Tải bản đầy đủ (.ppt) (101 trang)

Tập huấn kỹ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.55 KB, 101 trang )

TỔ CHỨC LỚP
* LỚP TRƯỞNG: TRỊNH HỮU NGỌC
• LỚP PHÓ: NGUYỄN NGỌC TIẾN
• TỔ 1: TPBG + YÊN DŨNG
• TỔ TRƯỞNG: HÀ NGỌC THANH
• TỔ 2: LẠNG GIANG + LỤC NAM
• TỔ TRƯỞNG: MẠNH
• TỔ 3: VIỆT YÊN + SƠN ĐỘNG
• TỔ TRƯỞNG: KIÊN
• TỔ 4: HIỆP HÒA + YÊN THẾ
• TỔ TRƯỞNG: TUẤN (YT)
• TỔ 5: TÂN YÊN + LỤC NGẠN
• TỔ TRƯỞNG: CHỈNH (L NGẠN)

1


NỘI QUY TẬP HUẤN
-

Đi học đầy đủ, đúng giờ;
Làm việc nghiêm túc, tích cực;
Hoàn thành công việc;
Để ĐT ở chế độ rung;
Tham gia nhiệt tình, tích cực trong các HĐ ngoài giờ học
Giữ gìn vệ sinh chung
Thời gian làm việc:
• Sáng 7h30 – 11h30, giải lao: 9h30 – 9h45
• Chiều: 13h30 – 17h, giải lao: 15h30 – 15h45



NỘI DUNG
1.
2.
3.

ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PPDH VÀ KT,ĐG TRONG GDTHCS
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC.


1.1. Tiếp cận nội dung
Là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của
một lĩnh vực/môn học nào đó. Cách tiếp cận này
nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh (HS)
cần biết cái gì ? (what we want students to know?).
Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu nội
dung học vấn của một khoa học bộ môn nên
thường mang tính “hàn lâm”, nặng về lý thuyết và
tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú đến
tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng
thú và điều kiện của người học.
4


1.2. Tiếp cận kết quả đầu ra
Là cách tiếp cận nêu rõ kết quả- những khả năng
hoặc kĩ năng mà HS mong muốn đạt được vào cuối
mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn

học cụ thể”. Cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi:
Chúng ta muốn HS biết và có thể làm được những
gì ? (what we want students to know and to be able
to do?)

5


XU HƯỚNG QUỐC TẾ










Theo cách 1 (tiếp cận nội dung)
Theo cách 2 (tiếp cận năng lực)
Theo cách 3 (kết hợp 1 và 2)
Cộng hòa Phi-zi, In-đô-nê-sia và Việt Nam chủ yếu sử dụng
cách tiếp cận nội dung (1).
Các nước Úc, Niu- Zi-lân, và Thái Lan chủ yếu sử dụng cách
tiếp cận đầu ra (2)
Ấn Độ, Sri-lan-ca đang chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang
cách tiếp cận đầu ra (1  2).
Trung Quốc, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Maliaxia,
Philippine và Hoa Kỳ khi thiết kế CT đều sử dụng kết hợp hai

cách tiếp cận này một cách đa dạng (1 và 2).
Hàn Quốc kết hợp cả 3 cách (1, 2 và 3).
Xu hướng chung trong việc thiết kế CTGD của các nước là
chuyển dần từ 1 sang 2.


. Phát triển CT theo hướng tiếp cận năng lực
2.1. Bản chất và lí do phát triển CTTCNL.
a) CTTCNL nhằm giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi
nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ
thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các
tình huống do cuộc sống đặt ra, phải gắn với thực tiễn
cuộc sống. CT truyền thống chủ yếu yêu cầu HS trả lời
câu hỏi: Biết cái gì? CTTCNL luôn đặt ra câu hỏi: Biết
làm gì từ những điều đã biết?
b) Đặc điểm bao trùm của CTTCNL là việc thực sự chú ý,
quan tâm đến tiềm năng, hứng thú và điều kiện của
người học; chú ý nhận biết và phát triển đầy đủ tiềm
năng của họ. CT nhấn mạnh việc chuyển đổi từ học cái
gì đến HS có thể học và làm được những gì phù hợp.
7


MINH HỌA
c) Cải cách GD ở Indonesia, CT có các đặc điểm:
a) Nhấn mạnh vào khả năng của HS
b) Hướng vào kết quả học tập (KQ đầu ra) và tính đa
dạng
c) Sử dụng cách tiếp cận và phương pháp làm thay đổi
kiến thức

d) Nguồn tri thức không chỉ ở GV mà còn thu được từ
nhiều nguồn tri thức khác đáp ứng được những nguyên
lý GD cơ bản
e) Nhấn mạnh vào PP đánh giá và KQHT trong sự nỗ lực
điều chỉnh hoặc đạt được của năng lực
www.themegallery.com


TIẾP CẬN NĂNG LỰC
2.2. KN năng lực và phân loại hệ thống năng lực
Năng lực là một trạng thái hoặc một phẩm chất, một khả
năng tương xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể.
Nói đến NL là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết
làm, chứ không chỉ biết gì.
(i) Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó và (ii) Phẩm chất tâm lí và
sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt
động nào đó với chất lượng cao.
• Mỗi NL được trình bày với ba nội dung:
Đặc điểm của năng lực; Kết quả cần đạt về năng lực; Tiêu
9
chí đánh giá năng lực.


TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Có thể dẫn ra một số cách hiểu về khái niệm năng lực
trong CT, chẳng hạn:
• Là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng
dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được
sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì

học được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm
của HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài
ra còn có những nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn
cùng lớp, thầy cô giáo, các chuyên gia hoặc các
nguồn thông tin khác. Hoặc:
• Là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở 1 người khi thực hiện 1
công việc; bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri
thức, kĩ năng và hành vi ứng xử 10trong thực hành.


TIẾP CẬN NĂNG LỰC
NL chung và NL cụ thể, chuyên biệt
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để
con người có thể sống và làm việc bình thường
trong xã hội.
Năng lực này được hình thành và phát triển do
nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Vì
thế có nước gọi là năng lực xuyên chương trình.
Mỗi NL chung cần:
a)Góp phần tạo nên kết quả có gía trị cho xã hội và
cộng đồng;
b)Giúp cho các cá nhân đáp ứng được những đòi
hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp;
c)Rất quan trọng với tất cả mọi người (có thể không
quan trọng với các chuyên gia).
11


Năng lực chung
• Số lượng NL do mỗi nước đề xuất cũng khác

nhau: có nước nêu 10 NL ( Úc); có nước nêu 9
NL (Canada- CT Québec), có nước nêu 8 NL
(Tây Ban Nha, Singapore); có nước nêu 7 NL
( Pháp) ; có nước nêu 6 NL ( Anh, Scotlen); có
nước nêu 5 NL (Niu Zi-lân); Nam Phi nêu 4
NL… Tên gọi của các lực ở nhiều nước cũng rất
khác nhau.


TIẾP CẬN NĂNG LỰC










Ví dụ về năng lực chung
Có 8 năng lực sau đây được khá nhiều nước
đề xuất/lựa chọn:
Tư duy phê phán, tư duy logic
Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ
Tính toán , ứng dụng số
Đọc- viết ( literacy)
Làm việc nhóm - quan hệ với người khác
Công nghệ thông tin- truyền thông ( ICT)
Sáng tạo, tự chủ

Giải quyết vấn đề
13


TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Các nước khối EU nêu 8 lĩnh vực NL chính:
• Giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ
• Giao tiếp bằng tiếng nước ngoài
• Công nghệ thông tin và truyền thông
• Tính toán và năng lực toán, khoa học, công nghệ
• Doanh nghiệp, kinh doanh (entrepreneurship )
• Năng lực liên cá nhân và năng lực công dân
• Hiểu biết về học (learning to learn)
• Văn hoá chung
www.themegallery.com


TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Đề xuất NL chung với Chương trình GDPT mới:
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
• Năng lực tự học
• Năng lực giải quyết vấn đề
• Năng lực tư duy
• Năng lực tự quản lý
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội
• Năng lực giao tiếp
• Năng lực hợp tác
Nhóm năng lực công cụ
• Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông
(ICT)

• Năng lực sử dụng ngôn ngữ
• Năng lực tính toán


TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng
được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/
môn học nào đó (xác định trong CT các môn
học/hoạt động giáo dục)
Ví dụ: Môn Toán trong CT của New Zealand, đảm
nhiệm 3 năng lực:
a) Giải quyết một tình huống có vấn đề;
b) Sử dụng được lập luận toán học;
c) Giao tiếp bằng việc sử dụng ngôn ngữ toán.
16


TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Mỗi năng lực cần phải nêu rõ nội dung:
* Năng lực tư duy được mô tả: “Năng lực tư duy được xem là
trình độ vận dụng hoạt động trí tuệ, nó rất đa dạng trong việc
sử dụng thông tin để đạt kết quả. Năng lực tư duy bao gồm
các yếu tố như giải quyết vấn đề, ra những quyết định, tư duy
phê phán, phát triển lập luận và sử dụng các chứng cớ chứng
minh cho lập luận của mình. Năng lực tư duy là cốt lõi của
nhiều hoạt động trí tuệ.”
* Năng lực Quan hệ với người khác được mô tả: “Năng lực
quan hệ với người khác là sự tương tác có hiệu quả với nhiều
kiểu đối tượng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Năng lực
này bao gồm khả năng nghe chăm chú, nhận biết được các

17
quan điểm khác nhau, thương lượng và
chia sẻ tư tưởng”.


Quy trình xây dựng chương trình giáo dục
• Phân tích yêu cầu của xã hội đối với giáo dục
và giáo dục phổ thông giai đoạn mới;
• Đánh giá chương trình hiện hành;
• Phác thảo những ý tưởng, định hướng cơ bản
và khung chương trình giáo dục;
• Tổ chức xin ý kiến;
• Chỉnh sửa và tổ chức thí điểm;
• Triển khai chương trình rộng rãi;
• Tiếp tục đánh giá và điều chỉnh chương trình.


ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH,
SÁCH GIÁO KHOA SAU 2015
1. Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và NN
về đổi mới GD nói chung, đổi mới CT-SGK nói riêng

2. Phát triển phẩm chất, năng lực người học đảm bảo hài hòa
giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp
• Đổi mới CT-SGK từ sau 2015 theo định hướng phát triển NLHS.
CT hướng tới phát triển các NLC mà mọi HS đều cần có trong
cuộc sống như NL sáng tạo, NL hợp tác, NL tự học, NL phát
hiện và giải quyết vấn đề,... đồng thời hướng tới phát triển các
NL chuyên biệt liên quan đến từng môn học, từng lĩnh vực
HĐGD.

• HS được phát triển hài hòa cả thể chất và tinh thần; được GD
toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ
bản; được rèn luyện, phát triển các phẩm chất, NL cần thiết và
định hướng được nghề nghiệp sau GDPT. Đặc biệt coi trọng
giáo dục lý tưởng, GD truyền thống CM, đạo đức, lối sống, NL
sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức
trách nhiệm xã hội.


ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
3. Cấu trúc, nội dung CT-SGK phải đảm bảo chuẩn
hóa, HĐH, hội nhập quốc tế và đảm bảo tính
chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất, khả thi.
• CT được thiết kế theo hướng tích hợp cao ở cấp
TH và THCS; phân hóa rõ dần từ TH đến THCS và
sâu hơn ở THPT. Giảm số lượng môn học bắt
buộc trong mỗi cấp học, lớp học và tăng các môn
học, các chủ đề tự chọn đáp ứng nhu cầu, năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp của HS.
• Đảm bảo tính thống nhất toàn quốc về mục tiêu,
ND và chuẩn CT; đảm bảo quyền tự chủ, linh
hoạt cho các địa phương trong việc bổ sung
một số ND học tập và quản lý, thực hiện CT phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng vùng
miền, nhóm năng khiếu, nhóm thiệt thòi,...


ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
4. Đẩy mạnh đổi mới PP và hình thức tổ chức
GD nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS

5. Đổi mới ĐG kết quả giáo dục theo yêu cầu
phát triển năng lực của người học
6. Quản lý việc xây dựng và thực hiện CT đảm
bảo linh hoạt phù hợp đối tượng và vùng
miền.
• Bộ GDĐT tổ chức xây dựng và ban hành CT,
trong đó quy định chuẩn đầu ra để sử dụng
thống nhất trong toàn quốc; công khai các yêu
cầu và tiêu chí đánh giá SGK để làm căn cứ cho
việc biên soạn, thẩm định và phê duyệt sử
dụng trong các cơ sở giáo dục.


III. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG.


Minh họa
- TTg Lý Hiển Long Singapore phát biểu nhân dịp Quốc khánh
2004 “Chúng ta phải dạy ít để HS có thể học được nhiều hơn”
- “Trường học tư duy, quốc gia học tập-Thinking Schools,
Learning Nation” là định hướng cho ĐMGD Singapore từ 2007.
• Dạy ít học nhiều là gì (Singapore): Tập trung nâng cao chất
lượng của học sinh bằng cách tạo nên nhiều “khoảng trống”
trong chương trình để giáo viên có thể thực hiện những kế
hoạch, chương trình giảng dạy riêng, cùng học sinh định hình
một môi trường giáo dục riêng và bồi dưỡng nghiệp vụ.
• Phá bỏ công thức 2 – 4 - 8; Thiên nhiên 4 mùa, Thi cử 2 mùa
• Rút gọn CT giảng dạy khoảng 20% để tạo thời gian trống.
• Bộ giáo dục Singapore giảm 2 giờ/tuần cho GV để có thêm thời

gian lập kế hoạch, chương trình giảng dạy và trao đổi kinh
nghiệm chuyên môn


ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
• Dấu hiệu minh chứng chất lượng GD dưới
hình thức những tấm gương xuất sắc đã tồn tại
từ lâu trong nền GD Singapore. Tuy nhiên,
việc đối phó với hình thức coi trọng thành tích
(bệnh thành tích) này lại làm nảy sinh áp lực
tìm kiếm những chỉ báo chất lượng có thể
định lượng. Đây là một công việc không hề
đơn giản bởi các chỉ báo chưa chắc nắm bắt
được những sắc thái tinh vi trong sự thay đổi
về chất lượng.


ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI









Vì vậy, rất cần tìm kiếm một bộ các “biển chỉ dẫn” chất lượng.
Bộ chỉ dẫn này phải có tác dụng như một cẩm nang hướng dẫn
các trường học trong quá trình phát triển, giúp các trường đánh

giá trạng thái hiện tại và đi đúng hướng. Những yếu tố sau là
“biển chỉ dẫn” của nền GD Singapore:
Xây dựng kiến thức; chứ không chỉ truyền đạt kiến thức
Hiểu; chứ không chỉ ghi nhớ
Chú trọng PPSP; chứ không chỉ tiến hành hoạt động
Tạo dựng xu hướng xã hội; chứ không chỉ học tập cá thể
Học với định hướng của HS; chứ không chỉ với định hướng từ
GV
Đưa ra những đánh giá và tự đánh giá mang tính định hình;
chứ không chỉ tổng hợp điểm
Học về cách học; chứ không chỉ học về chủ điểm.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×