ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ HIỀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA KHÁCH SẠN NOVOTEL HẠ LONG BAY THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HẢI ÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ HIỀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA KHÁCH SẠN NOVOTEL HẠ LONG BAY THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HẢI ÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN HẢI
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Khách sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu" là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn
gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn
chƣa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Tác giả
Đỗ Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trƣờng. Cảm ơn toàn thể cán bộ,
nhân viên Trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập
và nghiên cứu nhằm hoàn thành chƣơng trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Ngô Văn Hải vì sự tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty
Cổ phần Khách sạn Hải Âu nói chung và các anh, chị em đồng nghiệp đã tạo điều
kiện để tác giả theo học chƣơng trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn
đƣợc thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những ngƣời bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin đƣợc cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận đƣợc sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt đƣợc tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP DU LỊCH ................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp du lịch .............................................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm về dịch vụ du lịch và đặc điểm kinh doanh dịch
vụ du lịch .............................................................................................................. 4
1.1.2. Một số khái niệm về kết quả và hiệu quả kinh doanh ................................ 7
1.1.3. Khái quát về kinh doanh Khách sạn ......................................................... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch ........ 20
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn ........................................................................................ 29
1.2.1. Một số mô hình áp dụng thành công các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh ở trong nƣớc, ngoài nƣớc.......................................................... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Khách sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc
Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu .................................................................. 31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 32
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................... 32
............................................................. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin ................................................ 35
2.3. Chỉ tiêu phân tích ............................................................................................... 35
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh................................................ 35
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.............................................. 36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH
SẠN NOVOTEL HẠ LONG BAY THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
KHÁCH SẠN HẢI ÂU ........................................................................................... 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 40
3.2. Quá trình hình thành, phát triển của Khách sạn Novotel Hạ Long Bay
thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu ............................................................... 40
3.2.1. Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu ........................................................ 40
3.2.2. Tập đoàn quản lý Khách sạn Accor ......................................................... 41
3.2.3. Khách sạn Novotel Hạ Long Bay............................................................. 41
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Novotel Hạ Long Bay
thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu ............................................................... 53
3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Novotel Hạ
Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu .............................................. 54
3.4.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trƣờng khách của khách sạn Novotel
Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu.................................. 54
3.4.2. Tình hình doanh thu dịch vụ của Công ty ................................................ 56
3.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Novotel Hạ Long
Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu ................................................ 59
3.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Khách
sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu .................... 63
3.5.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................... 63
3.5.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 68
3.6. Phân tích SWOT về hoạt động kinh doanh của DN .......................................... 77
3.7. Đánh giá thuận lợi khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Khách sạn
Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu giai đoạn
2012 - 2014 ............................................................................................................... 81
3.7.1. Các thuận lợi ............................................................................................ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.7.2. Các khó khăn ............................................................................................ 83
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN NOVOTEL HẠ LONG BAY
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HẢI ÂU..................................... 87
4.1. Chủ trƣơng chính sách và qui hoạch phát triển kinh tế du lịch của Trung
ƣơng và địa phƣơng................................................................................................... 87
4.1.1. Chủ trƣơng chính sách phát triển du lịch của Trung ƣơng và địa phƣơng........... 87
4.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế du lịch của Trung ƣơng và địa phƣơng ............. 88
4.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh doanh của Khách sạn Novotel
Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu trong giai đoạn tới .......... 90
4.2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 90
4.2.2. Định hƣớng kinh doanh của Khách sạn Novotel Hạ Long Bay
thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu ........................................................ 91
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Novotel Hạ
Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu .............................................. 91
4.3.1. Tăng cƣờng thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu dịch vụ ............... 91
4.3.2. Tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận doanh nghiệp ................................... 94
4.3.3. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của khách sạn nhằm thay đổi
cơ cấu doanh thu................................................................................................. 97
4.3.4. Hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh của Công ty ....................................... 98
4.3.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên ................................................. 105
4.3.6. Quan tâm chăm lo thích đáng đến đội ngũ cán bộ công nhân viên........ 108
4.3.7. Giảm bớt nhân viên cơ hữu và thuê nhân viên từ các Công ty
chuyên nghiệp nhằm tăng lƣơng kinh doanh cho nhân viên ............................ 110
4.3.8. Điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................... 111
4.4. Một số kiến nghị về đổi mới chính sách đầu tƣ phát triển và quản lý để
nâng cao hiệu quả kinh doanh ngành du lịch .......................................................... 112
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ......................................................................... 112
4.4.2. Kiến nghị với Ngành Du lịch ................................................................. 113
4.4.3. Kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 118
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVHTTDL
Bộ Văn hóa - Thể thao & Du lịch
CP
Chi phí
CTCP
Công ty Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
F&B
Nhà hàng
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KD
Kinh doanh
KS
Khách sạn
LĐ
Lao động
LN
Lợi nhuận
MICE
Hội họp, khen thƣởng, hội thảo và triển lãm
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCDL
Tổng cục du lịch
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
USD
Đô la Mỹ
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lƣu động
VND
Đồng Việt Nam
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Ma trận SWOT .................................................................................... 33
Bảng 3.1.
Các loại phòng của Khách sạn Novotel Hạ Long Bay năm 2014 ....... 46
Bảng 3.2.
Các loại phòng họp của Khách sạn Novotel Hạ Long Bay năm 2014 ......... 48
Bảng 3.3.
Tình hình lao động của Công ty năm 2012 - 2014 ............................. 51
Bảng 3.4.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2012 - 2014).......... 53
Bảng 3.5.
Tình hình khách du lịch đến lƣu trú tại Công ty qua 3 năm
(2012 - 2014) ....................................................................................... 54
Bảng 3.6.
Lƣợng khách quốc tế lƣu trú tại Công ty ............................................ 55
Bảng 3.7.
Doanh thu các loại dịch vụ của Công ty ............................................. 56
Bảng 3.8.
Doanh thu các loại dịch vụ của Công ty (thực hiện và kế hoạch) ....... 56
Bảng 3.9.
Cơ cấu doanh thu của Công ty ............................................................ 58
Bảng 3.10.
Tình hình sử dụng công suất phòng nghỉ ............................................ 58
Bảng 3.11.
Phân tích chi phí năng lƣợng, giá vốn ăn uống và lƣơng của
Công ty ................................................................................................ 59
Bảng 3.12.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của DN giai đoạn 2012 - 2014........... 60
Bảng 3.13.
Hiệu quả sử dụng lao động vào của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 .......... 61
Bảng 3.14.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ............. 62
Bảng 3.15.
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ......... 63
Bảng 3.16.
Tình hình nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2012 - 2014) .............. 69
Bảng 3.17.
Giá phòng của khách sạn Novotel Hạ Long Bay ................................ 71
Bảng 3.18.
Số lƣợng các ý kiến phản hồi của khách hàng .................................... 76
Bảng 3.19.
Ma trận SWOT của công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu.................... 78
Bảng 4.1.
Dự kiến tăng số lƣợng khách của Khách sạn Novotel Ha Long Bay ......... 92
Bảng 4.2.
Các ƣu đãi dành cho hội viên tại Khách sạn Novotel Hạ Long Bay .......... 93
Bảng 4.3.
Dự kiến tăng số doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Khách
sạn Novotel Hạ Long Bay ................................................................... 94
Bảng 4.4.
Dự kiến cơ cấu doanh thu của Công ty ............................................... 97
Bảng 4.5:
Dự kiến một số ƣu đãi cho nhân viên có thâm niên làm việc tại
Khách sạn .......................................................................................... 109
Bảng 4.6:
Dự kiến tiết kiệm tiền lƣơng từ việc chuyển đổi cơ cấu nhân viên .......... 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1.
Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất ...................................................... 9
Hình 1.2.
Mô hình chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL (Parasuraman, 1991) .......... 28
Hình 3.1.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Novotel Hạ Long Bay .............. 43
Biểu đồ 3.1: Điểm đánh giá chung về trải nghiệm của khách về Khách sạn
Novotel Hạ Long Bay......................................................................... 74
Biểu đồ 3.2: Các trang mạng khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng ............... 75
Biểu đồ 3.3: Các chỉ tiêu khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng ...................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động của con ngƣời ngày càng
đa dạng, mở rộng và có các mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Các hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế không chỉ có các ngành sản xuất vật chất nhƣ nông nghiệp, công
nghiệp mà còn bao gồm nhiều các hoạt động xã hội của cộng đồng nhƣ văn hoá, du
lịch v.v. Thực tế cho thấy ngành du lịch, dịch vụ đang ngày càng trở thành hoạt động
kinh tế của nhiều nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam. Với các đóng góp đáng kể về nguồn thu
nhập và công ăn việc làm cho lao động xã hội, ngành du lịch đƣợc mệnh danh là
“Ngành công nghiệp không khói” của nhiều quốc gia và do vậy họ có những cơ chế ƣu
tiên đầu tƣ phát triển du lịch, dịch vụ du lịch một cách thích đáng.
Thực tế quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng, mở cửa và hội nhập quốc tế
những năm qua, ngành du lịch của Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của
mình trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, xem xét về tiềm năng và nhu cầu phát
triển nền kinh tế xã hội thì hoạt động du lịch và các dịch vụ du lịch của từng địa
phƣơng cũng nhƣ của cả nƣớc cũng còn có những bất cập cả về qui mô, phƣơng thức
dịch vụ và cơ chế quản lý, chính sách đầu tƣ đồng bộ.v.v. Do vậy, ngành du lịch cũng
đứng trƣớc những thách thức to lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới về tổ chức quản lý,
từng bƣớc hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý Nhà nƣớc để ngành du lịch thực sự
trở thành ngành kinh tế “mũi nhọn” của mỗi địa phƣơng cũng nhƣ cả nƣớc..
Kinh doanh khách sạn là một loại hình dịch vụ phục vụ du lịch. Những năm
gần đây, các khách sạn mọc lên nhƣ nấm sau mƣa, nên các khách sạn cạnh tranh và
giành giật thị phần của nhau bằng mọi giá. Giai đoạn từ 2012 đến nay, do ảnh
hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế và các biến động an ninh chính trị xã
hội trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới đã tác động xấu đến họat động của
ngành du lịch của cả nƣớc cũng nhƣ ở mỗi ngành mỗi địa phƣơng, số lƣợng khách
du lịch giảm, thời gian lƣu trú của khách cũng ngắn đã dẫn đến giảm doanh thu và
lợi nhuận của các DN kinh doanh khách sạn. Để có thể tồn tại và phát triển thì buộc
các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
lĩnh vực dịch vụ khách sạn và du lịch. Lợi nhuận thu đƣợc là mục tiêu hoạt động
của mỗi doanh nghiệp; mà tối đa hóa lợi nhuận sẽ có đƣợc khi và chỉ khi doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy các doanh nghiệp tập trung
vào nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm để doanh
nghiệp có đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất
Khách sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu
là Khách sạn quốc tế 4 sao đầu tiên ở Hạ Long, là một doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ khách sạn và du lịch có lợi thế nằm ngay bên bờ Vịnh Hạ Long xinh đẹp,
nơi đã hai lần đƣợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Trong thời
gian qua doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực để hạn chế những tiêu cực tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhƣng Khách sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc Công
ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu vẫn không đạt đƣợc chỉ tiêu mong muốn. Qua nghiên
cứu thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả nhận thấy việc đƣa ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp là việc làm
quan trọng và cần thiết đối với doanh nghiệp.
Vì vậy, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Khách sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu"
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Khách sạn Novotel Hạ
Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu và từ đó đề ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh của doanh nghiệp trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN
dịch vụ du lịch
Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
của Khách sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Khách
sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Khách sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc
Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Khách sạn Novotel
Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu.
- Về thời gian: Thu thập lấy số liệu của 3 năm 2012, 2013 và 2014
- Về nội dung nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của DN trong các lĩnh vực
chính là kinh doanh lƣu trú và dịch vụ ăn uống.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hoàn thiện về cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh và giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn.
- Luận văn đƣa ra đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Khách
sạn Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu có căn cứ
khoa học và thực tiễn để Ban Lãnh đạo Công ty tham khảo và điều chỉnh kịp thời.
- Là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên chuyên ngành
quản lý kinh tế và cho các công trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc
trình bày chi tiết trong 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp du lịch.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Novotel Hạ Long
Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Khách sạn
Novotel Hạ Long Bay thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Hải Âu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
du lịch
1.1.1. Một số khái niệm về dịch vụ du lịch và đặc điểm kinh doanh dịch vụ du lịch
1.1.1.1. Một số khái niệm
a) Du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành
một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nƣớc đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của
dân cƣ là một trong những tiêu chí đánh giá chất lƣợng cuộc sống. Tuy nhiên, khái
niệm “Du lịch” đƣợc hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc
độ khác nhau.
Ở nƣớc Anh, du lịch xuất phát từ “To tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour
round the world - cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round the town - cuộc
dạo quanh thành phố….). Theo tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ “Le tour” có
nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại,…. Còn theo nhà sử học Trần Quốc Vƣợng, du lịch
đƣợc hiểu nhƣ sau: “Du” có nghĩa là đi chơi, “Lịch” là lịch lãm, từng trải, hiểu biết,
nhƣ vậy du lịch đƣợc hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức.
Theo Guer Freuler thì "du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện
tƣợng của thời đại chúng ta, dự trên sự tăng trƣởng về nhu cầu khôi phục sức khỏe
và sự thay đổi môi trƣờng xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối
với vẻ đẹp thiên nhiên"
Khái niệm chung về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các hiện tƣợng và các
mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh
doanh, chính quyền và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng trong quá trình thu hút và
tiếp đón khách du lịch”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tƣợng liên quan đến hoạt
động du lịch:
- Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lƣu trú của họ ở
ngoài nơi cƣ trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm
kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
- Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về
hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là
tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc
hành trình và lƣu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phƣơng, tăng thu ngoại
tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phƣơng.
- Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tƣợng kinh tế xã hội
mà hoạt động du lịch tại địa phƣơng mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu
nền văn hoá, phong cách của những ngƣời ngoài địa phƣơng mình, vừa là cơ hội để
tìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhƣng đồng thời cũng gây
ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời dân sở tại nhƣ về môi trƣờng, trật tự an ninh xã hội,
nơi ăn, chốn ở,...
“Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”. [17]
Từ các định nghĩa trên, có thể tổng hợp các dấu hiệu về du lịch nhƣ sau:
- Du lịch là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh tế phong phú và đa dạng nhằm phục
vụ cho các cuộc hành trình, lƣu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc
tập thể khi họ ở ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ.
- Du lịch là sự di chuyển và lƣu trú tạm thời bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên
của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Các cuộc hành trình, lƣu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng
thời có một số mục đích nhất định (ngoại trừ mục đích đến để hành nghề và lĩnh
lƣơng từ nơi đó), trong đó có mục đích hòa bình. Bản chất đích thực của du lịch là
du ngoạn để thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hoá cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
b) Khái niệm về dịch vụ du lịch và kinh doanh khách sạn
*Dịch vụ du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về dịch vụ và phục vụ
nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của ngƣời du lịch và đạt đƣợc mục đích số
một của mình là thu lợi nhuận.
Đây là hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cƣ
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch. [17]
*Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành kinh doanh
du lịch. Ta có thể hiểu kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động kinh doanh
các dịch vụ lƣu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung phục vụ cho khách du lịch trong thời
gian lƣu trú tại các điểm du lịch và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Kinh doanh khách sạn là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong mạng
lƣới du lịch của các quốc gia, các điểm du lịch và cũng chính hoạt động khách sạn đã
đem lại một nguồn lợi đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nhƣ là nguồn ngoại tệ lớn, giải
quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động,…. Hoạt động kinh doanh khách sạn phát
triển mạnh mẽ còn làm thay đổi cơ cấu đầu tƣ, tăng thu nhập cho các vùng địa phƣơng.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ du lịch
Đề cập đến bất cứ hoạt động kinh doanh nào chúng ta cũng cần phải nhắc
đến sản phẩm của hoạt động kinh doanh đó. Nhƣ vậy khi nhắc đến hoạt động kinh
doanh du lịch, chúng ta phải tìm hiểu xem thế nào là sản phẩm du lịch, đặc điểm
của sản phẩm du lịch là gì?
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, đƣợc tạo
nên bởi sự kết hợp giữa việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng
các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một doanh nghiệp, một khu
vực hay một quốc gia nào đó.
Nhƣ vậy qua khái niệm trên chúng ta có thể hiểu đƣợc sản phẩm du lịch gồm
hai yếu tố là sản phẩm (products) và dịch vụ (services); là sự kết hợp giữa yếu tố
hữu hình (sản phẩm) thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ và yếu tố vô hình (dịch vụ) thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn khoảng từ 80- 90%.
Kinh doanh dịch vụ du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trƣờng
nhằm mục đích sinh lợi.
Đặc điểm về sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dƣới
dạng vật thể và không thể lƣu kho.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh du
lịch là quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời. Khách hàng có thể đƣợc xem
là một yếu tố của nguyên liệu đầu vào và khách hàng cũng là ngƣời tiêu thụ chính
các sản phẩm đó. Do vậy, khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong mối
quan hệ giữa DOANH NGHIỆP - KHÁCH HÀNG - KẾT QUẢ. Khách hàng không
chỉ đóng vai trò là ngƣời tiêu thụ sản phẩm, mà họ còn góp phần đánh giá chất
lƣợng sản phẩm, đóng góp để cải thiện chất lƣợng dịch vụ...
Hoạt động kinh doanh du lịch thƣờng mang tính thời vụ cao và đây là điểm
khác biệt so với những lạo hình kinh doanh khác.
Đặc điểm về nguồn nhân lực: kinh doanh du lịch sử dụng một lực lƣợng lao
động lớn (ngành du lịch tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động).
Đặc điểm về phân công lao động: lao động gián tiếp thƣờng chiếm tỷ trọng
nhỏ và lao động trực tiếp thƣờng chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Lao động trong lĩnh vực du lịch là những ngƣời tƣơng đối trẻ, là nguồn nhân
lực có sức khỏe, năng động, nhiệt huyết trong công việc. Tuy nhiên, một bộ phận
chƣa đƣợc đào tạo cơ bản nên thƣờng là những ngƣời thiếu kinh nghiệm làm việc...
Mức độ chuyên môn hóa cao của ngƣời lao động mang tính chất thời điểm,
thời vụ, phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng. Giờ làm việc của ngƣời lao động: lao
động gián tiếp đi làm theo giờ hành chính còn nhân viên lao động trực tiếp phải đi
làm theo 3 ca để đáp ứng nhu cầu của khách hàng 24/24.
Cƣờng độ lao động không cao nhƣng chịu nhiều áp lực tâm lý do khách du
lịch đến từ nhiều vùng, miền, quốc gia khác nhau, phong tục tập quán khác nhau. Vì
vậy, ngƣời lao động cần phải đƣợc trang bị những kiến thức sâu rộng, am hiểu các
đối tƣợng khách hàng.
1.1.2. Một số khái niệm về kết quả và hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh
là biểu hiện bằng tiền giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế
đã đƣợc thực hiện. Kết quả kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn
hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Kết quả là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh
doanh nhƣ lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất…
1.1.2.2. Hiệu quả kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế thị trƣờng, với các cơ chế quản lý khác nhau, nhƣng trong mỗi
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Trong cơ
chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu
dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đƣợc mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với
các biến động của thị trƣờng, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh, các phƣơng án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh
nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên,
các doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của chúng. Để hiểu
đƣợc phạm trù hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh thì trƣớc tiên chúng
ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì? Từ trƣớc đến nay có rất nhiều tác
giả đƣa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lƣợng một cách hàng loạt hàng hóa này mà không cắt giảm một loạt
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó".
Tổng quát, đƣờng giới hạn khả năng sản xuất cho biết sản lƣợng tối đa của hai
(hay nhiều) sản phẩm có thể sản xuất đƣợc với một số lƣợng tài nguyên nhất định.
Thực chất của quan niệm này là đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản
xuất trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao.
Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đƣa ra là cao nhất, là lý tƣởng và không
có mức hiệu quả cao hơn nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất
- Hai tác giả Wohe và Doring lại đƣa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: "Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lƣợng tính theo đơn vị hiện vật (kg, chiếc …) và lƣợng các nhân tố đầu vào
(đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu, giờ lao động…) đƣợc gọi là tính hiệu quả có tính
chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra
trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đƣợc gọi là
tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị ngƣời ta
còn hình thành tỷ lệ giữa sản lƣợng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng
tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là năng suất
lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tƣ, còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí. [32]
- Theo các tác giả khác:
Có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi quan hệ giữa
tỷ lệ tăng lên của hai đại lƣợng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề
cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào
quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết
quả nhận đƣợc và chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
tác giả Manfred Kuhu, theo ông: "Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan điểm đƣợc nhiều nhà
kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả của các quá trình kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Một khái niệm đƣợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc quan tâm chú ý
và sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tƣợng (hoặc một quá
trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu xác
định. Đây là khái niệm tƣơng đối đầy đủ phản ánh đƣợc tính hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả theo quan điểm của lý thuyết hệ thống là một phạm trù phản ánh
yêu cầu các quy luật tiết kiệm thời gian.
Hiệu quả là số tƣơng đối phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
đƣợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tƣơng đối giữa kết quả và chi phí để đạt
đƣợc kết quả đó, phản ánh đƣợc bản chất mối quan hệ của hiệu quả kinh tế nhƣng
chƣa biểu hiện đƣợc tƣơng quan về lƣợng và chất giữa kết quả và chƣa phản ánh
đƣợc hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Vậy hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực (nhân lực, vật lực..) để đạt đƣợc mục tiêu xác định với mức chi phí bỏ ra thấp nhất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của nó là phản ánh mặt
chất lƣợng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:
H=K-C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả đạt đƣợc
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tƣơng đối thì:
H = K/C
Từ khái niệm về hiệu quả nêu trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh đƣợc trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội đƣợc
xác định trong mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc cuối cùng với lƣợng hao phí
lao động xã hội đã bỏ ra.
Về bản chất, hiệu quả và kết quả khác nhau ở chỗ kết quả phản ánh mức độ,
quy mô, là cái mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả mới
tính đƣợc hiệu quả, đó là sự so sánh giữa kết quả là khoản thu về so với khoản bỏ ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
là chính các nguồn lực đầu vào. Nhƣ vậy, dùng kết quả để tính hiệu quả kinh doanh
cho từng kỳ. Hiệu quả và kết quả có mối quan hệ mật thiết với nhau nhƣng lại có
khái niệm khác nhau. Có thể nói, kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh
doanh, còn hiệu quả là phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu đó. [32]
1.1.2.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh và bản chất hiệu quả kinh doanh dịch vụ du lịch
Khác với ngành kinh tế quốc dân khác, khi nói tới hiệu quả du lịch, phải xét
trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội thể hiện trên khía
cạnh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội nhƣ tăng cƣờng sức khỏe cho
ngƣời lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho ngƣời lao động, tuyển dụng lao
động địa phƣơng, tiết kiệm điện nƣớc nhằm bảo vệ môi trƣờng.
Hiệu quả kinh tế thể hiện ở mức độ tận dụng các yếu tố sản xuất và các tài
nguyên du lịch trong khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra một khối lƣợng hàng hóa
và dịch vụ có chất lƣợng cao để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch và chi phí bỏ ra là
ít nhất, doanh thu cao nhất, thu đƣợc lợi nhuận tối đa, đồng thời bảo vệ môi trƣờng. Nói
cách khác, hiệu quả kinh doanh du lịch phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có
để đạt đƣợc kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. [3]
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thƣờng, hiệu quả kinh tế biểu hiện
mối tƣơng quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất. Còn đối với hoạt động kinh
doanh du lịch, tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế đƣợc thực hiện qua mục tiêu đảm bảo
thu nhập (bằng cả ngoại tệ và nội tệ) cao nhất với chi phí lao động sống và lao động vật
hóa thấp nhất (trong điều kiện kinh tế có lợi cho ngành và cho nền kinh tế quốc dân).
Một điểm khác biệt nữa, là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ
doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty TNHH, Công ty CP, Công ty có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài thì hiệu quả kinh tế đƣợc đặt lên trên hiệu quả xã hội. Ngƣợc lại, đối với các
doanh nghiệp nhà nƣớc thì hiệu quả xã hội đƣợc chú trọng hơn.
Thực trạng kinh doanh dịch vụ du lịch của nƣớc ta đang phản ánh đúng nhƣ
vậy, tuy nhiên hiện nay nhà nƣớc đã chú trọng nhiều đến hiệu quả xã hội thông qua
Chƣơng trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng và xã hội.
Từ những quan niệm trên, có thể thấy, bản chất của hiệu quả kinh doanh nói
chung, hiệu quả kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng là trình độ sử dụng các nguồn lực
trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp dịch vụ du lịch một cách tiết kiệm nhất.
1.1.2.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án kinh
doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tƣơng đối đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các
phƣơng án với nhau, hay chính mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án.
* Hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận đƣợc trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
ngƣời ta chia ra thành hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài. Xét về tính hiệu
quả trƣớc mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà Doanh
nghiệp đang theo đuổi. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Doanh nghiệp cần phải
tiến hành các hoạt động kinh doanh để mang lại cả lợi ích trƣớc mắt cũng nhƣ
lâu dài cho doanh nghiệp.
* Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thƣờng là: giải quyết công ăn việc
làm cho ngƣời lao động trong phạm vi toàn xã hội, phạm vi từng khu vực, nâng cao
trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng… Còn hiệu quả
kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ trên phạm
vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
* Hiệu quả chi phí Bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trƣờng kinh
doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản trong kinh doanh nhƣ: kinh
doanh cái gì? kinh doanh cho ai? kinh doanh nhƣ thế nào và chi phí bao nhiêu?
Mỗi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trong những điều kiện riêng về tài
nguyên thiên nhiên, trình độ tổ chức quản lý lao động, quản lý kinh doanh, trình
độ trang thiết bị kỹ thuật. Khi tham gia kinh doanh, thì doanh nghiệp nào cũng
muốn bán đƣợc nhiều hàng hóa nhất với mức giá cao nhất. Tuy nhiên, thị trƣờng
lại có quy luật riêng của nó đó là quy luật “giá trị”. Quy luật giá trị đã đặt tất cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi
chung, đó là giá cả thị trƣờng.
Với mỗi doanh nghiệp thì các chi phí lao động xã hội đó lại đƣợc thể hiện
dƣới dạng các chi phí khác nhau nhƣ giá thành sản xuất, chi phí sản xuất theo từng
loại mặt hàng, sản phẩm. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh ta phải đánh giá
hiệu quả tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.
1.1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu lâu dài của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện
đƣợc mục tiêu này doanh nghiệp phải sản xuất hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho thị
trƣờng. Để sản xuất đƣợc sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải sử dụng các
nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực này để có cơ hội tăng thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp cần phải có chiến lƣợc kinh doanh đúng, phân bổ các nguồn
lực phù hợp và thƣờng xuyên điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện mới của thị
trƣờng để tiết kiệm nguồn lực.
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt do
việc khai thác và sử dụng không có kế hoạch của con ngƣời. Trong khi các nguồn
lực xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con ngƣời ngày càng tăng. Điều này
phản ánh quy luật khan hiếm. Sự khan hiếm đòi hỏi con ngƣời phải chuyển đổi từ
sự phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng
trƣởng kinh tế của sản xuất chủ yếu dựa vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất nhƣ
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, hoàn thiện công tác quản trị…
Quy luật khan hiếm buộc doanh nghiệp phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái
gì? sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất cho ai? vì thị trƣờng chỉ chấp nhận doanh
nghiệp nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm với số lƣợng phù hợp.
Nhƣ vậy, trong cơ chế thị trƣờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vô
cùng quan trọng, nó đƣợc thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trƣờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại
và phát triển một cách vững chắc. [11]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tƣ tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. [11]
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để
thực hiện đƣợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng. [11]
1.1.2.6. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch và các
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch giúp cho nhà quản lý
đƣa ra những biện pháp mang tính sát thực để tăng cƣờng hoạt động kinh tế và quản lý
doanh nghiệp nhằm huy động và sử dụng tốt nhất nguồn lực về vốn, lao động, nguyên
vật liệu đầu vào vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu và giảm chi
phí một cách hợp lý để đảm bảo chất lƣợng dịch vụ là vô cùng quan trọng.
Đối với ngành du lịch: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng
phản ánh quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả (tăng hiệu quả sử dụng lao động: VD nhƣ 1 nhân viên hiện tại đang
làm đƣợc 12 phòng/ngày phải tăng năng suất lao động lên 14 phòng/ngày; tăng công
suất sử dụng phòng (tăng hiệu quả sử dụng phòng) số phòng dùng nhiều, chi phí cố
định cho 1 phòng sử dụng sẽ giảm dẫn đến việc giảm chi phí và tăng cƣờng hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu đầu vào: sử dụng tiết kiệm ở mức hợp lý: VD nhƣ chỉ đặt đồ đặt
phòng vừa đủ cho 1 khách dùng nếu phòng chỉ có 1 khách ở, thực hiện luân chuyển
thực phẩm tốt không để thực phẩm ôi thiu, đồ ăn, đồ uống bị hết hạn…., tiết kiệm điện
nƣớc); tập trung vào khai thác chuỗi giá trị gia tăng dịch vụ trong khách sạn VD nhƣ
bán tour cho khách đi thăm vịnh, dịch vụ SPA, dịch vụ ăn uống, hội họp…
Đối với ngƣời lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy ngƣời lao
động hăng say làm việc, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao
hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống cho ngƣời lao động,
nhằm tăng năng suất lao động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Muốn tăng hiệu quả thƣờng có những biện pháp sau:
- Thứ nhất: giảm đầu vào, đầu ra không đổi.
- Thứ hai: giữ nguyên đầu vào, tăng đầu ra.
- Thứ ba: giảm đầu vào, tăng đầu ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
- Thứ tƣ: tăng đầu vào, tăng đầu ra nhƣng tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ
tăng đầu vào.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp muốn
đứng vững và đi lên đòi hỏi phải thƣờng xuyên đổi mới nâng cao chất lƣợng sản
phẩm. Tức là, doanh nghiệp cần tăng chất lƣợng đầu vào với nguyên vật liệu tốt
hơn, lao động có tay nghề cao hơn...sẽ giảm đƣợc hao phí nguyên vật liệu, hao phí
lao động, năng lƣợng thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm...Từ đó, ta có đƣợc sản
phẩm chất lƣợng cao, giá thành hạ. Nhƣng để sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu thị
trƣờng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải xem xét việc
quyết định sản xuất sản phẩm đó có tối ƣu hay không...
Các tác động đến doanh thu làm tăng doanh thu: Đây là con đƣờng cơ
bản để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tăng doanh thu thì
doanh nghiệp tìm mọi cách tiêu thụ đƣợc nhiều hàng hóa hay dịch vụ hơn trƣớc,
hoặc tăng giá bán cao hơn trƣớc. Và thêm vào đó, doanh nghiệp phải nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, dịch vụ của mình, làm tốt công tác Marketing quảng bá thêm
thƣơng hiệu sản phẩm của công ty.
Các tác động đến chi phí làm giảm chi phí: Có thể nói con đƣờng này quan
trọng không kém tăng doanh thu. Giảm chi phí doanh nghiệp có thể bán với giá rẻ
hơn, thậm chí rẻ hơn đối thủ cạnh tranh. Để làm giảm đƣợc điều đó doanh nghiệp
có thể thực hiện các biện pháp sau nhằm quản lý chặt chẽ chi phí nhƣ sử dụng tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất, bao bì đóng gói, dự trữ bảo quản hàng
hóa tốt, tránh hƣ hỏng. Giảm chi phí khấu hao TSCĐ bằng cách hạch toán đầy đủ
theo dõi quản lý TSCĐ… Việc giảm chi phí sẽ dẫn tới tăng lợi nhuận, điều đó có
nghĩa tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý các
vấn đề sau:
- Nghiên cứu khảo sát nắm bắt nhu cầu của thị trƣờng để xây dựng chiến
lƣợc sản xuất kinh doanh tối ƣu.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh nhƣ nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất ...nhằm góp phần duy trì tính
liên tục, đáp ứng yêu cầu của sản xuất, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng đầu ra cũng nhƣ thị trƣờng đầu vào của doanh nghiệp.
- Thƣờng xuyên nâng cao trình độ tay nghề cho ngƣời lao động, có các biện pháp
kích thích tinh thần sáng tạo, tích cực trong công việc và gắn bó với doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN