả của dự án đc xem xét trên 2 phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu
quả KTXH của dự án.
Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án, nhằm làm sáng tỏ và phân tích về 1 loạt các vấn đề có liên
quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: 1 dự án hợp lí và hiệu quả
cần phải có tính khả thi.
Đối với nhà đầu tư:
Thấy đc các ndung của dự án có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai sót ở ndung
nào, từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung 1 cách đầy đủ.
Xác định đc tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết đc khả năng sinh lời cao
hay thấp.
-
-
-
Biết đc những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ động
có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro 1 cách thiết thực và có
hiệu quả nhất.
Đối với các đối tác đầu tư và các định chế tài chính:
Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn hay không?
Biết đc mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa chọn
cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình bỏ ra.
Biết đc khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết
định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
Biết đc tuổi thọ của dư án để áp dụng linh hoạt về lãi suất và thời hạn trả nợ
vay.
Đối với NN:
Biết đc khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu
phát triển KTXH.
Đánh giá chính xác và có cơ sở KH các ưu nhược điểm của dự án để từ đó có
căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ.
Có căn cứ để áp dụng chính sách ưu đãi phù hợp nhằm hỗ trợ nhà đầu tư.
Câu 4: Đặc điểm cơ bản của dự án
1. Nhiệm vụ có tính đặc thù riêng, có tính chất 1 lần: không có nhiệm vụ nào giống
hoàn toàn với nhiệm vụ nào. Điểm khác biệt của nó đc thể hiện trên bản thân
nhiệm vụ và trên cả thành quả cưới cùng.
2. Phải đáp ứng những mục tiêu rõ ràng
Dự án đầu tư có mục đích rõ ràng, đc thể hiện ở 2 mức: mục tiêu lâu dài là những lợi ích
KT-XH do dự án mang lại, mục tiêu trước mắt là mục đích cụ thể cần đạt đc của việc thục
hiện dự án.
Mục tiêu của dự án bao gồm 2 loại:
Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án như
công suất, chỉ tiêu KTKT
Mục tiêu mang tính ràng buộc như thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về
tgian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
3. Mang những yếu tố không chắc chắn và có rủi ro
- Tính bất định và độ rủi ro cao.
4. Chỉ tồn tại trong 1 tgian nhất định.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có tgian tồn tại hữu hạn
- Dự án là 1 sự sáng tạo, giống như các thực thể sống dự án cũng trải qua các
giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc…Dự án
không kéo dài mãi mãi.
- Khi dự án kết thúc, kết quả dựu án đc trao cho bộ phận quản lý vận hành
5. Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng
6. Là đối tượng mang tính tổng thể
Những đặc trưng trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản trị quá trinh thực
hiện đầu tư và vận hành khai thác của dự án.
Những đặc điểm khác của dự án:
-
1 dự án cá biệt có thể là 1 phần của dự án lớn.
Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc điểm kết quả của 1 số dự
án sẽ đc xác định lại.
Kết quả của dự án có thể là 1 sản phẩm hoạc 1 số đơn vị của sản phẩm.
Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và đc thành lập trong thời gian thực hiện dự án.
Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp.
Câu 5: Quản trị rủi ro dự án môi trường
-
-
-
-
Quản trị rủi ro là quá trình liên tục, đc thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của chu kỳ dự án, kể từ khi mới hình thành cho đến khi kế thúc dự án.
Quản trị rủi ro dự án: là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và
quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời
dự án.
Một số quy tắc vàng trong quản lý rủi ro của dự án:
- Luôn coi quản lý rủi ro là 1 phần quan trọng của quản lý dự án.
- Xác định sớm rủi ro của dự án
- Cân đong đo đếm những thách thức và cơ hội
- Xác định người chịu trách nhiệm những rủi ro
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các rủi ro
Các phương pháp quản trị rủi ro:
Né tránh rủi ro:
Là loại bỏ khả năng bị thiệt hại, là việc không chấp nhận dự án có độ rủi ro quá
lớn. Biện pháp này đc áp dụng trong trường hợp khả năng bị thiệt hại cao và mức
độ thiệt hại lớn.
Có thể đc thực hiện ngay từ giai đoạn đầu của chu kỳ dự án, nếu rủi ro dự án cao
thì loại bỏ ngay từ đầu.
Ví dụ: nhiều nhà đầu tư nước ngoài không đầu tư vào những nước có chính trị bất
ổn định vì độ rủi ro, thiệt hại cao. Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp, có loại rủi ro
không thể tránh né như rủi ro bị phá sản, bị kiện trách nhiệm. Trong trường hợp
này, chỉ có thể làm giảm thiệt hại mà không thể loại trừ khả năng bị thiệt hại.
Chấp nhận rủi ro
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Là trường hợp chủ đầu tư hoặc cán bộ dự án hoàn toàn biết trước về rủi ro và
những hậu quả của nó nhưng sẵn sàng chấp nhận những rủi ro thiệt hại nếu nó
xuất hiện.
Áp dụng trong trường hợp mức độ thiệt hại thấp và khả năng bị thiệt hại không
lớn. Ngoài ra, cũng có những rủi ro mà đơn vị phải chấp nhận (ví dụ thiên tai bất
ngờ phá hủy công trình đang xây dựng dở dang).
Ngăn ngừa thiệt hại
Là hoạt động nhằm giảm tính thường xuyên của thiệt hại khi nó xuất hiện.
Để ngăn ngừa thiệt hại cần xác định nguồn gốc thiệt hại. có 2 nhóm nhân tố
chính là: môi trường đầu tư và thuộc về nội tại dự án.
Một số biện pháp ngăn ngừa: phát triển hệ thống an toàn, đào tạo lại lao động,
thuê người bảo vệ.
Giảm bớt thiệt hại
Là việc các chủ đầu tư, cán bộ quản lý dự án sử dụng các biện pháp đo lường,
phân tích, đánh giá rủi ro một cách liên tục và xây dựng các kế hoạch để đối phó,
làm giảm mức độ thiệt hại khi nó xảy ra.
Tuy nhiên, khi mức độ thiệt hại sẽ nghiêm trọng nếu nó xảy ra và khi không thể
chuyển dịch thiệt hại thì việc áp dụng biện pháp này không phù hợp.
Chuyển dịch rủi ro
Là biện pháp trong đó 1 bên liên kết với nhiều bên khác để chung chịu rủi ro.
Giống với phương pháp bảo hiểm ở chỗ: độ bất định về thiệt hại đc chuyển từ cá
nhân sang nhóm nhưng nó bao gồm cả chuyển dịch rủi ro và giảm đc rủi ro thông
qua dự đoán thiệt hại bằng luật số lớn trước khi nó xuất hiện.
Ví dụ: hoạt động thuê tài sản, thiết bị… là những hoạt động chuyển dịch rủi ro.
Người đi thuê chuyển rủi ro hao mòn tài sản lạc hậu sang người cho thuê.
Tự bảo hiểm
Là phương pháp quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự nguyện kết thành
1 nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự khác đủ để dự đoán chính xác mức độ
thiệt hại và do dự, chuẩn bị trước nguồn nguồn quỹ để bù đắp nếu nó xảy ra.
Đặc điểm:
Là hình thức chấp nhận rủi ro.
Thường là sự kết hợp giữa các đơn vị đầu tư trong cùng công ty bố mẹ (vd:
tổng công ty) hoặc 1 ngành.
Có chuyển rủi ro và tái phân phối chi phí thiệt hại.
Có hoạt động dự đoán mức thiệt hại (giống bảo hiểm).
Đáp ứng mọi chỉ tiêu của hệ thống bảo hiểm.
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
o Nâng cao khả năng ngăn ngừa thiệt hại.
o Thủ tục chi trả nhanh, gọn.
o Nâng cao khả năng sinh lời vì tạo điều kiện quay vòng vốn.
Nhược điểm:
Đơn vị phải chi phí để vận hành chương trình tự bảo hiểm: mua và cung cấp nội
bộ những dịch vụ có giá trị như những thiết bị ngăn ngừa thiệt hại.
o
Khi khả năng bị thiệt hại xuất hiện, đơn vị phải thuê nguồn điểu hành theo dõi
chương trình tự bảo hiểm.
Bảo hiểm
Theo quan điểm của nhà quản lý bảo hiểm thì bảo hiểm là sự chuyển dịch rủi ro
theo hợp đồng. Từ trên quan điểm XH, bảo hiểm không chỉ đơn thuần là việc
chuyển dịch rủi ro mà còn làm giảm rủi ro vì nhóm người có rủi ro tương tự nhau
tự nguyện tham gia bảo hiểm đã cho phép dự đoán mức độ thiệt hại trước khi nó
xuất hiện. Bảo hiểm là công cụ quản lý rủi ro phô hơn khi khả năng thiệt hại thấp
nhưng mức thiệt hại có thể rất nghiêm trọng.
Chương trình quản lý rủi ro cần đc xem xét đánh giá lại thường xuyên vì MT
kinh doanh và đầu tư luôn thay đổi. Mỗi sự thay đổi trong kinh doanh có thể nảy
sinh khả năng thiệt hại mới. Cần xác định lại thiệt hại, số lượng, nguyên nhân…và
chuẩn bị các chương trình quản lý rủi ro thích hợp.
o
Câu 6: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lập dự án đầu tư
•
Yếu tố kinh tế:
MT KT là tổng hợp các nhân tố có liên quan đến bản chất và định hướng của nền KT,
nơi tổ chức đang hoạt động. Trạng thái của nền KT ảnh hưởng rất sâu rộng đến hoạt động
của từng ngành, từng lĩnh vực và từng tổ chức.
Tình hình KT tổng quát là nền tảng chung của dự án. Nó thể hiện khung cảnh chung của
dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình PT và hiệu quả KT, tài chính của toàn bộ dự
án đầu tư.
Tốc độ tăng trưởng: đây là chỉ tiêu KT vĩ mô cơ bản mà các nhà đầu tư cần quan
tâm. Động thái và xu thế tăng trưởng KT của 1 QG có thể ảnh hưởng đến tình hình
đầu tư và PT của 1 ngành 1 lĩnh vực, hay 1 dự án cụ thể.
- Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và sau đó là hiệu quả đầu tư.
- Tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định MT KT vĩ mô và có thể ảnh
hưởng đến ý định và hành động của nhà đầu tư.
Ngoài ra thì có thể kể đến cán cân xuất nhập khẩu, hệ thống KT và chính sách điều
tiết KT vĩ mô của NN..
• Yếu tố chính trị, pháp luật:
Cơ cấu tổ chức hệ thống chính trị theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng
lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư.
-
-
Các chính sách PT, cải cách KT, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình độ nhận
thức, đổi mới tư duy và MT thuận lợi cho đầu tư đến đâu.
Bên cạnh việc nghiên cứu toàn bộ các yếu tố về thể chế, luật pháp, các quy định chính
sách của NN liên quan đến họat động đầu tư thì cần nghiên cứu thỏa đáng các căn cứ
pháp lý liên quan đến hoạt động của dự án, cụ thể:
Chứng cứ pháp lý về tư cách pháp nhân của cá nhân hoặc tổ chức tham gia dự án.
Các văn bản giao nhiệm vụ hoặc cho phép nghiên cứu dự án của cơ quan quản lý
NN (nếu có).
- Các chứng từ pháp lý về khả năng huy động vốn và năng lực kinh doanh của chủ
đầu tư.
- Các thỏa thuận về việc sử dụng tài nguyên, đất đai, huy động tài sản hoặc hợp tác
sản xuất…
• Yếu tố tự nhiên:
Bao gồm: thời tiết, thủy văn, địa hình, địa chất…có tác động không nhỏ đến tổ
chức. Nó có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi cũng như gây ra những hậu quả
khôn lường.
Tùy vào từng dự án mà yếu tố MTTN sẽ đc nghiên cứu dưới các mức độ khác
nhau nhằm đảm bảo sự thành công của mỗi cuộc đầu tư cụ thể. Chẳng hạn, với
các dự án về nông lâm nghiệp cân phân tích chi tiết về khí hậu như diễn biến
lượng mưa qua các tháng để phân tích quy luật phân bố mưa và đánh giá ảnh
hưởng của lượng mưa đến năng suất và hiệu quả của dự án.
Một số chính sách quản lý nhằm bảo vệ nguồn TN và MT:
Tăng mức đầu tư cho thăm dò và đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, PT.
Thiết kế sản phẩm trên cơ sở hợp lí hóa sử dụng các yếu tố đầu vào.
Tăng cường sử dụng lại các chất thải CN và sinh hoạt nhằm BVMT và tiết
kiệm nguyên liệu.
Tìm kiếm và sử dụng các nguồn năng lượng và nguyên liệu thay thế.
• Môi trường văn hóa xã hội:
Nội dung và mức độ nghiên cứu của MT VH-XH có ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện và vận hành kết quả đầu tư của dự án có thể khác nhau.
Đối với dự án MT thì việc nghiên cứu về tình hình sử dụng lao động, quy mô dân
số, tập quán tiêu dùng, phong tục tập quán, giá trị văn hóa của các vùng là rất cần
thiết khi đưa ra các quyết định thực hiện dự án.
• Quy hoạch phát triển dự án đầu tư:
-
Khi nghiên cứu cơ hội đầu tư cần xem xét các lọai QH sau:
-
QH tồng thể phát triển KT-XH của đất nước
QH tồng thể phát triển KT-XH của 1 vùng, 1 địa phương
-
QH tồng thể phát triển KT-XH của 1 ngành
QH tồng thể phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng
QH PT đô thị
QH xây dựng
Ngoài ra các yếu tố MT KHCN, MT quốc tế cũng ảnh hưởng đến quá trình lập và
thực hiện dự án.