ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------
BÙI THỊ TRÌNH
NGHIÊN CỨU SỰ Ơ NHIỄM TRỨNG GIUN TRỊN OESOPHAGOSTOMUM SPP.
TRONG MƠI TRƢỜNG CHĂN NI LỢN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43 Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khố học: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Khoa Chăn nuôi Thú y– Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và viết khóa luận, em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Xuất phát từ lịng kính trọng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi thú y là những người đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những
năm tháng học tập tại trường. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô
chú, anh chị cơng tác tại Phịng Nơng nghiệp huyện Phú Bình đã tận tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kịên thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Gs. Ts Nguyễn Thị Kim Lan,
NCS Bùi Văn Tú cùng các cán bô ̣ Phòng Nông nghiê ̣p huyê ̣n Phú Biǹ h đã ân
cần chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suố t quá triǹ h thực hiê ̣n đề tài.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập nghiên
cứu của mình trong suốt quá trình học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Trình
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn ở huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 26
Bảng 4.2: Tỷ lệ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. ở lợn tại một số xã
thuộc huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ........................................ 29
Bảng 4.3: Sự ô nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. ..................... 31
Bảng 4.4: Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp ở xung quanh
chuồng ni ..................................................................................... 33
Bảng 4.5: Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp ở vườn, bãi
trồng cây thức ăn cho lợn ................................................................ 35
Bảng 4.6: Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. trong thức ăn
của lợn.............................................................................................. 38
Bảng 4.7: Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. trong nước
uống của lợn..................................................................................... 39
Bảng 4.8. Hiệu lực của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn ............... 40
Bảng 4.9: Độ an toàn của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn trên thực
địa..................................................................................................... 41
Bảng 4.10: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn trước khi
thử nghiệm biện pháp phòng bệnh .................................................. 42
Bảng 4.11: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn sau 1
tháng thử nghiệm ............................................................................. 44
Bảng 4.12: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn sau 2
tháng thử nghiệm ............................................................................. 45
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Lồi O. dentatum............................................................................... 5
Hình 2.2. Lồi O. longicaudum......................................................................... 5
Hình 2.3. Giun O. dentatum .............................................................................. 6
Hình 2.4. Trứng giun O. dentatum .................................................................... 6
Hình 2.5 Sơ đồ vịng đời giun kết hạt. ............................................................. 6
Hình 4.1: Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn ở huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 29
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tại
4 xã thuộc huyện Phú
Bình.................................................................................................. 30
Hình 4.3: Biể u đờ sự ơ nhiễm trứng Oesophagostomum ở nền chuồng ......... 33
Hình 4.4: Biểu đồ sự ô nhiễm trứng Oesophagostomum ở xung quanh chuồng
nuôi .................................................................................................. 35
Hình 4.5: Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp vườn bãi trồng
cây thức ăn ....................................................................................... 37
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
cs.
Cộng sự
Nxb:
Nhà xuất bản
PTCN:
Phương thức chăn nuôi
O. dentatum:
Oesophagostomum dentatum
O. longicaudum: Oesophagostomum longicaudum
n:
Dung lượng mẫu
TT:
Thể trọng
spp :
species plural
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp. ..................... 3
2.1.2. Bệnh do giun kết hạt gây ra ở lợn ........................................................... 8
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ............................................... 10
2.1.4. Chẩn đoán bệnh ..................................................................................... 11
2.1.5. Các biện pháp phịng và điều trị............................................................ 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
vi
3.3.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun sán cho lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.......................................................................................... 20
3.3.2. Tỷ lệ nhiễm giun trịn Oesophagostomum spp. ở lợn tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 20
3.3.3. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. trong
mơi trường chăn ni lợn...................................................................... 20
3.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị Oesophagostomosis cho lợn ................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.4.1. Bố trí, thu thập và phương pháp xét nghiệm mẫu ................................. 20
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 26
4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun sán cho lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.......................................................................................... 26
4.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. ở lợn tại huyện Phú Bình .... 29
4.3. Xác định sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. ở mơi
trường chăn ni lợn ............................................................................. 31
4.3.1. Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. ở môi trường chăn
nuôi lợn ................................................................................................. 31
4.3.2. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong thức ăn của
lợn ......................................................................................................... 37
4.3.3. Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. trong nước uống
của lợn ................................................................................................... 39
4.4. Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phịng trị Oesophagostomois cho lợn ở
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. ..................................................... 40
4.4.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum
spp. cho lợn trên thực địa. ..................................................................... 40
vii
4.4.2. Nghiên cứu, thử nghiệm biện pháp phòng trị Oesophagostomosis cho
lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 42
4.5. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh Oesophagostomum spp. cho lợn . 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nơng nghiê ̣p , có tới trên 70% dân sớ làm nghề
nơng. Trong đó chăn ni lợn có một vị trí rất quan tro ̣ ng trong ngành chăn
ni gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, vì nó là nguồn cung
cấp thực phẩm chủ yếu cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chăn ni lợn
tạo ra sản phẩm có tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn
cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ, xương…cho các ngành công nghiệp
chế biến. Chăn nuôi lợn kết hợp với trồng trọt, thủy sản tạo nên mơ hình VAC
mang lại hiệu quả kinh tế cao và có ý
nghĩa lớn trong việc cải thiện môi
trường sinh thái.
Trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta ngày càng phát triển,
trong đó Thái Nguyên là tỉnh có nghề chăn ni lợn khá phát triển, số lượng
đàn lợn của tỉnh ngày càng tăng lên, nhiều trang trại được xây dựng mới,
người dân đầu tư cho con lợn và xem đó là nghề ổn định của gia đình mình.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở nhiều địa phương, chăn ni lợn cịn theo
phương thức nhỏ lẻ , tâ ̣n du ̣ng, hiệu quả chăn ni cịn thấp, lợn chậm lớn, còi
cọc, tiêu chảy…Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng đó là bệnh
ký sinh trùng. Giun kết hạt (Oesophagostomum) là ký sinh trùng gây bệnh cho
nhiều lồi động vật khác nhau, trong đó có lợn. Giun trưởng thành ký sinh ở
xoang ruột, ấu trùng ký sinh ở thành ruột tạo nên những u kén ở ruột gia súc.
Súc vật khi nhiễm giun kết hạt nặng có thể chết.
Bệnh giun kết hạt ở lợn phân bố rộng ở hầu hết các vùng miền. Ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, bệnh giun kết hạt rất phổ biến, tuy khơng gây ra thể
bệnh cấp tính làm chết nhiề u lợ n, nhưng bệnh giun kết hạt làm cho lợn gầy
yếu, giảm tăng trọng, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho người chăn nuôi lợn.
2
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, việc phòng bệnh ký sinh trùng, đặc
biệt là bệnh do giun kết hạt cịn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách
của thực tế chăn nuôi lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun, chúng tơi thực
hiện đề tài:" Nghiên cứu sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp.
trong môi trường chăn nuôi lợn tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun và thử
nghiệm biện pháp phịng trị bệnh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do giun tròn Oesophagostomum
spp. gây ra ở lợn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, là cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu các biện pháp phòng trị Oesophagostomosis ở lợn, từ đó đề xuất
quy trình phịng chống bệnh hiê ̣u quả.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi
cách phòng trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, nhằm hạn
chế tác hại cho lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi và thúc đẩy ngành
chăn nuôi phát triển.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp.
2.1.1.1. Vị trí của giun kết hạt Oesophagostomum
Oesophagostomum dentatum và Oesophagostomum longicaudum thuộc
giống Oesophagostomum, là tác nhân gây ra bệnh giun kết hạt ở lợn.
Theo Skrjabin, Petrov A.M (1977) [21] giun kết hạt Oesophagostomum
ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nemathelminthes Shneider, 1873
Phân ngành Nemathelmintha Shneider và Schulz, 1940
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Secerentea Chitwood, 1933
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Strogylata Railliet, 1916
Họ Trichonematidae Cram, 1927
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803
Loài Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925
Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [11] về vị trí của giun
Oesophagostomum trong hệ thống phân loại động vật như sau :
Lớp giun tròn Nematoda
Phân lớp Secerentea
Bộ Rhabditida
Phân bộ Strogylata
Họ Trichonematida
Giống Oesophagostomum
Loài Oesophagostomum dentatum
4
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo của Oesophagostomum
Skrjabin, Petrov A.M. (1977) [21] cho biết:
Loài Oesophagostomum dentatum: Dài từ 7 - 14 mm, đầu được giới
hạn với thân rõ rệt bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh
ghim. Con đưc có túi đi, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 – 0,94 mm. Con
cái âm hộ nằm gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đi 0,255 – 0,265 mm.
Lồi Oesophagostomum logicaudum: Con đực dài 8,8 – 9,5 mm; con
cái dài 8 - 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm cách mút đuôi
0,453m – 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 – 0,951 mm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [4], các lồi thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh
cổ, phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai
cổ, giun đực có túi đi và một gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun
cái ở gần hậu mơn.
Lồi Oesophagostomum ký sinh ở ruột già của lợn, là lồi giun trịn
nhỏ, khơng có cánh đầu, có 9 tua ngoài và 18 tua trong, túi đầu to, gai cổ ở hai
bên chỗ phình to của thực quản. Giun đực dài 8 – 9 mm rộng 0,14 – 0,37 mm,
có túi đi, hai gai giao hợp dài 1 – 1,14 mm. Giun cái dài 8 – 11,2 mm, âm
đạo dài 0,1 – 0,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lê (1998) [16], Trương Lăng, Xuân
Giao (2002) [9], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2005) [10], Phan Lục (2006) [18]:
Oesophagostomum dentatum ký sinh ở ruột già lợn, khơng có cánh đầu.
Túi miệng rộng, có 9 tua ngoài và 18 tua trong, túi đầu to, gai cổ ở hai bên
chỗ phình to của thực quản. Con đực dài 8 – 9 mm x 0,37 mm có túi đi.
Sườn bụng song song nhau, đầu mút của sườn này gắn liền với rìa mép của túi
đi. Ba sườn hông bắt nguồn ở cùng một gốc, sườn hông trước tách rời hai
5
sườn kia, cịn sườn hơng giữa và sau song song với nhau, sườn lưng chia
thành sườn lưng ngoài và sườn lưng trong, sườn lưng trong lại chia thành hai
nhánh, có hai gai giao hợp dài 1 – 1,14 mm.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [11] cho biết thêm:
Giun cái dài 8 – 11,3 mm, đuôi dài 0,117 – 0,374 mm. Âm hộ ở trước
hậu môn, cách hậu môn 0,208 – 0,388 mm. Âm đạo rộng về trước, dài 0,1 –
1,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng.
Giun Oesophagostomum dentatum là lồi giun trịn nhỏ khơng có cánh
đầu. Giun đực có kích thước (7,6 – 8,8) x (0,35 – 0,38) mm có túi đi, có hai
gai giao hợp dài 0,792 – 1,037 mm.
Giun cái dài (7,8 – 12,5) x (0,38 – 0,43) mm, đuôi dài 0,405 – 0,430
mm, dài 0,1 – 1,15, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng có hình ovan,
kích thước (0,036 – 0,071) x (0,032 – 0,045) mm.
Hình 2.1. Lồi O. dentatum
Hình 2.2. Lồi O. longicaudum
1, 2. Phần đầu cơ thể, 3. Phần đuôi cá thể, 4.
1. Đầu, 2. Đuôi của con cái, 3. Đuôi của
Mút và gốc gai giao phối, 5. Cơ quan điều
con đực, 4. Phần cuối gai giao hợp, 5. Lái,
chỉnh, 6. Túi đi cá thể đực, 7. Nón sinh dục
6. Nón sinh dục của con đực
6
Hình 2.3. Giun O. dentatum
Hình 2.4. Trứng giun O. dentatum
2.1.1.3. Vòng đời giun kết hạt lợn
Những nghiên cứu của Trương Lăng, Xuân Giao (2002) [9], Phạm Sỹ
Lăng và cs (2005) [10], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [11] cho biết:
Vòng đời của giun kết hạt không cần vật chủ trung gian.
Trứng có kích thước 70 – 74 μm x 40 – 42 μm, gồm 8 – 16 hạt trong vỏ
trứng khi mới nở nhiệt độ 25 – 27ºC sau 10 – 17 giờ trứng nở thành ấu trùng
(theo Shoulsby cần 24 giờ). Ấu trùng I đo được 304 – 307 μm, lúc mới nở,
sau phát triển đo được 425 – 433 μm. Ấu trùng I sau 24h ở nhiệt độ 22 - 24ºC
phát dục thành ấu trung II dài 440 - 645 μm. Ấu trùng II phát triển được 2 ngày thì
ấu trùng gây nhiễm III, dài 515 – 532 μm. Kể cả vỏ dài 660 – 720 μm.
Giun trưởng thành
Trứng
Ấu trùng
10 – 17 giờ
(Ký sinh ở ruột già
lợn)
Rời
Lô ̣t 2 xác
lầ n
khỏi
Ấu trùng có
u kén
sức gây nhiễm
Lột xác lần 4 Ấu trùng
kỳ IV
Ký chủ
Lột xác lần 3
Ruột
Hình 2.5 Sơ đồ vòng đời giun kết hạt.
nuốt phải
7
Thời gian hồn thành vịng đời là 24 – 43 ngày.
Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ 25 – 27ºC, sau 10 – 17 giờ nở
thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 – 8 ngày thành ấu trùng gây nhiễm.
Khi ký chủ nuốt phải, ấu trùng này tới ruột thì chui vào niêm mạc ruột tạo
thành những u kén, lột xác lần thứ 3 tới 6 – 8 ngày thì thành ấu trùng kỳ IV,
sau đó rời khỏi niêm mạc ruột vào xoang ruột và lột xác lần nữa tạo thành
giun trưởng thành (Phạm Sỹ Lăng, 1997) [8].
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng giun kết hạt ở ngoại cảnh
Theo S.krjabin và cs. (1977) [21]: Ở nhiệt độ thích hợp (30ºC), trong
trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 – 18 giờ mới nở ra và vào mơi
trường bên ngồi. Ở nhiệt độ cao 45 – 50ºC trứng bị chết, còn ở nhiệt độ thấp
3ºC trứng không phát triển.
Phan Lu ̣c (2006) [18] nhận xét: Sự phát triển, khả năng sống của ấu
trùng cảm nhiễm môi trường trước hết phụ thuộc vào khí hậu. Gặp nhiệt độ và
độ ẩm thích hợp, sau 5 – 6 ngày trứng phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm.
Khi nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.
Theo Phan Địch Lân và cs. (2002) [13], Phan Lục, Nguyễn Đức
Tâm (2000) [17], Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [6]: Trứng giun kết
hạt theo phân ra ngoài, gặp điều kiện nhiệt độ 25 - 27ºC, sau 10 – 17 giờ
nở thành ấu trùng.
2.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm ở ngoại cảnh
Alicata (1935) cho biết ấu trùng Oesophagostomum dentatum có sức đề
kháng tốt với nhiệt độ để ở -19ºC đến -29ºC qua 10 ngày vẫn sống, để ở nhiệt
độ phịng bình thường ấu trùng có thể sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với
khô ráo. Ấu trùng này lẫn vào thức ăn nước uống mà vào ký chủ. Khi tới mật
chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén (trích theo Phạm Sỹ Lăng và
cs. 2005) [10].
8
Skrjabin, Petrov A.M (1977) [21] cho biết: Ấu trùng cảm nhiễm
Oesophagostomum sống lâu hơn ở môi trường ẩm thấp, súc vật nhiễm bệnh
này chủ yếu trên đồng cỏ ẩm ướt và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng
như máng nước lâu ngày không cọ rửa. Những ấu trùng cảm nhiễm có sức đề
kháng với nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp, với sự làm khô và với tác động của
các nhân tố hóa học tốt hơn so với ấu trùng các giai đoạn trước.
Nhiệt độ cao sẽ tác động bất lợi đến sự phát triển của ấu trùng và ấu
trùng có thể bị chết. Mưa có ảnh hưởng quan trọng đến sự phân tán của ấu
trùng, làm ấu trùng cảm nhiễm di chuyển xa 90 cm so với vị trí ban đầu và di
chuyển vào trong đất ở độ sâu 15 cm. Có lẽ khả năng này giúp cho ấu trùng
sống sót được trong những điều kiện bất lợi và tránh được sức nóng mơi
trường (Stromberg B.E. 1997 [32]).
Nghiên cứu về ấu trùng cảm nhiễm của giun kết hạt, người ta thấy sức
đề kháng của nó với nhiệt độ khá cao: Ở - 15ºC, 93% ấu trùng cảm nhiễm sau
24 giờ có khả năng hoạt động trở lại khi đưa về nhiệt độ môi trường xung
quanh. Các ấu trùng này cũng có thể sống sót trong mơi trường axit được tổng
hợp nhân tạo tương tự như môi trường axit trong dạ dày (Pit D.S.S. và cs.
2000) [30].
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [11] cho biết: Ấu trùng có sức đề kháng tốt
với nhiệt độ thấp, để ở - 19ºC đến - 29ºC qua 10 ngày ấu trùng vẫn sống, để ở
nhiệt độ phịng bình thường ấu trùng có thể sống 1 năm.
2.1.2. Bệnh do giun kết hạt gây ra ở lợn
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [22], Phan Thế Việt và cs. (1977) [26],
Phan Lục (2006) và cs. [19], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [11]: Bệnh giun
kết hạt là một trong các bệnh giun tròn phổ biến gây hại cho lợn, phổ biến
rộng trên tồn thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở tất cả các vùng sinh thái từ
Bắc đến Nam.
9
- Tỷ lệ nhiễm giun kết hạt theo tuổi gia súc:
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [4] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun kết
hạt theo tuổi lợn như sau: Lợn con có tỷ lệ nhiễm giun kết hạt nhỏ và
cường độ nhẹ, ở lợn con bị nhiễm bệnh không có nhiều u kén ở ruột. Ở lợn
lớn tỷ lệ nhiễm cao và cường độ nhiễm nặng. Khi lợn lớn bị bệnh có rất
nhiều u kén ở ruột.
Lợn càng lớn, tỷ lệ nhiễm càng cao (lợn <2 tháng tuổi nhiễm: 46,9%,
lợn >8 tháng tuổi nhiễm: 73,3%) (Chu Thị Thơm và cs. 2006 [24]).
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2005) [10], Phan Địch Lân và cs. (2005) [14]
nhận xét: tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn <2 tháng tuổi, 3 - 4 tháng tuổi, 5 - 7
tháng tuổi và >8 tháng tuổi lần lượt như sau: 46,9%, 67,4%, 72,1%, 73,3%.
Các tác giả cũng cho biết thêm: Vì lợn có sức đề kháng đối với giun kết hạt
nên tỷ lệ nhiễm thấp, tuy ấu trùng gây nhiễm vào lợn con nhưng không gây
ra những u kén ở ruột, ngược lại đối với lợn lớn sau khi ấu trùng gây nhiễm
vào thì gây ra bệnh rất nặng và trên ruột có rất nhiều u kén. Ngoài ra do
thời gian sống của Oesophagostomum dentatum ở cơ thể lợn tương đối dài
từ 8 – 10 tháng.
Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [11] cho biết: Tỷ lệ nhiễm
đối với lợn < 2 tháng tuổi, 3 – 7 tháng tuổi và >8 tháng tuổi lần lượt là:
46,9%, 72,4% và 73,3%.
- Tỷ lệ nhiễm theo mùa vụ:
Theo Phan Địch Lân và cs. (2002) [13]: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
kết hạt phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi. Tỷ lệ nhiễm giun kết hạt lợn
cao ở vụ Hè – Thu và giảm đi ở vụ Đông – Xuân.
- Tỷ lệ nhiễm theo phương thức chăn nuôi:
Lợn nuôi theo phương pháp truyền thống (tận dụng) có tỷ lệ và cường
độ nhiễm cao hơn nhiều so với lợn ni theo phương thức cơng nghiệp
(Nguyễn Thị Bích Ngà và cs. 2011 [20]).
10
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Ngoài tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng của lợn, giun kết hạt còn
gây những tác hại khác cho lợn.
- Tác động cơ giới: Phần đầu cắm vào thành ruột để chiếm đoạt chất
dinh dưỡng, gây tổn thương, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây viêm ruột già.
Các tổn thương cũng có thể gây xuất huyết ruột già, làm cho lợn có hội
chứng lỵ.
- Tác động mang trùng: Giun kết hạt ký sinh gây tổn thương, tạo điều
kiện cho các nhân tố khác xâm nhập, là nhân tố gây kế phát các bệnh ký sinh
trùng khác.
- Tác động độc tố: Giun kết hạt ký sinh, các độc tố do giun bài tiết ra
làm cho ký chủ trúng độc, gầy cịm, thiếu máu, gây rối loạn tiêu hóa.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh lý do Oesophagostomum phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của
giun. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum là nguyên nhân gây “bệnh hạt
ruột”, còn giai đoạn trưởng thành chúng gây Oesophagostomosis đường ruột.
Theo nghiên cứu của Trương lăng, Xuân Giao (2002) [9], Phạm Sỹ
Lăng và cs. (2005) [10], Phan Địch Lân và cs. (2005) [14]: Vì lợn có sức đề
kháng với giun kết hạt nên tỷ lệ nhiễm thấp, tuy ấu trùng gây nhiễm vào
lợn con nhưng không gây ra những u kén ở ruột, ngược lại đối với lợn lớn
sau khi ấu trùng gây nhiễm vào thì gây ra bệnh rất nặng và trên ruột có rất
nhiều u kén.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nguy hiểm hơn cả. Ấu trùng chui
vào ruột tạo thành những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Trong
thời gian phát triển hạt, con vật đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Giai đoạn
trưởng thành sức gây bệnh ít hơn, ruột viêm cata, phủ chất nhày đặc và giun
kết hạt. Con vật thỉnh thoảng bị ỉa chảy (Soulsby E.J.L. và cs. 1982 [31];
Trịnh Văn Thịnh và cs. 1978 [23]).
11
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [6], Phan Lục (2006) [18], lợn
bị bệnh giun kết hạt thể hiện hai giai đoạn:
- Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính:
Ỉa chảy, phân có chất nhầy, đơi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ tăng
cao, bỏ ăn, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo dài làm con
vật gầy dần rồi chết.
- Giai đoạn giun trưởng thành gây triệu chứng mạn tính, có từng thời
kỳ con vật kiết lị, chậm lớn, gầy còm. Các triệu chứng khác khơng rõ lắm.
2.1.3.3 Bệnh tích
Theo Phan Lục (2006) [18]: Ở ruột có những u kén nhỏ bằng đầu đinh
ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên trong có ấu trùng giun. Kết tràng
thường bị viêm và đôi khi thấy vài nghìn u kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại
tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già
sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột có nhiều giun kết hạt trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [11] cho biết: Sau khi nhiễm giun 5 ngày,
ở niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa kén này có điểm màu
vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 – 8 thì kết tràng bị viêm có
mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột, u kén to bằng hạt
đậu, có khi chỉ dài 0,1 cm.
2.1.4. Chẩn đoán bệnh
* Với gia súc sống:
Để chẩn đốn bệnh có thể áp dụng hai phương pháp là chẩn đoán lâm sàng
kết hợp với đặc điểm dịch tễ và chẩn đốn trong phịng thí nghiệm. Chẩn đốn
trong phịng thí nghiệm lại gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính nhằm xác định có hoặc khơng có giun Oesophagostomum
ký sinh. Đây là phương pháp thơng dụng để đánh giá tình hình nhiễm giun
Oesophagostomum ở lợn. Nghiên cứu định lượng nhằm xác định số lượng trứng
trong phân để đánh giá mức độ nhiễm và hiệu quả của một số thuốc tẩy giun.
12
Phương pháp chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ: Những
triệu chứng lâm sàng cần chú ý là lợn ăn kém, gầy yếu, da khô, lông xù, ỉa
chảy…
Về đặc điểm dịch tễ học, cần căn cứ vào lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ,
tình trạng vệ sinh thú y… Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những đặc điểm nói
trên để chẩn đốn thì sẽ khơng chính xác. Bởi vì các bệnh ký sinh trùng
thường có những triệu chứng lâm sàng tương tự nhau (rối loạn tiêu hóa, thể
trạng gầy, da khơ, lơng xù…). Vì vậy, để chẩn đốn chính xác bệnh phải tiến
hành xét nghiệm phân tìm trứng giun Oesophagostomum (Nguyễn Thị Kim
Lan và cs. 1999) [4].
Phương pháp xét nghiệm phân:
- Phương pháp phù nổi (Fulleborn):
Nguyên lý: Dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng của dung dịch muối
NaCl bão hòa lớn hơn tỷ trọng của trứng giun. Trứng sẽ nổi lên trên, ta có thể
tìm thấy trứng giun dưới kính hiển vi, độ phóng đại 100 hoặc 400.
Cách pha dung dịch muối bão hòa: Cho 380 g muối NaCl vào 1 lít
nước sơi, khuấy đều đến khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên bề
mặt có lớp muối kết tinh là được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cặn.
Cách xét nghiệm phân: Dùng đũa thủy tinh lấy 1 mẫu phân khoảng 5 - 10
gam của con vật cần xét nghiệm, chẩn đoán. Để phân vào cốc (nên dùng cốc
nhựa) cho tiếp nước muối bão hịa vào cốc với lượng thể tích gấp 10 lần khối
lượng phân. Dùng đũa thủy tinh khuấy nát phân và lọc qua phễu lọc vào lọ tiêu
bản. Cặn bã bỏ đi, dung dịch lọc được giữ lại.
Sau khi đã để yên từ 15 - 20 phút, dùng vòng vớt lớp váng phía trên
mặt dung dịch để lên phiến kính sạch, đậy lá kính và kiểm tra dưới kính hiển
vi tìm trứng giun trịn.
13
Để xác định cường độ nhiễm, sử dụng phương pháp đếm trứng giun kết
hạt trên buồng đếm Mc. Master nhằm xác định số trứng giun kết hạt trên 1
gam phân.
Phương pháp Mc. Master được tiến hành như sau: Lấy 4 gam phân cho
vào cốc thủy tinh, cho thêm nước lã sạch, khuấy đều, lọc bỏ cặn bã. Nước lọc
để lắng trong 1 – 2 giờ, gạt bỏ nước, giữ lại cặn. Sau đó thêm 56 ml dung dịch
NaCl bão hịa khuấy đều, dùng pipet bơm dung dịch vào buồng đếm Mc.
Master, để yên 5 phút rồi kiểm tra dưới kính hiển vi. Đếm tất cả trứng giun
trong buồng đếm, rồi tính theo cơng thức:
Số trứng có trong 1 gam phân = số trứng có trong 1 buồng đếm*2*15.
* Với lợn chết:
Việc chẩn đoán bệnh giun kết hạt (Oesophagostomum) được tiến hành
qua phương pháp mổ khám, kiểm tra bệnh tích ở ruột già và tìm giun
Oesophagostomum.
2.1.5. Các biện pháp phịng và điều trị
* Biện pháp phòng bệnh:
Theo Skrjabin, Petrov A.M. (1977) [21], muốn thanh tốn bệnh giun
sán, phải phịng bệnh có tính chất chủ động. Dùng tất cả mọi phương pháp vật
lý (ánh sáng, nhiệt độ), cơ giới, hóa học, sinh vật học… để diệt giun sán trên
cơ thể ký chủ, ở ngoại cảnh, ở tất cả các giai đoạn phát dục (trứng, ấu trùng,
giun sán trưởng thành).
Phạm Hữu Doanh và cs. (1995) [2] cho biết: Lợn rất mẫn cảm với bệnh
ký sinh trùng, vì vậy chỉ cho lợn ăn rau bèo khi đã rửa sạch sẽ và định kỳ tẩy
giun sán bằng các thuốc đặc hiệu. Thức ăn, nước uống phải luôn luôn sạch.
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [15] cho biết: Biện pháp hữu hiệu để
phòng chống bệnh giụn sán ở gia súc là biện pháp phòng trừ bệnh tổng hợp.
Nghĩa là ở những vùng sinh thái nhất định, đồng thời sử dụng nhiều biện pháp
có hiệu quả đối với các giai đoạn phát triển của giun sán, ở môi trường cũng
như trong cơ thể vật chủ.
14
Thực chất của bất kỳ chương trình khống chế giun sán nào thì việc phá
vỡ vịng đời của chúng là cần thiết. Và điều này phụ thuộc trước hết vào sự ơ
nhiễm nơi đó. Mức độ ơ nhiễm cao là những nơi ni lợn trong tình trạng vệ
sinh thú y kém, ít sử dụng các thuốc phịng và trị bệnh cho lợn.
Cơng tác phịng bệnh có ý nghĩa quan trọng trong q trình tiêu diệt
bệnh giun sán nói chung và bệnh giun kết hạt nói riêng. Theo Phan Địch Lân
và cs. (2005) [14] việc phòng bệnh giun kết hạt cũng như phòng các bệnh ở
giun tròn, gồm các bước sau:
* Diệt trùng ở động vật:
- Chẩn đốn bệnh chính xác để dùng thuốc điều trị.
- Xác định quy mô diệt trùng: Nơi nào nhiễm thấp, diệt trùng hẹp, nơi
nào tỷ lệ nhiễm cao diệt trùng toàn đàn.
- Định kỳ diệt trùng: Căn cứ vào vòng đời của giun, căn cứ vào vụ mùa
để có thể chăm sóc, chăn thả gia súc phù hợp.
- Dự tính hiệu quả diệt trùng: Tính tỷ lệ tẩy giun toàn đàn và tỷ lệ tẩy
sạch trùng (nếu có điều kiện mổ) để dự đốn hiệu quả của biện pháp kỹ thuật.
* Diệt trùng phân bằng ủ nóng sinh vật học:
Hàng năm số lượng phân chuồng rất lớn và là loại phân bón quý
nhưng trong quá trình thải phân trứng giun được mang theo rất nhiều, do
đó xử lý phân đảm bảo diệt được ấu trùng giun nhưng vẫn giữ được chất
lượng của phân.
Người ta đã lợi dụng hoạt động của vi sinh vật để tiêu độc phân tự
nhiên gọi là phương pháp ủ nóng sinh vật học. Cách ủ phân như sau: Phân
được chuyển đến chỗ chứa, lúc đầu thành từng đống nhỏ 1m2 , trộn rác lá cho
phân xốp để khơng khí lưu thơng trong đống phân. Qua 3 - 7 ngày nhiệt độ
trong đống phân tăng đến 55 - 70ºC khiến sinh vật đại bộ phận bị tiêu diệt.
Nén chặt đống phân lại lúc đó lượng vi sinh vật cịn sống giảm đến 90%. Ở
nhiệt độ này trứng giun bị ung, hỏng trong 15 - 25 ngày ủ.
15
* Tổ chức vệ sinh nơi ăn uống:
Nước uống, máng uống cho lợn phải sạch, sau một ngày uống nước
phải được qt rửa. Các nguồn nước khơng bị nhiễm hóa chất, xăng dầu
độc hại.
Các biện pháp vệ sinh khu chăn ni như sau:
- Vệ sinh bên ngồi: Vệ sinh nền chuồng, sân chơi không để nước tiểu,
nước rửa chuồng, nước phân chảy vào theo thức ăn xanh của lợn, phân lợn
phải được ủ trước khi mang đi sử dụng, xung quanh chuồng lợn nên trồng
nhiều cây xanh, thức ăn xanh cho lợn ăn phải được rửa nhiều lần.
- Định kỳ tẩy giun theo quy định: 2 tháng tuổi tẩy giun lần thứ nhất, lợn
5 - 6 tháng tuổi tẩy giun lần thứ 2.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trên thế giới là sử dụng vacxin
chế tạo theo phương pháp phóng xạ để phịng bệnh giun trịn cho lợn.
- Tăng cường bồi dưỡng chăm sóc cho lợn là biện pháp tăng cường sức
chống bệnh của con vật, hạn chế tác hại do giun chiếm đoạt chất dinh dưỡng
của vật nuôi.
- Không nuôi chung lợn ở nhiều lứa tuổi khác nhau trong một khu vực.
Nếu có lợn ốm phải được cách ly.
Phan Lục và cs. (2006) [19], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [24] cho biết:
Để phòng bệnh giun kết hạt phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại, dụng cụ
chăn nuôi. Phân, rác ủ đúng kỹ thuật để giệt trứng giun. Định kỳ tẩy giun.
Tăng cường chăm sóc, ni dưỡng để gia súc có sức đề kháng cao với
bệnh tật.
* Dùng thuốc:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7] chữa bệnh ký sinh trùng phải
nhằm đạt ba yêu cầu sau:
16
Trước hết phải diệt ký sinh trùng, dùng thuốc tẩy trùng cho con vật
(diệt ký sinh trùng hay tẩy ký sinh trùng cịn sống ra ngồi). Phải dùng thuốc
hướng ký sinh trùng, tức là phải độc với nó nhưng khơng độc với ký chủ. Hệ
số giữa liều lượng độc với con vật và liều lượng chữa bệnh cho nó phải trên 3.
Nên chọn thuốc nào có hiệu lực nhất với ký sinh trùng, đồng thời ít nguy
hiểm nhất với ký chủ, rẻ tiền nhất và dễ dùng nhất (dễ dàng dùng cho toàn
dân). Hướng mới trong việc chữa bệnh ký sinh trùng là tìm những thuốc có
hiệu lực chống được nhiều loại ký sinh trùng.
Phải ngăn chặn không cho con vật ốm tái nhiễm: Đưa ngay con vật ra
khỏi nơi có bệnh, tiêu độc nơi đó trước khi đưa con vật vào lại.
Phải làm cho con vật hồi sức: Cho ăn nhiều, đủ dinh dưỡng, vitamin và
muối. Có thể dùng thuốc bổ, thuốc kích thích, tiếp máu. Giữ vệ sinh tốt, chữa
các triệu chứng.
Có rất nhiều loại thuốc có tác dụng phịng trị giun trịn đường tiêu hóa.
Thuốc có tác dụng làm giun bị tê liệt. Làm tăng co bóp ruột, làm ngừng sự
phát triển của trứng và ấu trùng, làm ký sinh trùng bị tê liệt, cộng với tác động
kích thích nhu động ruột của thuốc, từ đó tẩy giun ra ngoài.
Phạm Đức Chương và cs. (2003) [1] cho biết, các thuốc thường được
dùng để điều trị bệnh ký sinh trùng đường tiêu hố là:
Levamisole: Thuốc có tác dụng đối với cả ấu trùng và giun trưởng
thành. Hiệu lực tẩy giun kết hạt là 72 - 99%.
Ivermectin: tác dụng trên phổ rộng đối với nhiều loại giun tròn. Tiêm
dưới da liều 0,3 mg/kg TT cho lợn có tác dụng làm giảm 94 – 100% các giai
đoạn chưa trưởng thành của giun kết hạt.
Theo Phạm Khắc Hiếu (2009) [3] có thể sử dụng: Levamisole: 5mg/ kg
TT hay Ivemectin dạng premix: 100μg/ kg TT/ ngày. Trộn vào thức ăn liên
tục 7 ngày.
17
Ngoài ra, theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [11] có thể điều trị bằng
một trong các thuốc sau:
- Levamisole: Dùng liều 12 – 15mg/ kg TT lợn, cho uống hoặc tiêm.
- Phenothiazin: Dùng liều 0,2 – 0,3g/ kg TT lợn, cho uống 2 lần vào 2
buổi sáng.
- Ivermectin (Hanmectin): Dùng liều 0,2mg/ kg TT cũng cho kết quả
khả quan và an toàn, cần tiêm thuốc cho lợn 2 lần với liều trên, cách nhau 1
ngày. Tiêm Hanmectin với liều 1ml/ 10kg TT.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngồi nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tuổi lợn nhiễm các lồi giun trịn nặng nhất là từ 2 – 4 tháng tuổi trên
một tỷ lệ nhiễm chung là 49 – 65,9%. Qua mổ khám thấy các loại giun sán
chính ở lợn có sự xuất hiện của Oesophagostomum (Trịnh Văn Thịnh, Đỗ
Dương Thái 1978 [25]).
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2006) [5] cho biết: lợn bình thường
nhiễm giun kết hạt là 20,86%, tỷ lệ nhiễm tương ứng ở lợn tiêu chảy là
27,02%. Mật độ nhiễm giun kết hạt ở lợn tiêu chảy nặng hơn so với lợn
bình thường.
Bùi Lập (1979) [12] cho biết, lợn dưới 2 tháng tuổi nhiễm 7 lồi giun sán
trong đó có giun kết hạt. Các lồi nhiễm tăng theo tuổi lợn là: Fasciolopsis
buski, Stephanurus dentatus và O. dentatum.
Nghiên cứu hiệu lực của các thuốc tẩy giun tròn trên lợn, Phan Lục,
Nguyễn Đức Tâm (2000) [17] đánh giá: Thuốc Levamisole, Pyrantel,
Dichlorvos, Febendazole, Ivermectin có hiệu quả rất mạnh (++++) đối với
giun kết hạt; thuốc Piperazine có hiệu quả một phần (+) và thuốc
Thiabendazole khơng có hiệu quả trong điều trị bệnh giun kết hạt lợn (-).
Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2010) [25] cho biết: Tỷ lệ lợn nhiễm giun kết
hạt ở Cần Thơ là 53,33% với cường độ nhiễm nhẹ và trung bình. Thuốc
Albendazole với liều 5 mg/kg TT và thuốc Ivermectin 0,3 mg/kg TT cho hiệu
quả tẩy giun kết hạt lợn là 100% sau một lần tẩy duy nhất.