BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Cần Thơ, ngày 24 tháng 10 năm 2016
KHOA Y DƯỢC
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
MÔN HỌC: TÂM LÝ Y HỌC – ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
(DÀNH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC DƯỢC – K 9)
SỐ TÍN CHỈ: 2
THỜI GIAN GIẢNG DẠY: TỪ 12/9 – 28/10/2016
1. Trình bày nhiệm vụ của tâm lý học y học và ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học y học (10p)
2. Nêu 2 đặc điểm về bản chất tâm lý của con người. Ví dụ minh họa tương ứng với từng đặc điểm (10p)
3. Nêu 2 đặc điểm về bản chất tâm lý của người bệnh. Ví dụ minh họa tương ứng với từng đặc điểm (10p)
4. Tâm lý người mang bản chất xã hội. Vì vậy trong thực tiễn y học nhân viên ý tế cần lưu ý những đặc điểm
gì ở người bệnh?
5. Liệt kê 4 yếu tố cơ bản tác động đến tâm lý người bệnh ? Cho ví dụ minh họa về sự ảnh hưởng của các
yếu tố đó đến tâm lý người bệnh ? (15p)
6. Phân tích các yếu tố chính tác động đến tâm lý người bệnh ( 20p)
7. Liệt kê 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (5p)
8. Trình bày định nghĩa quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý (15p)
9. Vẽ sơ đồ các hiện tượng tâm lý (10p)
10. Trình bày khái niệm hành vi và hành vi sức khỏe ? Cho ví dụ minh họa. (10p)
11. Nêu 5 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe (5p)
12. Vẽ sơ đồ 5 bước trong quá trình thay đổi hành vi (5p)
13. Nêu các biện pháp người tư vấn cần làm tương ứng với từng bước trong quá trình thay đổi hành vi của
đối tượng (15p)
14. Nêu 5 điều kiện cần thiết để thay đổi hành vi sức khỏe (5p)
15. Trình bày khái niệm “ý thức đạo đức”; “hành vi đạo đức”; (10p)
16. Trình bày khái niệm “Quá trình hình thành đạo đức”; “Đạo đức nghề nghiệp” (10p)
17. Phân tích vai trị của đạo đức đối con người trong xã hội (15p)
18. Trình bày 12 điều y đức theo qui định của ngành y tế Việt Nam (20p)
19. Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với người bệnh/người nhà của bệnh nhân qua 12 điều qui định về y
đức (15p) (phân tích những điều có liên quan)
20. Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với nghề nghiệp qua 12 điều qui định về y đức (15p) (phân tích những
điều có liên quan)
21. Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với cộng đồng qua 12 điều qui định về y đức (15p) (phân tích những
điều có liên quan)
22. Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với đồng nghiệp/bậc thầy/người học qua 12 điều qui định về y đức
(15p) (phân tích những điều có liên quan)
23. Phân tích các mối quan hệ của người dược sĩ thông qua 10 điều qui định đạo đức của người hành nghề
dược (30p)
24. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm trong khi thực thi nhiệm vụ (10p)
25. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với đồng nghiệp (10p)
26. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với người đến khám bệnh (10p)
27. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với người bệnh nội trú (10p)
28. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi người bệnh chuyển viện/ra viện (10p)
29. Phân tích vấn đề vi phạm y đức trong tình huống sau: (tham khảo bài 6, giáo trình tâm lý – đạo đức nghề
nghiệp của Trường ĐH Tây Đơ để trả lời) – (20p)
Tình huống: “Trung tâm nhận và lưu giữ tạng hiến” có 4 bác sĩ và kỹ thuật viên. Họ có trách nhiệm tiếp
nhận, bảo quản các mơ, tạng của những người tình nguyện hiến tạng cho y học và chuyển mô, tạng đến
cơ sở y tế khi có yêu cầu ghép tạng.
Khi có xác hiến tạng chuyển tới, nhóm bác sĩ và kỹ thuật viên đã lấy tạng hiến tặng theo di chúc của người
hiến. Họ cũng tranh thủ lấy thêm những mô và tạng khác như da, sụn, xương, giác mạc… Sau đó, họ hỏa
táng xác và trao cho cốt cho gia đình người hiến tạng. Những mơ và tạng này được bán cho một đường
dây buôn bán nội tạng quốc tế.
30. Phân tích diễn biến tâm lý của người cao tuổi và cách ứng xử của nhân viên y tế trong vai trò người tư
vấn như thế nào? (tham khảo bài 5, giáo trình tâm lý – đạo đức nghề nghiệp của Trường ĐH Tây Đơ để
trả lời) – (20p)
Tình huống: Ông M. 79 tuổi, sống cùng vợ đã 45 năm nay. Không may, vợ ông mới mất cách đây 2 tháng
do bị nhồi máu cơ tim cấp. Ông M. ln cảm thấy buồn, khơng nói gì, lúc nào cũng tha thẩn trong nhà,
thậm chí khơng buồn đi tắm hay thay quần áo bẩn. Con gái M. rất lo lắng và nghĩ rằng có lẽ cha mình
đang có vấn đề về tâm thần. Cơ đưa bố đến phịng tư vấn đề khám và xin tư vấn. Tại phòng tư vấn, cuộc
nói chuyện cho thấy mọi câu hỏi đều làm cho ông M. nhớ tới người vợ đã mất và có lúc ơng M. dường
như sắp khóc. Trong trường hợp này thì điều gì đã xảy ra với ơng M.? Nhà tư vấn cần phải xử trí như thế
nào?
31. Nêu những quyền và nghĩa vụ của người bệnh (15p)
32. Trình bày nội dung Quyền của người bệnh (30p)
33. Trình bày nội dung quyền được tơn trọng bí mật riêng tư; quyền tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe
trong khám bệnh, chữa bệnh (15p)
34. Trình bày nội dung Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế;
được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh (10p)
35. Trình bày nội dung Quyền được lựa chọn; Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (10p)
36. Nêu các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định (5p)
37. Trình bày nguyên tắc đạo đức cơ bản trong nghiên cứu y sinh (20p)
38. Trình bày nguyên tắc “Tôn trọng quyền con người” trong nghiên cứu y sinh (10p)
39. Trình bày nguyên tắc “Làm việc thiện nhưng tránh gây hại” và “công bằng" (10p)
40. Nêu nội dung chính bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu (15p)
Câu 1.
1. Nhiệm vụ của tâm lý học y học
Tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau :
– Các trạng thái tâm lý của người bệnh và cán bộ y tế.
–
Các yếu tố tâm lý của người bệnh và cán bộ y tê ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển bệnh, q
trình điều trị và phịng bệnh.
– Mối quan hệ giao tiếp giữa cán bộ y tế với người bệnh trong phòng bệnh và chữa bệnh.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học y học
– Cung cấp kiến thức cho cán bộ y tế, người bệnh và những người quan tâm về các loại bệnh, nguyên
nhân phát sinh, phát triển của bệnh và cách phòng ngừa, điều trị có hiệu quả các bệnh đó.
– Hướng dẫn cho cán bộ y tế, người bệnh và những người quan tâm về nghệ thuật giao tiếp, cách thức
phối hợp hành động (thông qua hiểu tâm lý của đối tượng tác động) để thúc đẩy sự tiến bộ của người
bệnh.
Nói cách khác, việc nghiên cứu tâm lý học y học sẽ giúp nâng cao nhận thức, thái độ và hành động cho
cán bộ y tế, người bệnh và những người quan tâm về những vấn đề có liên quan đến tâm lý người bệnh, cán
bộ y tế, thực thể lâm sàng các loại bệnh và mối quan hệ giữa các vấn đề đó nhằm điều trị đạt hiệu quả tốt
nhất.
Xetrenov cho rằng : người thầy thuốc không những là chuyên gia về trạng thái thực thể mà còn là
chuyên gia về tâm lý người bệnh..
Câu 2.
– Tâm lý người mang tính chủ thể :
Ví dụ :
• Cùng ngắm nhìn một bơng hoa, người bảo đẹp, người khác nói khơng đẹp. Hoặc cùng một bơng
hoa, nếu người ngắm nhìn nó ở trạng thái đang vui thì thấy nó đẹp, nhưng ở trạng thái buồn hoặc
cáu giận thì thấy bơng hoa đó trở nên xấu và khơng có ý nghĩa gì cả.
• Cùng quan sát một người bệnh, điều dưỡng viên này phát hiện thấy da xanh, niêm mạc nhợt, song
điều dưỡng khác lại khơng nhận thấy điều đó. Hoặc cùng người bệnh đó tại thời điểm này thấy như
vậy nhưng ở hồn cảnh khác lại cho những kết quả khác.
• Cùng một người bệnh trong trạng thái phấn khởi, sảng khối nhìn thấy một điều dưỡng viên đang
chăm sóc thấy họ chu đáo, tốt ; song tại thời điểm bệnh đang đau thấy họ chăm sóc khơng tốt (mặc
dù cùng hành động chăm sóc giống nhau).
Tâm lý người mang bản chất xã hội
-
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, con người sống và tồn tại khơng thể thốt ly
khỏi các mối quan hệ giữa người – người, người – thế giới tự nhiên nên tâm lý người mang bản chất xã hội –
lịch sử.
Tâm lý người được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp, là kết quả của quá
trình lĩnh hội và tiếp thu vốn kinh nghiệm và nền văn hóa xã hội, đồng thời chính tâm lý đó lại tác động trở lại
hiện thực khách quan theo chiều hướng hoặc tích cực hoặc tiêu cực.
Từ bản chất trên, chúng ta cần lưu ý trong thực tiễn y học :
–
Tâm lý có nguồn gốc thế giới khách quan nên khi điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến hoàn
cảnh sống và hoạt động của họ.
–
Tâm lý người mang tính chủ thể nên khi điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến cái riêng
trong tâm lý của mỗi người.
–
Tâm lý người có nguồn gốc xã hội nên trong điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến môi
trường xã hội, nền văn hóa xã hội và các mối quan hệ mà họ sống và làm việc.
Như vậy, việc hiểu được tâm lý người nói chung, tâm lý người bệnh nói riêng sẽ có tác dụng to lớn đối
với nhân viên y tế trong việc thúc đẩy quá trình chẩn đốn, chăm sóc, điều trị và tiên lượng bệnh ; khích lệ,
động viên người bệnh tin tưởng, yên tâm điều trị, có nghị lực vượt qua khó khăn, thách thức nhằm chống lại
căn bệnh của mình.
Câu 3.
Tính chủ thể của người bệnh phản ánh thế giới khách quan bị chế ước bởi những tác động của bệnh
tật :
-
Ví dụ : Người bệnh tâm thần trong một số thể bệnh thường nghĩ rằng cán bộ y tế điều trị bệnh cho
mình là người muốn giết mình và là kẻ thù của mình nên chống đối với họ, chống đối với liệu pháp điều trị
của họ.
Tâm lý người bệnh tác động đến các mối quan hệ xã hội, môi trường tự nhiên :
-
Ví dụ : Người bệnh bị viêm dạ dày thường lo lắng, sợ hãi và suy nghĩ đến tính nguy cơ của căn bệnh (ung
thư – tử vong) nên dễ bị biến đổi về tâm lý theo chiều hướng tiêu cực, khí chất ưu tư, trầm cảm, tính cách
nhút nhát, thiếu bản lĩnh hoặc ngược lại dẫn đến khí chất nóng nảy, khó tính, ích kỷ và có khi bi quan, tàn
nhẫn nếu không được định hướng, động viên khích lệ của cán bộ y tế trong quá trình điều trị.
Câu 4.
Từ bản chất trên, chúng ta cần lưu ý trong thực tiễn y học :
–
Tâm lý có nguồn gốc thế giới khách quan nên khi điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến hồn
cảnh sống và hoạt động của họ.
–
Tâm lý người mang tính chủ thể nên khi điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến cái riêng
trong tâm lý của mỗi người.
–
Tâm lý người có nguồn gốc xã hội nên trong điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến mơi
trường xã hội, nền văn hóa xã hội và các mối quan hệ mà họ sống và làm việc.
Câu 5,6
–
Nhận thức của người bệnh về căn bệnh của mình.
–
Nhân cách của người bệnh.
–
Phẩm chất nhân cách của cán độ y tế.
–
Môi trường xung quanh.
Nhận thức của người bệnh về bệnh tật
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đời sống tâm lý của con
người (nhận thức, tình cảm, hành động).
Nhận thức nói chung, nhận thức bệnh tật nói riêng là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan
dưới nhiều mức độ khác nhau : từ cảm giác, tri giác (gọi là q trình nhận thức cảm tính, nó phản ánh những
thuộc tính bề ngồi, cụ thể của bệnh tật) đến tư duy, tư tưởng (gọi là quá trình nhận thức lý tính, nó phản
ánh những thuộc tính bên trong, những mối liên hệ bản chất của bệnh tật) và kết quả của phản ánh là những
sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan (hình ảnh, hình tượng, biểu tượng, khái niệm).
Bệnh tật có thể làm người bệnh thay đổi nhẹ về cảm xúc của mình như : hơi khó chịu, đôi lúc hơi buồn
rầu, v.v khi họ nhận thức cịn đơn giản về căn bệnh của mình, song cũng có thể làm biến đổi mạnh mẽ nhân
cách của người bệnh như : luôn cáu kỉnh, bực tức, thiếu tự chủ, thậm chí bi quan dẫn đến những hành vi sai
lệch (tự tử, trả thù đời) khi họ nhận thức rõ hơn về bản chất của căn bệnh.
Tuy nhiên tùy thuộc vào nhận thức, đời sống tâm lý vốn có của người bệnh mà mỗi người có thái độ,
trạng thái tâm lý, hành vi ứng xử khác nhau. Cùng loại bệnh, có người nhận thức đúng và có bản lĩnh sẽ hợp
tác với thầy thuốc để điều trị ; có người hiểu biết chưa đầy đủ, thiếu niềm tin sẽ gây khó khăn cho thầy thuốc
trong chẩn đoán và điều trị.
Nhân cách người bệnh
Nhân cách của người bệnh là hệ thống các phẩm chất của họ được tạo nên trong quá trình hoạt động
xã hội và được phản ánh vào toàn trạng người bệnh tác động tích cực hoặc tiêu cực lên sự phát sinh, phát
triển của bệnh.
Nhân cách con người nói chung, nhân cách người bệnh nói riêng bao gồm 4 thuộc tính cơ bản : xu
hướng, tính cách, năng lực, khí chất. Hệ thống các thuộc tính này có ảnh hưởng lớn đến tâm lý người bệnh.
– Xu hướng nhân cách của người bệnh : bao gồm những thuộc tính về quan điểm, niềm tin, khát vọng,
khuynh hướng, sự say mê, hứng thú làm cơ sở hình thành động cơ hoạt động của người bệnh. Bởi vì :
bệnh tật có khi làm thay đổi cả những quan niệm sống và cách nhìn, đánh giá thế giới xung quanh của
người bệnh (họ chuyển từ cách nhìn lạc quan, yêu đời sang thất vọng, bi quan, suy sụp niềm tin) làm
cho việc nhìn nhận, tiên lượng bệnh không khoa học dẫn đến bệnh tật càng nặng thêm. Vì vậy, cán bộ
y tế cần phải biết gây niềm tin, tạo hứng thú cho người bệnh trong q trình khám, điều trị ; nó sẽ thật
sự có lợi cho người bệnh về tinh thần và sức lực.
– Tính cách của người bệnh : là hệ thống thái độ của người bệnh đối với môi trường tự nhiên, xã hội và
bản thân khi bị bệnh. Khi bị bệnh tật, người bệnh có thể thay đổi thái độ trong cách nhìn về thế giới
khách quan tác động vào họ ; người bệnh có thể tỏ những thái độ khác nhau : rất ghét hoặc rất vui
mừng với những ai rủ lòng thương họ.
– Năng lực hoạt động của người bệnh : bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, bản năng và kinh nghiệm của
người bệnh. Những hoạt động sáng tạo, sự tiếp thu kiến thức mới, sự khéo léo trong công việc, sự đáp
ứng hoạt động bản năng của người bệnh bị giảm đi đã tạo nên những khó khăn trong việc phịng, chữa
bệnh và làm cho bệnh nặng thêm.
– Khí chất của người bệnh : là những thuộc tính cá thể của tâm lý quy định động thái của hoạt động tâm
lý người bệnh, quy định sắc thái thể hiện bên ngoài của đời sống tinh thần của họ.
Bệnh tật có thể làm cho người bệnh mang kiểu khí chất khơng cân bằng, khơng linh hoạt và dễ tổn
thương ; họ thường có biểu hiện giảm trí nhớ, đãng trí, khơng tập trung chú ý, giảm khả năng nhận thức, lao
động, dễ bị ám thị, bị động, phụ thuộc, thậm chí tin vào bất cứ điều gì (kể cả mê tín, số phận) nhằm mong
thốt nhanh khỏi bệnh tật hiện tại.
Nhân cách người bệnh sẽ tạo nên những phản ứng phủ nhận hoặc quá đề cao bệnh tật. Vì vậy, cán bộ y
tế cần nắm được đặc điểm về nhân cách của người bệnh để thông cảm và giúp đỡ họ vượt qua bệnh tật.
Nhân cách của cán bộ y tế
* Nhân cách của cán bộ y tế là hệ thống các phẩm chất của họ, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của người
đó, nó có tác động mạnh mẽ đến người bệnh. Những phẩm chất này được xem xét qua 4 thuộc tính cơ bản
của nhân cách có liên quan đến tính chất nghề nghiệp :
– Xu hướng nghề y : là một bộ phận quan trọng của xu hướng nhân cách, được thúc đẩy bởi các động cơ
nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định của cá nhân trong một hệ thống thống nhất và tương đối ổn
định, quy định tính tích cực và sự lựa chọn thái độ của người thầy thuốc trong các hoạt động thông
qua các mặt : nhu cầu, hứng thú, niềm tin, lý tưởng.
– Tính cách người thầy thuốc : là hệ thống thái độ của họ đối với xung quanh và bản thân, được thể hiện
trong hành vi của họ thông qua hoạt động giải quyết các nhiệm vụ và giao tiếp xã hội ; nó có thể bao
gồm những nét tính cách : u nghề, say mê với công việc, tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, sự
dũng mãnh, tính tự chủ, tính kiêm tốn.
– Năng lực người thầy thuốc : là một trong những thành tố quan trọng bậc nhất trong năng lực chuyên
môn, bảo đảm cho sự thành công của người thầy thuốc ; bao gồm hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp mà thông thường được gọi là khả năng hay tài năng.
– Khí chất của người thầy thuốc : là những thuộc tính cá thể của tâm lý quy định động thái của hoạt động
con người, quy định sắc thái thể hiện bên ngoài của đời sống tinh thần của họ.
* Phẩm chất của cán bộ y tế có thể được khái quát ở 2 mặt : Đức và Tài, nói cách khác là đạo đức và tài năng.
– Đạo đức của người thầy thuốc địi hỏi phải có tâm với nghề nghiệp, khơng làm điều ác, chân thật, tình
cảm, độ lượng, giúp đỡ mọi người,...
– Tài năng của người thầy thuốc đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng, kỹ xảo trong chuyên
môn, biết cộng tác trong hoạt động, biết nghiên cứu khoa học để áp dụng vào thực tiễn.
Bác Hồ đã từng dạy “Lương y như từ mẫu”, “Thầy thuốc như mẹ hiền”.
Hải Thượng Lãn Ông đã tổng kết được 8 đức tính cơ bản của người thầy thuốc chân chính mà đến nay
vẫn là những lời khuyên quý báu :
–
Nhân : nhân từ, bác ái, khơng ích kỷ.
–
Minh : hiểu biết sâu rộng, sáng suốt.
–
Trí : khơn khéo, nhạy bén, khơng cẩu thả.
–
Đức : phải có đạo đức, khơng làm điều ác.
–
Thành : thành thật, trung thực.
–
Lượng: độ lượng.
–
Khiêm: khiêm tốn học hỏi, thật sự cầu thị.
–
Cần: chuyên cần, chịu khó.
* Đạo đức và tài năng là những phẩm chất cần có ở người thầy thuốc. Để có được những phẩm chất này,
người thầy thuốc phải không ngừng học tập về chuyên môn, đồng thời không ngừng tự rèn luyện tu dưỡng
về đạo đức trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.
Môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh bao gồm mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau và thường có tác động mạnh mẽ đến tâm lý của người bệnh.
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố như : nhiệt độ, màu sắc, âm thanh, mùi vị, thời tiết, khí hậu và
các yếu tố địa lý khác thường tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi trạng thái tâm lý, khí sắc, sức
khỏe, tình trạng bệnh tật của người bệnh.
Chẳng hạn :
– Màu xanh thường tạo cảm giác mát mẻ ; màu vàng tạo cảm giác lạnh ; màu đỏ tạo cảm giác nóng , dễ
bị kích động, nổi nóng.
– Âm thanh tạo tiếng ồn lớn, mạnh mẽ, dồn dập, kéo dài thường gây cảm giác khó chịu, mệt mỏi dễ gây
nên rối loạn tâm thần và ngược lại, nếu quá yên tĩnh sẽ gây nên ức chế, buồn rầu.
– Khí hậu mát mẻ, trong lành, quang cảnh bệnh viện sạch sẽ, hài hịa có ảnh hưởng đến khí sắc của
người bệnh.
Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ đa dạng của người bệnh (với cán bộ y tế, gia đình, cơ
quan, bạn bè, người bệnh,...) hoặc những tác động của các phương tiện truyền thông (đài, báo, sách,...)
thường có tác động trực tiếp hay gián tiếp tích cực hay tiêu cực đến tâm lý người bệnh.
Chẳng hạn :
– Nhân viên y tế trong quá trình khám, điều trị nếu gây phiền hà, hoặc có thái độ thiếu tôn trọng người
bệnh sẽ gây ức chế và ảnh hưởng xấu đến tâm lý người bệnh.
– Người nhà của người bệnh có thái độ thờ ơ hay quan tâm thái quá đều có ảnh hưởng đến tâm lý người
bệnh.
– Sách, báo nói chung, sách y học nói riêng nếu không được biên tập và kiểm định chặt chẽ hoặc nếu
không được định hướng của bác sĩ sẽ gây bất lợi cho người bệnh khi đọc.
–
Câu 7.
4.1. Di truyền
4.2. Giao tiếp
4.3. Môi trường
4.4. Giáo dục
4.5. Hoạt động của cá nhân
Câu 8.
∗ Quá trình tâm lý :
– Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc
tương đối rõ ràng nhằm biến tác động bên ngồi thành hình ảnh tâm lý.
– Các quá trình tâm lý thường xảy ra trong đời sống là :
+ Quá trình nhận thức : bao gồm các q trình cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
+ Quá trình cảm xúc : biểu thị sư vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ,
yêu thương hay căm ghét,...
+ Q trình ý chí : thể hiện sự ham muốn, tham vọng, đặt mục đích phấn đấu về vấn đề đó hay q
trình đấu tranh tư tưởng.
∗ Trạng thái tâm lý :
Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc khơng rõ
ràng, thường ít biến động nhưng chi phối một cách căn bản các quá trình tâm lý đi kèm với nó.
Ví dụ : Sự chú ý, tâm trạng, sự ganh đua, nghi ngờ...
∗ Thuộc tính tâm lý :
Là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi (hình thành lâu dài và kéo
dài rất lâu) có khi kéo dài suốt cả đời người, tạo thành những nét riêng của người đó (nhân cách), chi phối
các quá trình và trạng thái tâm lý của người đó.
Câu 9.
Hiện tượng tâm lý
Q trình tâm lý
Trạng thái tâm lý
Thuộc tính tâm lý
- Nhận thức - Ý chí
- Sự chú ý
- Xu hướng - Khí chất
- Cảm xúc
- Tâm trạng
- Tính cách - Năng lực
Sơ đồ 1.1. Các hiện tượng tâm lý
Câu 10
Hành vi là cách ứng xử của con người đối với một sự vật, sự kiện, hiện tượng trong một hồn cảnh,
tình huống cụ thể, nó được biểu hiện bằng lới nói, cử chỉ, hành động nhất định. Hành vi con người hàm chứa
các yếu tố kiến thức, thái độ, niềm tin, giá trị xã hội cụ thể của con người. Các yếu tố này thường đan xen,
liên kết chặc chẽ với nhau.
Hành vi sức khỏe là gì ?
Là hành vi của con người liên quan đến việc tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, hoặc liên quan đến
một vấn đề sức khỏe nhất định.
Như vậy, hành vi sức khỏe bao gồm :
(1) Hành vi tăng cường (có lợi) cho sức khỏe : VD : tập thể dục đều đặn mỗi buổi sáng giúp cơ thể
cường tráng, tinh thần minh mẫn ;
(2) Hành vi duy trì sức khỏe : VD : ăn các chất có hàm lượng chất béo thấp giúp làm giảm nguy cơ mắc
một số bệnh như : tiểu đường, cao huyết áp, béo phì ;
(3) Hành vi có hại cho sức khỏe : VD : hút thuốc lá, đọc sách trong điều kiện ánh sáng không đạt tiêu
chuẩn, hoặc phụ nữ có thai lao động nặng nhọc ;
Câu 11.
Yếu tố cá nhân (1)
Yếu tố cộng đồng
HÀNH VI SỨC
KHỎE
(các quan hệ xã hội)
Các mối quan hệ
cá nhân
(2)
(5)
Câu 12.
Yếu tố luật pháp,
chính sách xã hội
chiều hướng thay đổi hành vi
Mơi trường học tập,
làm việc
(4)
(3)
(5) Duy trì hành vi mới
(4) Hành động
(3) Chuẩn bị thay đổi
(2) Đã quan tâm đến thay đổi
(1) Chưa quan tâm đến sự thay đổi
Câu 13
Bước 1 : Chưa quan tâm đến sự thay đổi hành vi (từ chưa hiểu biết đến hiểu biết nhưng chưa chấp
nhận). Trong giai đoạn này đối tượng chưa có hiểu biết về vấn đề sức khỏe của họ và / hoặc chưa nhận thấy
nguy cơ tiềm tàng của hành vi sức khỏe hiện có.
Biện pháp tốt nhất lúc này là cung cấp các thông tin về nguy cơ của bệnh tật và thực hành lối sống cá
nhân. Ví dụ : chúng ta đưa ra các thơng tin nói rằng “trên thế giới cứ 8 giây lại có một người chết do các bệnh
liên quan đến hút thuốc lá”. Thông điệp nên nhằm vào nỗi sợ của đối tượng để họ lo lắng tới sức khỏe của họ
và nhận thấy các vấn đề do hành vi nguy cơ gây ra. Thông tin có thể giúp đối tượng tiến tới giai đoạn tiếp
theo. Chúng ta cũng có thể đưa ra các thơng tin để họ nhận thấy mặt có lợi nếu thay đổi hành vi. Ví dụ sử
dụng bao cao su trong quan hệ tình dục sẽ giảm nguy cơ lây nhiễm HIV, cái sẽ có lợi hơn nhiều so với những
hạn chế nhỏ của bao cao su như giảm khoái cảm và chi phí rất nhỏ cho mua bao cao su. Đây là giai đoạn khó
khăn nhất cho các nhà truyền thông giáo dục sức khỏe để thuyết phục đối tượng hướng đến thay đổi hành
vi.
Bước 2 :Đã có quan tâm để thay đổi hành vi (từ chưa chấp nhận đến chấp nhận thay đổi). Thông
thường ở giai đoạn này đối tượng đã quan tâm và hiểu biết phần nào đến vấn đề sức khỏe của mình. Họ đã
xem xét đến việc thay đổi hành vi nhưng còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm, hoặc có thể gặp phải một số khó
khăn làm cản trở dự định thay đổi của họ.
Để giúp đối tượng thay đổi hành vi cần tiếp tục đưa thông tin về nguy cơ bệnh của bệnh tật với hành vi
cá nhân và giúp họ nhận thấy được lợi ích của việc thay đổi. Giai đoạn này đối tượng cần có sự hỗ trợ về mặt
tinh thần, vật chất, đặc biệt sự giúp đỡ của các tổ chức đồn thể, bạn bè để tạo nên mơi trường thuận lợi
giúp họ thay đổi hành vi.
Bước 3 : Chuẩn bị thay đổi hành vi (từ chưa có ý định đến có ý định thực hiện). Đối tượng đã nhận thấy
sự bất lợi khi duy trì hành vi cũ, đã nhận thấy lợi ích của hành vi mới. Họ đã có quyết tâm và kế hoạch để thay
đổi hành vi. Giai đoạn này đối tượng rất cần sự giúp đỡ về kiến thức, kỹ năng và điều kiện cần thiết từ gia
đình, bạn bè, xã hội.
Giúp đối tượng lập kế hoạch cụ thể cho tiến trình thay đổi, hướng dẫn cho đối tượng những việc cần
chuẩn bị để vượt qua một số khó khăn tạm thời có thể xảy ra trong những ngày đầu thay đổi thói quen.
Bước 4 : Hành động (thực hiện hành vi mới). Đối tượng sẵn sàng thực hiện việc thay đổi và thay đổi
theo kế hoạch của họ, đồng thời đánh giá những lợi ích mà họ nhận được từ việc thực hiện hành vi mới. Họ
rất cần sự trợ giúp của bạn bè, gia đình, cộng đồng để khuyến khích đối tượng thực hiện hành động thay đổi
hành vi sức khỏe.
Ví dụ : Việc thay đổi hành vi dùng bơm kim tiêm ở người tiêm chích ma túy thì việc cung cấp bơm tiêm
sạch sẽ hỗ trợ đối tượng thay đổi hành vi. Hay việc cung cấp bao cao su để hướng đối tượng có thói quen
dùng bao cao su trong quan hệ tình dục.
Bước 5 : Duy trì hành vi đã thay đổi (hành vi mới). Các đối tượng thực hiện và duy trì hành vi mới có lợi
cho sức khỏe của mình. Hành vi mới này nếu thực hiện trong môi trường thuận lợi thì nó sẽ ổn định, bền
vững, đồng thời đối tượng cịn có thể phổ biến, vận động người khác làm theo ; nếu thực hiện trong môi
trường không thuận lợi, gặp phải những yếu tố cản trở thì việc duy trì hành vi mới dễ bị phá vỡ và đối tượng
có thể sẽ quay trở lại hành vi cũ.
Ví dụ : Tái nghiện là một vấn đề đặc biệt ở các trường hợp nghiện ma túy, rượu, thuốc lá. Vì vậy hạn
chế những mơi trường dễ đưa đối tượng trở lại thói quen là điều cần lưu ý. Ví dụ khun đối tượng đang cai
nghiện thuốc là khơng nên đến các bữa tiệc có nhiều khói thuốc, tránh xa những người đang hút thuốc, từ
chối khéo khi bạn mới thuốc. Trong thời gian cai nghiện cần tránh xa những trạng thái bất thường về tình
cảm, cảm xúc bởi các trạng thái buồn rầu, thất vọng dễ đưa đối tượng nghiện trở lại. Sự khuyến khích, hỗ trợ
của bạn bè, gia đình, cộng đồng để giúp đối tượng duy trì hành vi mới (đặc biệt khi đối tượng có nguy cơ
quay trở lại hành vi cũ) là vô cùng quan trọng.
Hiểu biết sâu sắc các bước thay đổi hành vi của đối tượng sẽ giúp chúng ta có những can thiệp phù
hợp, hiệu quả để giúp người dân thay đổi và duy trì hành vi mới có lợi cho sức khỏe. Mỗi giai đoạn sẽ có
những loại can thiệp có tính đặc thù, riêng biệt. Ở giai đoạn đầu tiên (chưa quan tâm đến sự thay đổi hành vi)
thì việc cung cấp thông tin về vấn đề của đối tượng sẽ khuyến khích đối tượng bước sang giai đoạn quan tâm
thay đổi hành vi (giai đoạn dự định).
Để giúp đối tượng chuyển từ giai đoạn dự định sang giai đoạn chuẩn bị thì can thiệp thích hợp là giúp
họ cảm nhận và suy nghĩ về hành vi có hại cho sức khỏe của họ và làm thế nào để từ bỏ hành vi đó. Những
can thiệp nhằm mục đích làm cho người ta có những cam kết, quyết tâm dứt khốt về việc khi nào và làm gì
và làm thế nào để thay đổi hành vi của mình có thể xóa đi được khoảng cách giữa giai đoạn chuẩn bị và hành
động. Những cam kết có tính củng cố, hỗ trợ của xã hội và các kỹ năng ứng phó với những khó khăn có thể
xảy ra thích hợp đối với những người đã chuyển sang giai đoạn thực hiện và duy trì hành vi.
Thực tế các giai đoạn thay đổi khơng phải lúc nào cũng đi qua trình tự các bước như vậy mà có thể biểu
diễn như vòng xoắn ốc. Hành vi đã thay đổi ứng với giai đoạn sau vẫn có thể quay về tình trạng ban đầu nếu
khơng có những điều kiện hỗ trợ kịp thời.
Những can thiệp nhằm thay đổi hành vi sức khỏe của đối tượng phù hợp với từng giai đoạn cụ thể sẽ
đạt kết quả hơn những can thiệp không dựa trên việc xác định rõ hành vi của đối tượng đang ở giai đoạn
nào.
Câu 14.
1.2.1.
Việc thay đổi hành vi phải do đối tượng tự nguyện
2.2.1.
Hành vi phải nổi bật, điển hình, gây hậu quả nhiều tới sức khỏe
3.2.1.
Các hành vi thay đổi phải được duy trì qua thời gian
4.2.1.
Việc thay đổi hành vi khơng q khó cho đối tượng (không là một thách thức đối với đối tượng)
5.2.1.
Phải có sự trợ giúp xã hội
Câu 15.
Ý THỨC ĐẠO ĐỨC
Ý thức về hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đã và
đang tồn tại.
Những cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người
Hành vi đạo đức
Những biểu hiện ra bên ngoài của ý thức đạo đức, hướng cá nhân đến cách thức hành động
Khi những biểu hiện ra bên ngoài được thực hiện do thúc đẩy bởi ý thức đạo đức thì đó là hành vi
đạo đức
Hành vi đạo đức liên quan chặt chẽ đến văn hoá của cá nhân và tổ chức
Câu 16.
Đạo đức nghề nghiệp
- Là những chân giá trị mà những người lao động trong nghề phải tuân theo và hướng tới trong hoạt động
hành nghề của mình.
- Mỗi nghề trong xã hội đều có những chân giá trị riêng.
- Đạo đức nghề nghiệp được duy trì dựa trên những nỗ lực của cá nhân, của tổ chức nghề nghiệp, nhà nước
và kỳ vọng của xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp là một yếu tố quan trọng để phát triển sự nghiệp. Nó quyết định khả năng tồn tại của
bạn trong thị trường lao động. Đạo đức nghề nghiệp thể hiện ngay trong cách bạn phản ứng trước những
tình huống trong cuộc sống cơng sở hằng ngày
Câu 17
Câu 18
1/ Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lịng u nghề, ln rèn luyện nâng cao phẩm chất của
ngưởi thầy thuốc, không ngừng học tập và tiếp tục nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chun
mơn sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2/ Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các qui chế chuyên môn. Không được sử dụng bệnh
nhân làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa
được phép của bộ y tế và sự chấp nhận của bệnh nhân.
3/ Tôn trọng quyền được khám bệnh,chữa bệnh của nhân dân, tơn trọng những bí mật riêng tư của
bệnh nhân, khi thăm khám, chăm sóc cần bảo đảm kín đáo, lịch sự. Quan tâm đến bệnh nhân trong
viện chích sách ưu đãi xã hội, không được phân biệt đối xử với bệnh nhân, khơng có thái độ ban ơn,
lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho bệnh nhân. Phải trung thực khi thanh tốn các chi phí
khám bệnh, chữa bệnh.
4/ Khi tiếp xúc với bênh nhân và gia đình họ, ln có thái độ niềm nở, tận tình, trang phục phải chỉnh
tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh, phải giải thích tình hình bệnh tật cho bệnh nhân và gia
đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị, phổ biến cho họ về chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của bệnh
nhân, đông viên, an ủi, khuyến khích bệnh nhân điều trị, tập luyện để chóng hồi phục, trong trường
hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lịng cứu chữa và chăm sóc tới cùng, đồng thời báo
cho gia đình bệnh nhân biết.
5/ Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đốn, xử trí kịp thời không được đùn đẩy bệnh nhân.
6/ Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an tồn, khơng vì lợi ích cá
nhân mà giao cho bệnh nhân tuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
7/ Khơng được rời bỏ vị trí khi làm nhiệm vụ, theo dõi, xử trí kịp thời các diễn biến của bệnh nhân.
8/ Khi bệnh nhân ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ phải tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ
gìn sức khỏe.
9/ Khi bệnh nhân tử vong, phải thông cảm sâu sắc chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm
các thủ tục cần thiết.
10/ Thật thà đồn kết, tơn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức,
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
11/ Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình, khơng đổ lỗi cho đồng nghiệp
và tuyến trước.
12/ Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa
người bi tai nạn, đau ồm tại cộng đồng, gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn mơi trường
trong sạch.
Câu 23.
ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ DƯỢC
1. Phải đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ nhân dân lên trên hết.
2. Phải hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và tiết kiệm cho người bệnh và nhân dân. Tích cực, chủ
động tuyên truyền kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
3. Phải tôn trọng và bảo vệ quyền của người bệnh, những bí mật liên quan đến bệnh tật của người bệnh.
4. Phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định chuyên môn; thực hiện Chính sách quốc gia về
thuốc. Khơng lợi dụng hoặc tạo điều kiện cho người khác lợi dụng nghề nghiệp để mưu cầu lợi ích cá nhân, vi
phạm pháp luật.
5. Phải tôn trọng và hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước, kiên quyết đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực
trong hoạt động nghề nghiệp
6. Phải trung thực, thật thà, đồn kết, kính trọng các bậc thầy, tôn trọng đồng nghiệp. Sẵn sàng học hỏi kinh
nghiệm, trao đổi kiến thức với đồng nghiệp và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
7. Phải hợp tác chặt chẽ với các cán bộ y tế khác để thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám
chữa bệnh, nghiên cứu khoa học.
8. Phải thận trọng, tỷ mỉ, chính xác trong khi hành nghề. Khơng được vì mục đích lợi nhuận mà làm thiệt hại
sức khoẻ và quyền lợi của người bệnh, ảnh hưởng xấu đến danh dự và phẩm chất nghề nghiệp.
9. Khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn, kinh nghiệm nghề nghiệp, tích cực nghiên cứu và ứng
dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến, đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ xã hội trong
mọi tình huống
10. Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hành nghề, gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh; tích cực
tham gia đấu tranh phịng chống các tệ nạn xã hội.
Câu 24.
Những việc phải làm:
a) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của cơng chức, viên chức;
b) Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người thầy thuốc theo quan điểm cần, kiệm,
liêm, chính, chí cơng vơ tư;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; thực hiện đúng quy trình chun mơn, nghiệp vụ, nội quy, quy chế làm việc của
ngành, của đơn vị;
d) Học tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng
giao tiếp, ứng xử;
đ) Phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao; chủ động, chịu trách nhiệm trong cơng việc;
e) Đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm bảo đảm thực hiện công vụ, nhiệm vụ được
giao đạt hiệu quả;
g) Giữ uy tín, danh dự cho đơn vị, cho lãnh đạo và đồng nghiệp;
h) Mặc trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức đúng quy định; đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp
luật quy định (nếu có).
Câu 25.
. Những việc phải làm:
a) Trung thực, chân thành, đồn kết, có tinh thần hợp tác, chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau;
b) Tự phê bình và phê bình khách quan, nghiêm túc, thẳng thắn, mang tính xây dựng;
c) Tơn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; phối hợp, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong thi
hành công vụ, nhiệm vụ được giao;
d) Phát hiện công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện không nghiêm túc các quy định của pháp luật về
nghĩa vụ của công chức, viên chức và phản ánh đến cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân
về những phản ánh đó.
Câu 26.
. Những việc phải làm đối với người đến khám bệnh:
a) Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;
b) Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định;
c) Bảo đảm kín đáo, tơn trọng người bệnh khi khám bệnh; thơng báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình
trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết;
d) Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh;
đ) Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn,
chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;
e) Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hồn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định.
Câu 27.
. Những việc phải làm đối với người bệnh điều trị nội trú:
a) Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và giải thích nội quy, qui định của bệnh
viện và của khoa;
b) Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải quyết những nhu cầu cần thiết của
người bệnh; giải thích kịp thời những đề nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của
người bệnh;
c) Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh thực
hiện chế độ điều trị và chăm sóc;
d) Giải quyết khẩn trương các u cầu chun mơn; có mặt kịp thời khi người bệnh hoặc người đại diện hợp
pháp của người bệnh yêu cầu;
đ) Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thơng báo, giải thích trước cho người bệnh hoặc người đại
diện của người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện
đầy đủ cơng tác chuẩn bị theo quy định. Phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp
pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật.
Câu 28.
Những việc phải làm đối với người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến:
a) Thơng báo và dặn dị người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh những điều cần thực hiện
sau khi ra viện. Trường hợp chuyển tuyến cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp
của người bệnh;
b) Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh tốn giá dịch vụ y tế mà người bệnh phải thanh
toán; giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu;
c) Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến theo quy định;
d) Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi người bệnh ra viện
hoặc chuyển tuyến.
Câu 31-35
(trích chương II, Luât khám bệnh chữa bệnh 2009)
MỤC 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế
1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù
hợp với bệnh.
2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chun mơn kỹ thuật.
Điều 8. Quyền được tơn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ bí mật thơng tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đốn, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những
người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật
quy định.
Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
3. Khơng bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.
Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thơng tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa
chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thơng tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Được cung cấp thơng tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong
hóa đơn thanh tốn dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam
kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66
của Luật này.
2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách
nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
Điều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, khơng có năng lực hành vi dân sự, hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, khơng có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp
của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu khơng có mặt người đại diện
hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa
bệnh.
MỤC 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 14. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề
Tôn trọng và khơng được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành
nghề và nhân viên y tế khác.
Điều 15. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cung cấp trung thực thơng tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành
nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật
này.
3. Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định
của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 16. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Người bệnh có trách nhiệm chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy
định của pháp luật. Trường hợp người bệnh tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh tốn chi phí khám bệnh,
chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Câu 36
Câu 37 38 39
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Tình huống 1: Một nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định giai đoạn viêm của viêm gan. Thực
nghiệm gây viêm gan được tiến hành trên những trẻ em bị thiểu năng trí tuệ với dạng viên gan nhẹ. Bố mẹ
của những đứa trẻ này được điều dưỡng viên thông báo bằng một bản thỏa thuận đồng ý cho tiêm thuốc
và uống thuốc nhưng trong bản thỏa thuận này lại khơng nói gì về những nguy hiểm có thể xuất hienj khi
thực hiện nghiên cứu.
Vậy nghiên cứu này đã vi phạm nguyên tắc nào về đạo đức trong nghiên cứu?
Các nguyên tắc cơ bản của đạo đức là tôn trọng con người, làm việc thiện, không gây tổn hại và đảm
bảo sự cơng bằng cũng chính là các ngun tắc cơ bản của đạo đức nghiên cứu.
2.1. Tôn trọng con người
Tôn trọng con người là nguyên tắc cơ bản của đạo đức y học và cũng là nguyên tắc cơ bản của đạo
đức trong nghiên cứu. Tôn trọng con người được thể hiện ở đạo đức trong nghiên cứu bao gồm:
- Tôn trọng quyền tự quyết: Tất cả mọi nghiên cứu đều phải tôn trọng sự lựa chọn tự nguyện tham
gia nghiên cứu hoặc quyết định dừng không tham gia nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào của đối tượng
nghiên cứu. Họ được quyền biết đầy đủ các thông tin liên quan đến nghiên cứu mà họ tham gia, kể các các
lợi ích cũng như các rủi ro và được quyền u cầu đảm bảo giữ kín các thơng tin cá nhân của họ trong nghiên
cứu.
- Bảo vệ những người mà quyền tự quyết của họ bị hạn chế: Tôn trọng con người trong các nghiên
cứu là vấn đề đạo đức cơ bản, bên cạnh việc tôn trọng quyền tự quyết thì tơn trọng con người con bao gồm
việc phải đưa ra những hướng dẫn để bảo vệ những người mà quyền tự quyết của họ bị hạn chế, bao gồm:
trẻ em, người bị bệnh tật khơng có khả năng tự đưa ra được quyết định, những đối tượng có hồn cảnh đặc
biệt không dám tự đưa ra các quyết định như nghèo khó, bị lệ thuộc, người bị tù hoặc bị các hình phạt nào
đó.
Quyền tự quyết của các đối tượng tham gia nghiên cứu được thể hiện qua bản thỏa thuận tham gia
nghiên cứu. Bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết hơn trong những phần sau.
2.2. Làm việc thiện và tránh gây tổn hại
Tình huống 2: Một nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ làm mau lành vết mổ
sau phẫu thuật hàm mặt của một loại sữa E. Thiết kế nghiên cứu được tiến hành như sau: một nhóm 50 bệnh
nhân (nhóm A) sau phẫu thuật được chăm sóc của người điều dưỡng theo quy trình cùng với được sử dụng
loại sữa A. trong chế độ dinh dưỡng và một nhóm 50 bệnh nhân (nhóm B) sau phẫu thuật chỉ được chăm sóc
của người điều dưỡng và dinh dưỡng theo quy trình hiện hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh
nhân được sử dụng sữa A. lành vết mổ nhanh hơn so với nhóm khơng được hỗ trợ sữa. Tuy nhiên, trong q
trình nghiên cứu, có 1 bệnh nhân nhóm A. thường bị tiêu chảy khi uống các loại sữa nhưng do người điều
dưỡng không hỏi kỹ tiền sử bệnh nhân nên vẫn cho bệnh nhân sử dụng loại sữa này như một chỉ định điều trị.
Mục đích của nghiên cứu là tìm ra các giải pháp mới về chẩn đoán, điều trị nhằm phục vụ cho sức
khỏe con người. Mục đích này thể hiện nguyên tắc “làm việc thiện”. tuy nhiên trong khi tiến hành nghiên
cứu, những rủi ro có thể xảy ra cho các đối tượng nghiên cứu. Do vậy nguyên tắc thứ hai về đạo đức trong
nghiên cứu là “làm điều thiện và không gây hại”.
Đây là một nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu nhằm đưa ra các chuẩn mực để đảm bảo rằng các
nguy cơ (các rủi ro) trong nghiên cứu đã được cân nhắc kỹ lưỡng và giảm thiểu tối đa các rủi ro, các lợi ích
của nghiên cứu là cơ bản. Để đạt được các chuẩn mực này thì thiết kế nghiên cứu phải đảm bảo khoa học, có
hiệu lực và khả thi, nhà nghiên cứu phải nắm vững các vấn đề liên quan đến nghiên cứu.
Trong tình huống 2 thì rõ ràng mục đích của nghiên cứu này nhằm đem lại hiệu quả “mau lành vết
thương cho bệnh nhân sau phẫu thuật hàm mặt”, điều này thể hiện nguyên tắc “làm việc thiện” của đạo đức
trong nghiên cứu. Nhưng đối với bệnh nhân bị tiêu chảy thì do khơng hỏi kỹ tiền sử của người bệnh nên vơ
tình người điều dưỡng đã “gây hại” cho bệnh nhân.
2.3. Cơng bằng
Tình huống 3: Một nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tính an tồn của thuốc J. được sử
dụng trên bệnh nhân đái tháo đường giai đoạn đầu tại Việt Nam. Thuốc J. đã được sử dụng tại nhiều quốc
gia trên thế giới với tác dụng duy trì lượng đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường giai đoạn đầu và cho
thấy hầu như khơng có tác dụng phụ. Điều dưỡng viên H. được tham gia vào nghiên cứu và tham gia vào quá
trình tuyển chọn bệnh nhân. Do biết được tác dụng của thuốc J., người điều dưỡng đã lựa chọn những người
thân trong gia đình của mình bị đái tháo đường giai đoạn đầu tham gia vào nghiên cứu.
Tình huống 3 đã cho thấy người điều dưỡng đã không công bằng khi lựa chọn đối tượng tham gia vào
nghiên cứu. Sự công bằng trong nghiên cứu được đề cập trước hết bởi sự công bằng trong phân bổ lợi ích và
rủi ro đối với người tham gia nghiên cứu, kể cả người tham gia nghiên cứu thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương.
Câu 40.
. Nội đung chính của thỏa thuận tham gia nghiên cứu
Nội dung chính của bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu bao gồm:
- Giới thiệu khái quát về nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu.
- Thời gian tham gia của đối tượng nghiên cứu.
- Mô tả quy trình nghiên cứu, nhấn mạnh những nội dung của quy trình có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu.
- Dự đốn các nguy cơ và tình trạng khơng thoải mái có thể xảy ra cho đối tượng nghiên cứu.
- Những lợi ích có được từ nghiên cứu cho đối tượng hoặc cho cộng đồng, lợi ích trực tiếp, lợi ích
gián tiếp.
- Các tình huống có thể lựa chọn tham gia (nếu có).
- Những cam kết của nhà nghiên cứu đối với đối tượng nghiên cứu về việc đảm bảo giữ bí mật riêng
tư và các thông tin liên quan đến đối tượng, về việc đền bù cho những tổn thương (nếu có) trong khi tham
gia nghiên cứu.
Ngơn ngữ trong bản thỏa thuận phải là ngơn ngữ phổ thơng dễ hiểu.
Hình thức thỏa thuận tham gia nghiên cứu là ký vào một bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu sau khi
đã đọc kỹ các nội dung, trong đó ghi đầy đủ các thông tin đã được nêu ở trên.