Tải bản đầy đủ (.ppt) (95 trang)

Bài Giảng Kiểm Soát Quản Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.98 KB, 95 trang )

KiÓm so¸t qu¶n lý


Chương 1: Bản chất của hệ thống kiểm
soát quản lý





I. Khái niệm
II. Các hoạt động kiểm soát quản lý
III. Các đặc tính của kiểm soát quản lý
IV. So sánh kiểm soát quản lý và kiểm soát


I. Khái niệm
1. kiểm tra, kiểm soát là quá trình đo lường, đánh giá
và tác động lên đối tượng kiểm tra, kiểm soát nhằm
bảo đảm mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được thực
hiện một cách có hiệu quả
Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát:
đối tượng kiểm soát
đánh giá đối tượng kiểm soát theo tiêu chuẩn đã định
Yếu tố hiệu ứng
Mạng lưới thông tin


2. quản lý: là sự tác động có tổ chức của chủ
thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung của tổ chức


3. kiểm soát quản lý là quá trình trong đó chủ
thể kiểm soát (các nhà quản lý) tác động lên
các thành viên của đơn vị hay tổ chức để thực
hiện các kế hoạch, mục tiêu của tổ chức đó.


II. các hoạt động kiểm soát quản
lý(gồm có 6 hoạt động)
1 - Lập kế hoạch
2 - Kết hợp các hoạt động của các bộ phận khác
nhau trong đơn vị, tổ chức
3 - Trao đổi thông tin
4 - đánh giá và xử lý thông tin
5 - Lựa chọn và ra quyết định
6 - Tác động lên các khách thể kiểm soát nhằm
thay đổi hành vi của khách thể kiểm soát


III. Các đặc tính của kiểm soát quản
lý(có 4 đặc tính)
1- ở KSQL không chỉ lập kế hoạch mà còn dự đoán các
điều kiện, các sự kiện có thể phát sinh trong tương lai
để bảo đảm mục tiêu của tổ chức được thực hiện
2 - KSQL được thực hiện một cách hệ thống nhưng
không mang tính máy móc
3 - Hệ thống KSQL giúp ban giám đốc thực hiện kế
hoạch, chiến lược của đơn vị, tổ chức
4 - Trong KSQL, để đánh giá hoạt động của đơn vị, tổ
chức hay các nhân, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
đều được sử dụng



IV. So sánh KSQL và kiểm soát
KSQL

Kiểm soát

Chủ thể của KSQL có phối hợp với nhiều bộ phận Chủ thể là từng cá nhân
khác nhau nhằm thay đổi hành vi của các khách
thể kiểm soát
Biện pháp tác động đa dạng và được xây dựng
phù hợp với trường hợp cụ thể
KSQL được thực hiện một cách tự chủ khác với
các loại hình kiểm soát giản đơn. Các nhà quản lý
thường sử dụng tư duy và phán xét riêng để ra
quyết định, không lệ thuộc vào các tiêu chuẩn
hay định mức xác định trước.

Biện pháp tác động lên đối
tượng kiểm soát thường đư
ợc định trước


Chương 2: Hành vi trong tổ chức
I. Mục đích của tổ chức (doanh nghiệp)
II. Thống nhất các mục đích trong tổ chức và
các nhân tố ảnh hưởng
III. Hệ thống kiểm soát chính thức
IV. Các mô hình tổ chức doanh nghiệp



I. Mục đích của tổ chức (doanh nghiệp)





Tạo ra lợi nhuận
Tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
Quản lý được các rủi ro trong doanh nghiệp
Tiếp cận và giải quyết mối quan hệ với những
bên có lợi ích liên quan (thị trường vốn, thị trư
ờng sản phẩm, lao động)


II. Thống nhất các mục đích trong tổ
chức và các nhân tố ảnh hưởng
để đạt được mục đích chung của doanh nghiệp
các nhà quản lý tạo ra cơ chế nhằm thống nhất
mục đích của đơn vị hay tổ chức với các đơn vị
thành viên hoặc từng các nhân ở mức cao nhất
có thể
Nhân tố ảnh hưởng: trong quá trình thống nhất
các mục đích của tổ chức tồn tại các nhân tố
chính thức và phi chính thức:


Nhân tố chính thức: có thể lượng hoá được, đư
ợc qui định bằng văn bản, thiết lập mang tính
máy móc

Nhân tố phi chính thức: thường không thể qui
định chi tiết bằng văn bản. Thường chi tiết
thành nhân tố bên trong (văn hoá doanh
nghiệp), nhân tố bên ngoài


III. Hệ thống kiểm soát chính thức
Bao gồm 2 cấu phần:
Hệ thống KSQL
Các qui định, qui tắc

Qui định, qui tắc: gồm những chỉ dẫn hiện
hành, thông thường bằng văn bản, trong đó mô
tả qui trình nghiệp vụ, các thủ tục vận hành
chuẩn liên quan đến các hoạt động khác nhau
của doanh nghiệp. Bao gồm:


Qui định, qui tắc về kiểm soát vật chất, tài sản
của đơn vị (qui định về bảo vệ, an toàn kho bãi,
bảo quản tài sản.)
Qui định, qui tắc thể hiện trong các cẩm nang
hướng dẫn nghiệp vụ hay sổ tay hướng dẫn
Qui định liên quan đến hệ thống kiểm soát chất
lượng hay kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ


Hệ thống KSQL: xác định mục tiêu lập KH
hoạt động lập dự toán hoạt động - thực hiện
KH hoạt động lập báo cáo hoạt động - đánh

giá kết quả hoạt động (chỉ tiêu TC và phi tài
chính)


IV. C¸c m« h×nh tæ chøc doanh nghiÖp
• 1. doanh nghiÖp ph©n chia theo chøc n¨ng
• 2. doanh nghiÖp ph©n chia theo khèi kinh
doanh
• 3. Doanh nghiÖp ph©n chia theo ma trËn


1. doanh nghiÖp ph©n chia theo chøc
n¨ng
G§ ®iÒu hµnh

G§ Marketinh

G§ phßng A

G§ tµi chÝnh

G§ phßng B

G§ SX

G§ nh©n sù


Có trong doanh nghiệp hoạt động trong một
ngành nghề, lĩnh vực cụ thể. VD: kinh doanh

thuốc lá, nước giải khát
ưu điểm:
Do được chuyên môn hoá nên GĐ từng phần hành
có thể ra quyết định tốt hơn cũng như kiểm soát đư
ợc nhân viên cấp dưới chặt chẽ hơn do có mối quan
hệ theo ngành dọc


Hạn chế:
Khó xác định được hiệu qủa kinh tế (đo bằng đơn
vị tiền tệ) của từng bộ phận chức năng cũng như
đóng góp của từng chức năng vào kết quả cuối
cùng của doanh nghiệp.
Không dễ dàng đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
cũng như lĩnh vực SXKD (vì các chức năng đã đư
ợc chuyên môn hoá từ lâu)
Các tranh chấp trong hoạt động giữa các bộ phận
chức năng chỉ có thể giải quyết ở cấp cao hơn


2. doanh nghiÖp ph©n chia theo khèi
kinh doanh
G§ ®iÒu hµnh

G§ khèi
kinh doanh A

G§ khèi
kinh doanh B


G§ nhµ m¸y A

G§ nhµ m¸y B

G§ khèi
kinh doanh C


điều kiện áp dụng: doanh nghiệp được phân chia theo
khối kinh doanh phù hợp với những tập đoàn đa
ngành, đa lĩnh vực
ưu điểm:
Khắc phục được những hạn chế của mô hình phân chia theo
chức năng
Từng khối kinh doanh tự chịu trách nhiệm cho tất cả các
chức năng hoạt động và gần như tự chủ trong quyết định về
SXKD, tài chính, nhân sự

Hạn chế: phải giải quyết hài hoà quan hệ, giá chuyển
giao giữa các khối


3. Doanh nghiệp phân chia theo ma trận
điều kiện áp dụng: với những tổng công ty, tập
đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ cao, có những dự án mới, có chu kỳ sống
sản phẩm ngắn
ưu điểm: tạo ra mối liên hệ giữa các dự án với
các chức năng quản lí khác nhau



Ch­¬ng 3:
Trung t©m tr¸ch nhiÖm


• I. Kh¸i qu¸t vÒ c¸c trung t©m tr¸ch nhiÖm
• II. C¸c lo¹i h×nh trung t©m tr¸ch nhiÖm
• III. Trung t©m lîi nhuËn


I. khái quát về các trung tâm trách
nhiệm
Khái niệm: trung tâm trách nhiệm là một đơn
vị trong doanh nghiệp được điều hành bởi một
nhà quản lý và chịu trách nhiệm cho toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp đó.
Một doanh nghiệp có nhiều trung tâm trách
nhiệm. Mô hình 1: không là một thực thể pháp
nhân, mô hình 2: là một thực thể pháp nhân


KSQL của công ty mẹ con được thực hiện với
nhiều công cụ, phương pháp đo lường, đánh giá kết
quả khác nhau.
Mỗi trung tâm trách nhiệm có đầu vào và đầu ra. Tuỳ
thuộc TTTN, đầu vào và đầu ra có thể hoặc không thể
lượng hoá bằng đơn vị tiền tệ.
đo lường các yếu tố đầu vào, đầu ra: có thể được thực
hiện theo đơn vị tiền tệ, hoặc đo lường theo các loại
đơn vị khác (nếu không lượng hoá được bằng tiền).



×