MỞ ĐẦU
Bệnh Care hay còn gọi là bệnh sài sốt ở chó là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính nguy hiểm của loài chó, do virus care (Canine Distemper Virus – CDV) gây
ra. Bệnh thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh, tỷ lệ chết rất cao với các triệu
chứng như: sốt, viêm cata ở niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc đường hô hấp, viêm
phổi, nổi mụn ở da và những triệu chứng thần kinh.
Bệnh Care xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, không những ở chó nuôi
mà còn ở nhiều quần thể động vật hoang dã. Người ta cho rằng những chó
mắc bệnh Care mà không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng là mối đe dọa
nghiêm trọng cho việc bảo tồn nhiều loài thú ăn thịt và thú có túi.
Ở Việt Nam, bệnh Care được phát hiện từ năm 1920. Đến nay, bệnh xảy
ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất
cao. Canine distemper virus (CDV) là nguyên nhân gây nên bệnh Care. CDV
thuộc họ Paramixoviridae, giống Morbillivirusvà có mối liên quan gần gũi về
tính kháng nguyên và đặc tính sinh học với virus gây bệnh sởi ở người và virus
dịch tả trâu bò. Virus Care chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng
được phân lập ở nhiều khu vực địa lý khác nhau trên thế giới và có những đặc
trưng riêng. Để đối phó với căn bệnh này, nhiều nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam đã sử dụng vắc xin nhằm khống chế bệnh. Tuy nhiên, bệnh Care vẫn
xảy ra và gia tăng ở nhiều nước.
Vì vậy, việc tìm hiểu các đặc điểm bệnh lý chủ yếu của chó mắc bệnh
Care là rất cần thiết nhằm cung cấp những thông tin giá trị về dịch tễ bệnh, là cơ
sở cho việc chọn chủng virus chế vắc xin phòng bệnh hiệu quả, đồng thời đưa ra
các biện pháp khống chế bệnh nhằm làm giảm tỷ lệ chết do bệnh gây ra, giảm
thiệt hại cho người chăn nuôi.
1
NỘI DUNG
1.Căn bệnh học
1.1 Phân loại virus gây bệnh Care
Virus gây bệnh Care (Canine Distemper Virus - CDV) thuộc họ
Paramixoviridae, giống Morbillivirus. CDV có mối liên quan gần gũi về tính
kháng nguyên và sinh lý với virus gây bệnh sởi của người và virus dịch tả trâu
bò. Trước đây, người ta đã từng sử dụng huyết thanh chống bệnh dịch tả trâu bò
để điều trị bệnh sài sốt chó. Morbillivirus là một virus có kích thước tương đối
lớn, đường kính 150 – 250 nm, cấu trúc xoắn, nhân là một ARN sợi đơn, có vỏ
Lipoprotein.
Virus Care chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng
được phân lập ở nhiều khu vực địa lý khác nhau trên thế giới và có những đặc
trưng riêng). Nguyễn Thị Lan và cộng sự (2008), đã mô tả trong cây phân loại
dựa trên việc giải trình tự gen quy ñịnh protein H, trên thế giới có 5 type virus
lớn, phân lập tại những vùng địa lý khác nhau và có đặc tính cơ bản khác nhau
là: type Châu Âu, cổ điển (Classic type), Asia 1, Asia 2 và USA
Chủng gây bệnh tiêu chuẩn là chủng Snyderhill thuộc type Cổ điển. Viện
thú y Việt Nam hiện đang sử dụng chủng này để công cường độc, kiểm nghiệm
hiệu lực của vắc xin phòng bệnh Care trên chó. Gây bệnh bằng cách tiêm thẳng
vào não chó non nhạy cảm có thể gây chết 100% chó trong vòng 8 - 10 ngày.
Gây bệnh qua đường hô hấp bằng khí dung thì tỷ lệ tử vong chỉ bằng 50% như
trong tự nhiên (Appel M.J và Summer B.A, 1995)
Chủng CDV được sử dụng để sản xuất vắc xin phòng bệnh ở Việt Nam
cũng thuộc type Cổ điển. Chia làm hai nhóm, nhóm có độc lực cao tiêu biểu là
chủng Rockborn và nhóm nhược độc tiêu biểu là chủng Onderstepoort, Lederles.
Nhóm virus vắc xin có độc lực cao được biến đổi từ chủng tiêu chuẩn
bằng cách tiếp đời nhiều lần qua tế bào thận chó. Những chủng này sử dụng làm
vắc xin có thể gây viêm não cấp tính cho chó non hoặc gây suy giảm miễn
dịch.
Nhóm virus nhược độc là kết quả của việc tiếp đời virus nhiều lần qua
phôi gà nên còn gọi là chủng “gà hóa”. Những chủng này không gây bệnh trên
chồn, ít gây phản ứng sau khi tiêm và cho khả năng phòng vệ tốt.
Hầu hết những chủng virus vắc xin phòng bệnh Care cho chó đều có biến
đổi về độc lực (giảm tính gây bệnh) nhưng vẫn giữ tính gây nhiễm và có thể gây
bệnh cho một số loài thú hoang dã.
1.2 Hình thái, cấu trúc virus gây bệnh Care
Virus quan sát được thấy có hình vòng tròn, hình bán nguyệt do các sợi
cuốn quanh tạo thành. Dạng tròn có đường kính đo được từ 115nm - 230nm.
2
Màng cuộn kép có độ dày 75 – 85 A 0 với bề mặt phủ các sợi xoắn ốc từ bên
trong ra.
Cấu trúc:Nucleocapside chứa ARN một sợi không phân đoạn gần 1600
nucleotit mã hóa thành 6 protein cấu trúc và 1 protein không cấu trúc.
1.3 Sức đề kháng của virus gây bệnh Care
Celiker và Gillespie, năm 1954, dùng virus sài sốt chó thích nghi trên môi
trường phôi trứng để nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ đến tính cảm
nhiễm của virus và họ thấy rằng: virus Care rất mẫn cảm với nhiệt độ. Nó bị phá
hủy ở nhiệt độ 500 C – 600 C trong 30 phút. Trong mô cô lập, nó tồn tại ít nhất 1
giờ ở 370 C và 3 giờ ở nhiệt độ phòng (20 0 C). Thời tiết ấm áp, virus không thể
tồn tại lâu trong chuồng nuôi chó, sau khi chó bị bệnh được chuyển đi. Thời gian
sống và duy trì độc lực của virus sẽ dài hơn trong điều kiện nhiệt độ lạnh. Ở
nhiệt độ đóng băng (00 C) nó có thể tồn tại hàng tuần. Dưới nhiệt độ đóng băng
virus khá ổn định. Ở nhiệt ñộ -650 C virus tồn tại ñược ít nhất là 7 năm
Việc bảo quản virus ở dạng đông khô có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo
quản giống virus, sản xuất vắc xin và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Về
pH: virus ổn định ở pH từ 4,5 - 9,0. Vỏ bọc của virus rất mẫn cảm với Ether,
Cloroform, Formalin loãng (<0,5%), Phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy
khi dùng những chất này để tiêu độc chuồng và bệnh viện thì hiệu quả cao.
Ngoài ra virus Care còn mẫn cảm với tia UV.
1.4 Đặc tính nuôi cấy
Có thể nuôi cấy CDV trên phôi gà, trên môi trường tế bào thận chó, môi
trường tế bào thận khỉ và trên chồn. Trong quá trình nuôi cấy trên động vật thí
nghiệm và trên phôi gà, virus thay đổi độc lực đối với vật chủ tự nhiên. Nếu cấy
truyền nhiều đời qua phôi gà hay chồn, thì virus giảm độc đối với chó.
Hiện nay, xí nghiệp thuốc thú y trung ương đã chế được vắc xin nhược
độc phòng bệnh sài sốt chó nhờ việc nuôi cấy virus trên môi trường tế bào xơ
phôi gà một lớp .
1.5 Độc lực của virus
Độc lực của virus là một thông số gây nhiều ảnh hưởng đến khả năng cảm
nhiễm bệnh. Các nhà khoa học đã phân lập được chủng SH, A75/17 và chủng
R252 có độc lực cao và vừa, đầu tiên gây viêm não tủy tiếp đó gây hủy myelin
(vỏ bọc trên sợi trục của tế bào thần kinh). Các trường hợp khác có thể gây tổn
thương thần kinh trung ương.
2. Đặc điểm dịch tễ
Nghiên cứu về dịch tễ học bệnh Care cho thấy rằng tất cả các loài chó đều
cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là loài chó lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm
hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thời tiết đặc biệt là những ngày
3
mưa. Ở nước ta, bệnh thường diễn ra vào thời ñiểm giao mùa, từ xuân sang hè
hoặc thu sang đông.
Trong cơ thể chó bệnh, virus thường có trong máu, phủ tạng, chất bài tiết,
đặc biệt nước tiểu thường xuyên có virus. Não, lách, phổi, hạch, tuỷ
xương thường có nhiều virus nhất.
Trong tự nhiên hầu hết xảy ra ở chó từ 2 đến 12 tháng tuổi, nhiều nhất là
chó từ 3 đến 6 tháng tuổi. Những chó đang bú mẹ ít mắc bệnh do được miễn
dịch thụ động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tháng tuổi dễ
hơn chó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có kháng thể thụ ñộng thu nhận ñược từ
mẹ.Người ta cũng ghi nhận virus Care gây viêm não trên chó lớn.
Chó bị bệnh bài xuất virus qua các chất bài tiết của cơ thể như phân, nước
tiểu, nước mũi, các dịch tiết… và khuếch tán vào không khí trong các giọt nước
nhỏ. Virus có thể tồn tại trong các dạng này 6 - 22 ngày ngoài mô trường. Từ đó,
virus dễ dàng xâm nhập vào thức ăn, nước uống. Những chó khác bị lây nhiễm
bệnh do tiếp xúc trực tiếp với chó bệnh, do tiếp xúc với chất bài tiết chứa virus
hay thông qua thức ăn, nước uống và phổ biến nhất là thông qua không khí ô
nhiễm mầm bệnh. Do vậy, bệnh có tính lây lan rất cao.
Mặc dù, virus ñược bài tiết trong hầu hết những dịch tiết của cơ thể bao
gồm cả nước tiểu nhưng bệnh ít lây lan theo những chất tiết này. Chó bị bệnh
điển hình gây nhiễm cho chó khác theo dịch tiết ở ñường hô hấp do ho bắn ra là
chính.
Một con ñường lây nhiễm thường gặp khác là virus xâm nhập vào
đường tiêu hóa theo thức ăn, nước uống. Đặc biệt, theo Nguyễn Vĩnh Phước và
cộng sự (1978), virus còn có thể xâm nhập vào cơ thể qua da. Trong phòng thí
nghiệm, đưa virus vào cơ thể theo con đường tiêm, uống, bôi vào niêm mạc
mũi đều gây ñược bệnh.
3. Cơ chế sinh bệnh
Virus gây bệnh care là virus lây nhiễm hướng lympho, niêm mạc và mô
thần kinh. Đầu tiên virus nhân lên ở mô lympho của hệ hô hấp. Sau đó virus
nhiễm vào các dịch bạch huyết rồi vào máu gây bại huyết. Tại đây, virus tác
động đến nội mạc mạch máu và gây sốt, cơn sốt kéo dài 1-2 ngày. Virus theo
máu vào hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu và hệ thống thần kinh trung ương
như thần kinh mắt. Từ đó các dạng bệnh lý đặc trưng của bệnh được biểu hiện là
kết quả của sự suy yếu của hệ bạch huyết, hệ thống phòng vệ quan trọng của cơ
thể. Đây là nguyên nhân gây ra suy giảm miễn dịch và tạo điều kiện để nhiễm
trùng thứ phát xảy ra. Ít ngày sau, cơn sốt thứ 2 xuất hiện, biểu hiện trầm trọng
hơn do các nhiễm trùng nặng trong phủ tạng. Các biểu hiện bệnh lý điển hình
là : viêm kẽ phổi, viêm não và phá hủy myelin, sừng hóa gan bàn chân….Tỷ lệ
chết của chó mắc bệnh phụ thuộc vào tình trang miễn dịch của chó. Chó non có
4
tỷ lệ chết cao nhất khi mắc phải các biến chứng như : viêm phổi, viêm não và
một số bệnh lý khác. Những chó lớn hơn, trong giai đoạn tiến triển của bệnh
thường gặp các bệnh về thần kinh như Encephalonmyetilis (viêm não tủy) hay
rối loạn tiền đình. Khoảng 15% các trường hợp bệnh gây tổn thương thần kinh
trung ương là do CDV gây ra.
4. Bệnh lý học
4.1. Triệu chứng
Biểu hiện bệnh thường rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh,
giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và độc lực của
mầm bệnh.
Những phát hiện lâm sang thấy rằng sốt thường xảy ra 3 – 6 ngày sau khi
nhiễm. Thời kỳ nung bệnh cho đến khi bắt đầu xảy ra các triệu chứng lâm sang
của bệnh Care cấp tính thường từ 14 đến 18 ngày. Sau khi nhiễm bệnh, một cơn
sốt ngắn và bạch cầu giảm xảy ra giữa ngày thứ 4 tới ngày thứ 7 , không có triệu
chứng rõ rệch của bệnh Care. Nhiệt độ trở lại bình thường giữa 7 – 14 ngày. Sau
đó thân nhiệt lại tăng cao kèm theo viêm kết mạc và viêm mũi. Tiếp theo là ho,
ỉa chảy, nôn mửa, biếng ăn, mất nước và giảm cân với sự suy nhược thường
quan sát thấy ở chó mắc bệnh Care cấp tính. Dịch mũi và mắt chảy ra có mủ
nhầy. Viêm phổi thường do bội nhiễm vi khuẩn. Da bị phát ban có thể viêm mủ
ở vùng da bụng. Triệu chứng viêm não cấp tính có thể phát triển với những biểu
hiện khác nhau: sự co thắt cơ vân theo nhịp ( Myolonus), cơ vân bị vặn không
theo ý muốn, thể hiện như dạng nhai kẹo cao su, vận động không điều hòa và
không phối hợp với nhau. Phản ứng sợ hãi và mù là những triệu chứng thường
thấy trong bệnh Care cấp tính. Khi xuất hiện triệu chứng thần kinh thời gian
ngắn sau là chết.
Biểu hiện bệnh thường rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh,
giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và độc lực của
mầm bệnh.
Đầu tiên chó xuất hiện những triệu chứng chung: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít,
không thích vận động, chảy nước mắt, nước mũi, nôn mửa, sau đó sốt, than
nhiệt lên đến 40 – 41,5 0C kéo dài từ 24 – 26 giờ rồi than nhiệt giảm xuống 38,5
– 39,5 0C lúc này chó ăn ít, mệt mỏi, 3 – 4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ 2, đó
là do có sự bội nhiễm của các vi khuẩn kế phát, cơn sốt kéo dài 3 – 4 ngày, lúc
này bệnh trầm trọng hơn không chỉ do độc lực của virus mà còn do số lượng và
độc lực của các vi khuẩn bội nhiễm cùng xuất hiện các triệu chứng ở đường hô
hấp, tiêu hóa, da và thần kinh.
- Triệu chứng ở đường tiêu hóa:
Do viêm cata ở dạ dày và ruột non nên con vật khát máu, nôn mửa rồi ỉa
chảy, lúc đầu phân loãng, sau đó có lẫn màu, phân có màu cà phê nhạt. Trường
5
hợp nặng phân có thể có lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân có mùi
tanh khắm rất khó chịu. Chó thường bị viêm niêm mạc miệng và hạch hạnh
nhân.
Nôn là triệu chứng thường gặp của bệnh Care. Nôn thường xuất hiện sớm,
lúc đầu nôn ra thức ăn sau đó nôn khan hoặc nôn ra bọt có màu vàng.
- Triệu chứng đường hô hấp:
Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở,
nhịp thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt. Con vật chảy nhiều nước mũi lúc đầu
loãng sau đặc dần, đôi khi có mủ xanh hoặc màu đen. Chó bị ho, lúc đầu ho
khan, sau ướt, chó thở gấp, thè lưỡi ra mà thở.
Ngoài ra, chó bệnh thường xuyên có viêm mắt, chảy nước mắt. Lúc đầu
nước mắt trong, sau đặc dần như có mủ, chó bị loét, đục giác mạc.
- Triệu chứng trên da:
Đặc trưng là sự xuất hiện các nốt sài trên bụng, bẹn, ngực, phía trong đùi.
Đầu tiên, ở các vị trí da trên nổi những nốt chấm đỏ, những chấm đỏ đó biến
thành những nốt sài to bằng hạt đỗ xanh, hạt gạo, lúc đầu đỏ sau bội nhiễm vi
khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm long bết lại, hôi hám. Các nốt sài có thể
vỡ ra hoặc không vỡ ra rồi hình thành vảy, bong đi, để lại một vết thương nhanh
chóng lành và không hình thành sẹo.
Sau khi bị bệnh 10 – 15 ngày, ở 80 – 90% số con bị bệnh, da ở gan bàn chân
tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm cho chó đi khập khiễng.
- Triệu chứng thần kinh:
Quá trình tiến triển, con vật có thể thể hiện các triệu chứng thần kinh như
ủ rủ, buồn rầu hoặc hung dữ sau đó là các cơn co giật đều đặn ở bắp thịt, mũi,
tai, chân hoặc toàn than, cuối cùng là tê liệt. Con vật loạng choạng, đứng lên,
ngã xuống, đâm sầm vào tường, sùi bọt mép. Cuối cùng chó nằm bệt, loạn nhịp
tim, than nhiệt hạ và chết. Tỷ lệ chết có thể 60%, bệnh kéo dài 2 – 5 tuần.
Những con lành bệnh thường có di chứng gầy còm, đi xiêu vẹo, mù và điếc…
4.2. Bệnh tích
Bệnh tích đại thể có thể gặp là sưng hóa ở mõm và gan bàn chân. Tùy
theo mức độ kế phát các vi khuẩn có thể thấy viêm phế quản phổi, viêm ruột,
mụn mủ ở da…
Bệnh tích đường tiêu hóa: viêm cata ruột, loét ruột, hạch ruột sưng, gan
thoái hóa mỡ.
Bệnh tích đường hô hấp: viêm mũi, thanh quản, khí quản, viêm phổi, có
mụn mủ trong phổi, có khi vỡ ra gây viêm phế mạc.
Thần kinh: viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị tổn thương. Ở
tế bào thượng bì đường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước bọt có
thể tìm thấy thể lent strong nguyên sinh chất.
6
Chó con trước khi sinh hoặc sơ sinh bị nhiễm Care thường bị teo tuyến
ức, viêm phổi hoặc viêm ruột thể cata. Tổn thương đường hô hấp trên, viêm kết
mạc mắt, viêm mũi, viêm nhánh khí phế quản, chó bị sừng hóa mũi, gan bàn
chân. Tổn thương nhẹ trung khu thần kinh, có thể gặp sung huyết màng não và
tăng áp lực lên hệ thần kinh trung ương do phù não.
Suy giảm lympho là bệnh tích điển hình ở chó có triệu chứng toàn than.
Viêm kẽ phổi đặc trưng là sự dày lên của vách phế nang và sự tăng sinh của biểu
mô vách phế nang và đại thực bào. Viêm tinh hoàn thường thấy ở chó mắc bệnh
Care, điều này có thể giải thích được sự giảm tinh trùng, giảm chất tiết của tuyến
tiền liệt sau khi hồi phục ở chó đực.
Chó sơ sinh mắc bệnh có bệnh tích viêm não cấp tính, thoái hóa tế bào
thần kinh và myelin bị phá hủy. Những con sống sót, các vùng đốm hoại tử thay
vào bởi các tế bào sap phì đại, nơi tạo thành mạch lưới do đại thực bào hấp thu
myelin. Biến đổi trầm trọng nhất là chất trắng ở thần kinh trung ương, biến đổi
có thể tìm thấy ở trên cuống tiểu não, sát trên sừng lưng đến buồng não. Tổn
thương cũng thấy ở não giữa và thùy thái dương. Các vùng trên bề mặt như bó
thị giác, gốc nếp vỏ não, dây thần kinh bề mặt não…cũng bị ảnh hưởng.
Ở một số chó, chủ yếu gây ảnh hưởng ở đại não và đồi thị. Trường hợp
nặng có thể làm hủy myelin tạo các không bào xốp ở chất trắng, viêm phản ứng
tế bào thần kinh đệm. Thể vùi trong bào tương và trong nhân chủ yếu tìm thấy ở
tế bào sao và tế bào thần kinh.
Chó không có miễn dịch sẽ phát triển thành viêm não và giảm bạch cầu,
những tổn thương này được đặc trưng bởi sự lan rộng của những đám cặn
lympho bào xung quanh vùng myelin bị hủy và thần kinh bị thoái hóa. Chúng có
thể lan rộng và trầm trọng hơn ở trường hợp viêm não cấp tính. Trường hợp mãn
tính, tổn thương có thể phát triển thành xơ cứng trong não, đặc trưng bởi sự lắng
cặn và thay thế của các mô thần kinh bởi các mạng lưới tế bào sao dày đặc.
Ngược lại, tổn thương do tiêm vacxin được đặc trưng bởi sự viêm não dẫn
tới hoại tử não với vùng ưu tiên là sừng bụng. Thể vùi có thể tìm thấy trong
nhân hoặc bào tương tế bào sao và các tế bào thần kinh.
Kiểm tra tổ chức học, thể vùi Care thường thấy nhất trong bào tương và
nhuộm màu axit. Chúng có đường kính bằng 1 – 5 m, và tìm thấy ở tế bào biểu
bì mô trong lớp màng nhầy, tế bào mắt, bạch cầu, tế bào thần kinh đệm và tế bào
thần kinh. Thể vùi tìm thấy sau khi nhiễm bệnh 5 – 6 tuần trong hệ lympho và
đường tiết niệu. Thể vùi trong nhân phân bố nhiều nhất ở biểu mô tuyến.
Hình thái thể vùi vẫn chưa được biết rõ. Hóa tổ chức cho thấy, thể vùi
được tạo ra từ sự kết hợp giữa vỏ nucleocapside của virus và cặn của các tế bào
nhiễm virus bị tan vỡ. Ta không thể khẳng định hoàn toàn là có bệnh Care khi
quan sát thấy thể vùi. Thể vùi đặc trưng trong bào tương khi nhiễm bệnh Care
7
cũng được tìm thấy ở bàng quang của chó bình thường. Thể vùi xuất hiện muộn
trong diễn biến của bệnh và không phải là đặc trưng của bệnh. Sự hình thành tế
bào khổng lồ: đầu tiên trong chất trắng của thần kinh trung ương và tiếp đó là
hạch lympho, phổi, lớp màng não mỏng là điểm riêng biệt của bệnh Care.
Những phát hiện của bệnh lý này có thể sử dụng để chẩn đoán chính xác sự
nhiễm virus Care.
5.Can thiệp
5.1 Chẩn đoán bệnh
5.1.1. Dựa vào đặc điểm dịch tễ học của bệnh
Bệnh chủ yếu xảy ra ở chó 2 đến 12 tháng tuổi, ở thời điểm giao mùa, thời
tiết thay đổi, độ ẩm cao hoặc lạnh đột ngột.
5.1.2 Dựa vào triệu chứng lâm sàng
Chẩn đoán bệnh Care thể cấp tính và á cấp tính có thể dựa vào bệnh sử và
triệu chứng lâm sàng. Khi có những triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh thì
có thể nghi ngờ chó mắc bệnh Care. Ở những chó chưa tiêm phòng hoặc chó
trưởng thành không được tiêm phòng đầy đủ có những triệu chứng sốt, triệu
chứng hô hấp như chảy nước mũi, ho, có dử mắt..., triệu chứng tiêu hóa hoặc
triệu chứng thần kinh thì khả năng chó mắc phải bệnh Care là rất cao.
Chẩn đoán bệnh dựa vào triệu chứng lâm sàng cần phân biệt với những
bệnh sau:
Bệnh viêm gan truyền nhiễm: Bụng trướng to, sờ nắn vùng gan thấy con
vật rất đau đớn. Giác mạc đục hơn, có thể như “cùi nhãn”.
Bệnh do Parvovirus: Gây viêm dạ dày, ruột xuất huyết do hoại tử tế bào
thượng bì nhung mao ruột, thường ỉa chảy phân loãng như nước và có máu,
không có triệu chứng thần kinh.
Bệnh do Leptospira: Viêm dạ dày, ruột chảy máu, viêm loét miệng và
thường xuất hiện ở chó lớn, vàng da, niêm mạc, số lượng bạch cầu tăng.
5.1.3. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Tìm thể Lents:Lấy mẫu bệnh phẩm là dịch cạo niêm mạc mắt hay mũi
chó bệnh, đem nhuộm Hematoxilin - Eosin, tìm tiểu thể Lents qua kính hiển vi.
Cần chú ý, ở não, thể Lents rất giống thể Negri ở bệnh dại.
Chẩn đoán virus học :Tiêm truyền bệnh phẩm cho ñộng vật thí nghiệm.
Mẫu bệnh phẩm là máu, lách, gan, phổi, các chất bài tiết và dịch nước mũi, nước
mắt của chó nghi mắc bệnh đem nghiền, chế thành huyễn dịch và tiêm cho ñộng
vật thí nghiệm. Tốt nhất là tiêm cho chồn hoặc chó non. Ngoài ra, có thể tiêm
cho chuột lang, chuột nhắt trắng, thỏ. Quan sát tiến triển của bệnh gây ra trên
động vật thí nghiệm, mổ khám bệnh tích đại thể và kết luận.
Chẩn đoán huyết thanh học:Dùng phản ứng miễn dịch đánh dấu Enzym
(ELISA).
8
Chẩn đoán phát hiện ARN của virus Care bằng kĩ thuật RT- PCR:
Phương pháp RT-PCR (Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction)
là sự kết hợp giữa phương pháp phiên mã ngược và phương pháp PCR. Phương
pháp này có thể phát hiện các ARN tồn tại với lượng rất thấpmà không thể phát
hiện bằng phương pháp khác. Do Taq polymerase sử dụng trong PCR không
hoạt động trên ARN nên trước hết cần chuyển ARN thành cDNA, nhờ
enzyme phiên mã ngược Reverse Transcriptase (RT). Sau đó, cDNA này sẽ
được khuếch đại nhờ Taq polymerase. Dấu hiệu xác định bệnh là sản phẩm nhân
bản một đoạn gen đặc hiệu của virus. Sự hiện diện của sản phẩm này ñược nhận
biết qua điện di trên gel agarose.
Chẩn đoán phát hiện bệnh Care bằng kit chẩn đoán nhanh: Hiện nay,
nhiều phòng khám thú y sử dụng phương pháp xét nghiệm nhanh bằng thiết bị
thiết kế sẵn, đơn giản, tiện dụng và độ chính xác cao. Về bản chất, đây là
phương pháp xét nghiệm ELISA ñể phát hiện kháng nguyên của virus Care
trong máu, dịch kết mạc mắt và nước mũi của chó. Hai kháng thể đơn dòng
trong thiết bị sẽ kết hợp đặc hiệu với các nhóm quyết định kháng nguyên khác
nhau của virus Care. Sau khi cho bệnh phẩm vào vị trí đệm Cellulose của thiết
bị, virus Care sẽ kết hợp với kháng thể ñơn dòng thứ nhất. Rồi phức hợp này kết
hợp với kháng thể ñơn dòng khác trong màng nitơ - cellulose của thiết bị để tạo
thành hợp chất kép hoàn chỉnh. Kết quả xét nghiệm được biểu hiện qua các vạch
do thiết bị sử dụng theo phép “sắc ký miễn dịch”.
Ưu điểm của thiết bị này là có độ nhạy cao, có thể chẩn đoán bệnh sớm
trong thời gian đầu của bệnh, khi mà các triệu chứng lâm sàng chưa thể hiện rõ.
Mặt khác biện pháp này dễ dàng thực hiện với nhiều loại mẫu bệnh phẩm như
huyết tương, huyết thanh, dịch kết mạc mắt và nước mũi, đọc kết quả phản ứng
sau 5 - 10 phút.
5.2. Phòng bệnh
5.2.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh
Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, cho chó ăn đầy đủ dinh dưỡng và vệ sinh sạch
sẽ nơi ở của chó là những biện pháp tốt để tăng sức đề kháng tự nhiên của cơ thể
cho đối với bệnh.
Những chó ốm phải nuôi cách ly, cũi, chuồng chó ốm phải tiêu độc
bằng nước vôi hoặc thuốc sát trùng, xử lý chất bài tiết và thức ăn nước uống
thừa của chó bệnh.Chó mới mua về phải nuôi cách ly, theo dõi ít nhất 10 ngày,
nếu không thấy có biểu hiện của bệnh mới cho nhập ñàn.
5.2.2. Phòng bệnh bằng cách tiêm vắc xin
Tiêm vắc xin là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất đối với các bệnh do
virus gây ra nói chung, trong đó có bệnh Care. Vắc xin phòng bệnh Care được
tiêm lần đầu cho chó lúc 2 tháng tuổi, trong những trường hợp chó có nguy cơ
9
lây nhiễm cao thì có thể tiêm phòng sớm hơn. Tiêm nhắc lại sau mũi đầu tiên 3
đến 4 tuần. Sau đó, định kì tái chủng mỗi năm một lần ñể ñảm bảo khả năng bảo
hộ.
Theo Craig E.Greene and Maxj. Appel: Kháng thể thụ động truyền qua
nhau thai và sữa đầu có tác dụng bảo vệ cho chó con sau sinh và cai sữa. 3%
kháng thể truyền qua nhau thai và 97% truyền qua sữa đầu, kết quả cho thấy
rằng hiệu giá kháng thể ban đầu ở chó con mới sinh bằng 77% lượng kháng thể
ở con mẹ. Nếu không có sự hấp thu sữa đầu chó con có thể được bảo vệ ít nhất 1
- 4 tuần. Kháng thể thụ động thường biến mất sau 12 - 14 tuần tuổi. Vì vậy, để
phòng bệnh Care cho chó con, tiêm phòng vắc xin cho chó mẹ là việc làm cần
thiết và hữu ích.
Việc tiêm vắc xin không chỉ có tác dụng phòng bệnh đối với những chó
chưa bị nhiễm virus mà còn có tác dụng tốt ngay cả đối với những chó bị đã tiếp
xúc và nhiễm virus nếu được tiêm vắc xin phù hợp và tiêm trong vòng 4 ngày
sau khi nhiễm.
Hiện nay, trên thị trường thuốc thú y Việt Nam, vắc xin phòng bệnh Care
cho chó khá phong phú về chủng loại do doanh nghiệp trong nước sản xuất và
nhập khẩu từ nước ngoài. Thống kê từ danh mục vắc xin và chế phẩm sinh học
ñược phép nhập khẩu năm 2008 cho thấy có tới 17 loại vắc xin phòng
Care và 1 loại kháng huyết thanh (Homoserum - Merial, Pháp) ñể phòng
và trị bệnh này. Trong đó có sự tham gia của những tên tuổi lớn như IntervetHà Lan, Merial- Pháp, Biocan - Cộng hòa Séc, PFRIZER - Mỹ, Fort Dodge
Animal Health - Mỹ. ðiều này chứng tỏ Việt Nam đang ngày càng quan tâm
đến bệnh Care và việc phòng bệnh Care.
Xí nghiệp Thuốc thú y trung ương (Vetvaco) đã chế được vắc xin
phòng bệnh Care từ chủng virus nhược độc đông khô, sản xuất qua môi
trường tế bào xơ phôi gà một lớp, mỗi liều chứa tối thiểu 103 TCID50 virus .
5.3. Chữa trị
5.3.1.Chữa đặc hiệu
Khi bệnh mới bắt đầu tiêm kháng huyết thanh 15 – 30 ml. Kháng huyết
thanh phải tiêm sớm, không nên để muộn. Khi vật đã có triệu chứng viêm phổi
nặng hay triệu chứng thần kinh thì kháng huyết thanh ít hiệu lực.
Nếu kết hợp kháng sinh với kháng huyết thanh thì kết quả tốt hơn. Dùng
penixilin 8000 – 10.000 UI/kg thể trọng. Sunfamit 1 – 1,5gr/10kg thể trọng, mỗi
ngày uống 3 lần. Nên dùng thêm steptomixin 200.000 – 500.000UI.
Khi bệnh mới phát, có thể dùng vacxin qua thai trứng hay qua chồn.
Vacxin có hiệu lực nhờ hiện tượng cảm nhiễm (Interference).
Ở nước ta, đã dùng kháng huyết thanh dịch tả trâu bò tiêm cho chó với
liều 1 ml/kg thể trọng. Kết quả tương đối tốt.
10
5.3.2. Chữa triệu chứng
Mặc dù có thuốc đặc hiệu vẫn phải chữa triệu chứng như trợ tim, trợ lực
bằng tiêm cafein benzoate hay nước sinh lý (mặ ngọt). Cho uống thuốc giảm sốt:
aspirin, antipirin, piramidon 0,25 – 0,5 gr. Tiêm B 1. Xoa bóp toàn thân, chữa
viêm ruột và dạ dày bằng HCL 15%, mỗi lần một thìa, 3 giờ uống một lần. Cho
ăn hồ bột.
Tiêm urotropin 20% vào mạch máu. Tiêm novasenobenzon 0,01g/kg thể
trọng vào mạch máu. Tiêm Novocain vào mạch máu có kết quả tốt.
Chữa mắt bằng sunfat kẽm, sunfat đồng v.v…
11
KẾT LUẬN
Bệnh care gây tác hại trên nhiều hệ nhưng trên hệ tiêu hóa là nặng nhất và
rõ nhất. Bệnh có thể xảy ra trên tất cả các lứa tuổi chó nhưng tác hại nặng trên
chó con. Các cơ quan bị virus tấn công nhiều nhất là hệ tiêu hóa, hô hấp, da,
thần kinh. Bệnh xảy ra trên hầu khắp thế giới, giết hại rất nhiều chó không được
tiêm phòng, hoặc ngay cả những con đã được tiêm phòng. Đây là một trong
những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất của chó. Vì vậy chúng ta cần phải hiểu
rõ những đặc điểm bệnh lý để phân biệt được với các bệnh khác mà có hướng
điều trị thích hợp.
12