CHUYÊN
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ 11
PHÂN BIỆT GIỮA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI. VAI TRÒ CỦA
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP. GIẢI THÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH,
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC MINH
Thực hiện: Nhóm 4
Lớp: MBA 3A
THÀNH VIÊN NHÓM 4
LÊ VĂN CHIẾN
LÊ HOÀNG DIỄN
HỒNG NGỌC LINH
LÊ DANH ĐỒNG
LÊ THIỆN NHÂN
LÝ PHÁT VIỆT LINH
TRẦN QUANG TRUNG
TRƯƠNG HOÀNG TUẤN
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
DƯƠNG KIỆN VĂN
NỘI DUNG
Đạo đức kinh doanh
Trách nhiệm xã hội
Phân biệt giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Văn hóa doanh nghiệp: Khái niệm và vai trò
Mối quan hệ giữa đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội và văn hóa doanh nghiệp.
Kết luận
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi con người đối
với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và
kiểm soát hành vi của chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh rất rộng, nó bao gồm tất cả những thể chế xã hội, những tổ chức, các
nhân có liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh.
Ở phương Đông, theo quan điểm Nho giáo thì đạo đức kinh doanh không được coi trọng do tư
tưởng trọng nông lúc bấy giờ. Theo đó, họ quan niệm giới kinh doanh là những kẻ ti tiện, tiểu
nhân và hành vi kinh doanh được đánh đồng với hành vi lừa đảo.
Đối với phương Tây thì đạo đức kinh doanh xuất phát từ tín điều Tôn giáo, thể hiện ở các luật
như luật Tiên tri (khuyên chừa một ít hoa màu cho người nghèo), ngày nghỉ lễ Sabbath hàng
tuần, luật giáo hội La Mã (không nên trả lương thấp), hay luật Hồi giáo (cấm việc cho vay lãi)
v.v…
Trong thời cận đại thì nhiều tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh được luật hóa như luật chống độc quyền, luật tiêu
chuẩn chất lượng, luật bảo vệ người tiêu dùng v.v…
Thế giới - từ năm 2000 đến nay:
- Đạo đức kinh doanh là lĩnh vực nghiên cứu được quan tâm.
- Đạo đức kinh doanh được xem xét từ nhiều góc độ: luật pháp, triết học và các khoa học XH khác.
- Đạo đức kinh doanh đã gắn chặt với khái niệm trách nhiệm đạo đức và với việc ra quyết định.
- Các hội nghị thường xuyên về đạo đức kinh doanh.
VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Phi vật chất,
BẢN CHẤT MÂU THUẪN
Tinh thần
TRIẾT LÝ
QUAN ĐIỂM
QUYỀN LỰC
QUAN HỆ
CÔNG NGHỆ
CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT
MARKETING
PHÂN PHỐI
LỢI ÍCH
Vật chất
cụ thể
Bên ngoài
Bên trong
Người lao động
Chủ sở hữu
Khách hàng
Bản chất của vấn đề đạo đức chính là sự mâu thuẫn. Mâu thuẫn có thể xuất hiện ở các khía cạnh
khác nhau như triết lý hành động, mối quan hệ quyền lực trong cơ cấu tổ chức, sự phối hợp trong các
hoạt động tác nghiệp hay phân phối lợi ích, ở các lĩnh vực như markeitng, điều kiện lao động, nhân
lực, tài chính hay quản lý. Chủ sở hữu có những mong muốn nhất định về hành vi và kết quả đạt
được ở người lao động bằng cách sử dụng những biện pháp tổ chức (cơ cấu quyền lực) và kỹ thuật
(công nghệ), đồng thời họ cũng kỳ vọng những kết quả tốt đẹp từ khách hàng, đối tác kinh doanh
v.v…
ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CỦA CÁC CHỦ THỂ
Đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo khuôn
khổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội. Không một pháp luật nào, dù hoàn
thiện đến đâu chăng nữa cũng có thể là chuẩn mực cho mọi hành vi của đạo đức kinh doanh. Nó
không thể thay thế vai trò của đạo đức kinh doanh trong việc khuyến khích mọi người làm việc thiện,
tác động vào lương tâm của doanh nhân.
GÓP PHẦN VÀO CHẤT LƯỢNG DOANH NGHIỆP
Phần thưởng cho một doanh nghiệp có quan tâm đến đạo đức là được các nhân viên, khách
hàng và công luận công nhận là có đạo đức. Phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách
nhiệm xã hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong các hoạt động hàng ngày
tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đưa ra quyết định
đúng đắn hơn, sự trung thành của khách hàng và lợi ích về kinh tế lớn hơn.
Các tổ chức được xem là có đạo đức thường có nền tảng là các khách hàng trung thành cũng như đội ngũ nhân
viên vững mạnh, bởi sự tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ. Nếu các nhân viên hài lòng thì khách
hàng sẽ hài lòng; và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà đầu tư sẽ hài lòng. Các khách hàng có xu hướng thích
mua hàng của các doanh nghiệp liêm chính hơn, đặc biệt là khi giá cả của doanh nghiệp đó cũng bằng với giá của
các doanh nghiệp đối thủ. Khi các nhân viên cho rằng tổ chức của mình có một môi trường đạo đức, họ sẽ tận tâm
hơn và hài lòng với công việc của mình hơn.
Các doanh nghiệp cung ứng thường muốn làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp mà họ tin
tưởng để qua hợp tác họ có thể xóa bỏ được sự không hiệu quả, các chi phí và những nguy cơ
để có thể làm hài lòng khách hàng. Các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến vấn đề đạo đức,
trách nhiệm xã hội và uy tín của các doanh nghiệp mà họ đầu tư, và các doanh nghiệp quản lý
tài sản có thể giúp các nhà đầu tư mua cổ phiếu của các doanh nghiệp có đạo đức. Các nhà
đầu tư nhận ra rằng, một môi trường đạo đức là nền tảng cho sự hiệu quả, năng suất, và lợi
nhuận.
GÓP PHẦN VÀO SỰ TẬN TÂM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Người lao động tin hình ảnh của DN đối với cộng đồng là vô cùng quan trọng và họ tin
tưởng vào tương lai của DN
Người lao động thấy DN của mình tham gia tích cực công tác cộng đồng sẽ trung
thành với cấp trên và cảm thấy được vai trò tích cực của họ trong DN
Người lao động tin rằng làm việc trong môi trường đạo đức thì họ sẽ luôn được tôn
trọng.
LÀM HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG
Khách hàng thích mua các sản phẩm của các công ty quan tâm đến cộng đồng và xã
hội và sẽ ưu tiên lựa chọn những thương hiệu thường xuyên làm những việc thiện.
Các doanh nghiệp có hành vi vô đạo đức sẽ đương nhiên làm mất khách hàng.
Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của nhân viên, nhà đầu tư và cộng đồng thì doanh
nghiệp phải luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng.
GÓP PHẦN TẠO RA LỢI NHUẬN
Hành vi
Tư cách
Thành bại của
Kinh doanh
Doanh nghiệp
doanh nghiệp
Sự tin tưởng của KH và NV
MÔI TRƯỜNG
Sự trung thành của NV
ĐẠO ĐỨC
LỢI NHUẬN
DOANH NGHIỆP
Sự thỏa mãn của KH
Chất lượng của
tổ chức
Những doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuân
thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài
chính. Sự quan tâm đến đạo đức đang trở thành một bộ phận trong các kế hoạch chiến
lược của các doanh nghiệp, đây không còn là một chương trình do các chính phủ yêu
cầu mà đạo đức đang dần trở thành một vấn đề quản lý trong nỗ lực để dành lợi thế
cạnh tranh.
GÓP PHẦN VÀO SỰ VỮNG MẠNH CỦA NỀN KINH TẾ
Một câu hỏi quan trọng và thường được nêu ra là liệu hành động đạo đức trong kinh doanh có tác
động đến kinh tế của một quốc gia hay không? Các nhà kinh tế học thường đặt câu hỏi tại sao một
số nền kinh tế thị trường mang lại năng suất cao, công dân có mức sống cao, trong khi đó các nền
kinh tế khác lại không như thế?
Các thể chế xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan trọng
để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển ngày càng trở nên giàu có
hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đức kinh doanh, để khuyến khích năng suất. Trong
khi đó, tại các nước đang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham
nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội.
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
KHÁI NIỆM TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ mà một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối
với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm thiểu những tác động
tiêu cực đối với xã hội.
Trách nhiệm xã hội góp phần vào sự tận tụy của nhân viên và sự trung thành của khách
hàng – những mối quan tâm chủ yếu của bất cứ một doanh nghiệp nào để có thể tăng lợi
nhuận.
MÔ
MÔ HÌNH
HÌNH THÁP
THÁP TRÁCH
TRÁCH NHIỆM
NHIỆM CỦA
CỦA A
A CARROLL
CARROLL
Trách nhiệm kinh tế, thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết bởi
doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân.
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật là một phần cam kết của doanh nghiệp với xã hội. Đó là
các quy tắc xã hội, đạo đức mà Nhà nước đưa vào văn bản luật để doanh nghiệp theo
đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ một cách công bằn, đáp ứng được các chuẩn mực
và giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi.
Trách nhiệm từ thiện là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự
trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người yếu thế, tài trợ học
bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng… Điểm khác biệt giữa trách nhiệm
từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện.