Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Sử dụng ngoại khóa một số môn thể dục tự chọn pháp triển thể lực chung cho nam học sinh khối 11 trường trung học phổ thông thuận thành số 1 bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.32 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT

ĐINH MẠNH HẢI

SỬ DỤNG NGOẠI KHÓA
MỘT SỐ MÔN THẺ DỤC Tự CHỌN
PHÁT TRIỀN THẺ Lực CHUNG CHO
NAM HOC SINH KHỐI 11 TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THUẬN THÀNH SỐ 1 - BẮC NINH
KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP ĐAI HOC
Chuyên ngành : sư PHẠM GDTC
Hướng dẫn khoa học

Th.s DƯƠNG VĂN vĩ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Đinh Mạnh Hải
Sinh viên lớp K38B - GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên



CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
BCH TW:
Ban Chấp hành trung ương
Cm:

Centimét

ĐHTDTT1:

Đại học thể dục thể thao 1

GD-ĐT:
GDTC:

Giáo dục Đào tạo
Giáo dục thể chất

GD-ĐT:
HLV:

Giáo dục - Đào tạo
Huấn luyện viên

m:

Mét

s:
STT:


Giây
Số thứ tự

STN:
TD:

Sau thực Nghiệm
Thể dục

TDTT:

Thể dục thể thao

THPT:

Trung học phổ thông

TTN:

Trước thực nghiệm

XPC:

Xuất phát cao


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................ ’......... ! ....................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu........................................... 6
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục Thể chất và Thể thao

Trường học........................................................................................................... 6
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT........................................... 9
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông....................................9
1.2.2. Đặc điểm sinh lý học sinh trung học phổ thông........................................10
1.2.3. Giáo dục thể chất đổi với học sinh............................................................12
1.3. Phương pháp phát triển các tố chất thể lực chung ................................... 13
1.3.1. Phát triển tố chất sức nhanh .....................................................................14
1.3.2. Phát triển tố chất sức mạnh ......................................................................15
1.3.3. Phát triển tổ chất sức bền .........................................................................16
1.3.4. .........................................................................................................
Phát triển tố chất khéo léo (hay khả năng phối hợp vận động) .......................... 17
1.3.5. .........................................................................................................
Phát triển tố chất mềm dẻo .................................................................................. 18
1.4. Đặc điểm chương trình GDTC ngoại khóa tại trường THPT Thuận Thành
số 1 Bắc-Ninh .......................................................................................................19
1.5. Các cơ sở lý luận, quan điểm của TD tự chọn ............................................ 19


CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
1.5.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 19
1.5.2. Quan điếm lựa chọn các môn TD tự chọn cho trường THPT Thuận
Thành sổ 1 Bắc - Ninh ......................................................................................... 20
CHƯƠNG II. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CÚƯ 22
2.1. Các nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 22
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 22
2.2.1. .........................................................................................................
Phương pháp đọc tài liệu tham khảo................................................................... 22
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ...........................................................................23
2.2.3. .........................................................................................................
Phương pháp quan sát sư phạm .......................................................................... 23

2.2.4. .........................................................................................................
Phương pháp kiểm tra sư phạm........................................................................... 24
2.2.5. .........................................................................................................
Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 24
2.2.6. .........................................................................................................
Phương pháp toán học thống kê .......................................................................... 24
2.3. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................26


2.3.2 Địa điểm nghiên cứu............................................................................. 27
2.3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu............................................................ 28
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sử dụng các môn thể dục tự chọn
phát triển thể lực chung cho nam học sinh khối 11 trường trung học phổ thông
Thuận Thành số 1 Bắc - Ninh............................................................................... 28
3.1.1. Thực trạng hoạt động GDTC trường học của trường THPT Thuận
Thành sổ 1 Bắc - Ninh ......................................................................................... 28
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giảo viên trường THPT Thuận Thành sổ 1- Bắc Ninh..
28
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT ........................ 29
THPT Thuận Thành số 1 Bắc - Ninh .................................................................. 30
3.1.4. Thực trạng giảng dạy môn học GDTC của trường THPT Thuận Thành
sổ 1 - Bắc Ninh .................................................................................................... 30
3.1.5. Phỏng vấn nhu cầu nâng cao thể lực chung cho đổi tượng nghiên cứu... 31
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá các môn thể dục phát triển thể lực cho
học sinh nam khối 11 trường THPT Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh ................... 33
3.2.1. Lựa chọn nhóm môn TD phát triển thể lực chung .................................. 33
3.2.2. Nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá sự phát triển thể lực chung cho
nam học sinh trường THPT Thuận Thành số 1 Bắc - Ninh ................................ 36

3.3. Đánh giá hiệu quả môn thể dục tự chọn phát triển tố chất thể lực chung
cho nam học sinh khối 11 trường THPT Thuận Thành số 1 Bắc - Ninh ............ 40
3.2.1. Kết quả trước kiểm tra thực nghiệm ........................................................ 40
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 41
3.2.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ........................................................... 43
3.2.4. So sánh Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của các nhóm thực
nghiệm và nhóm đổi chứng.................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51
PHULUC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Thuận Thành số
1 Bắc Ninh (n = 8) ...............................................................................29
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất TDTT của trường 30THPT Thuận Thành
số 1 - Bắc Ninh .................................................................................... 30
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn đánh giá về nhu càu và thực tế thể lực học sinh
nam khối 11 trường THPT Thuận Thành số 1- Bắc Ninh (n = 20).... 32
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn một số môn TD phát triển thể lực
chung cho học sinh nam khối 11 trường THPT Thuận Thành số
1 - Bắc Ninh (n = 20)...........................................................................35
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn phương tiện đánh giá đối tượng nghiên
cứu (n = 20) ......................................................................................... 37
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra 2 nhóm nghiên cứu trước thực nghiệm .................... 40
Bảng 3.7 Tiến trình giảng dạy ttong 6 tuần (12 giáo án)...................................... 43
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm nghiên cứu................. 44
Bảng 3.9a. So sánh Kết quả kiểm tra các tốt chất thể lực chung của nhóm đối
chứng trước và sau thực nghiệm (n = 35)............................................45
Bảng 3.9b. So sánh Kết quả kiểm tra các tốt chất thể lực chung của nhóm thực

nghiệm trước và sau thực nghiệm (n = 35)..........................................46
Biểu đồ 1: Biểu đồ diễn biển thay đổi thành tích chạy 3 Om XPC của nam học
sinh khối 11 trường THPT Thuận Thành sổ 1 - Bắc Ninh ..................47
Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thành tích bật xa tại chỗ của nam
học sinh khối 11 trường THPH Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh ...........47
Biểu đồi 3: Biểu đồ diễn biển sự thay đổi thành tích nằm ngửa gập bụng của
nam học sinh khối 11 trường THPT Thuận Thành số 1- Bắc Ninh.... 48
Biểu đồi 4: Biểu đồ diễn biển sự thay đổi thành chạy tùy sức 5 phút của nam
học sinh khối 11 trường THPT Thuận Thành sổ 1- Bắc Ninh.............48



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhằm xây dựng đất nước ta thành một quốc gia dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh. Sự nghiệp đổi mới nói chung, sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng đang đặt ra nhưng yêu càu ngày càng cao đối
với sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực. Sau hàng trăm năm sống dưới chế độ
thực dân phong kiến, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh chống ngoại xâm,
nhân dân ta bước vào công cuộc xây dựng đất nước với hạ tầng cơ sở kinh tế rất
nghèo nàn, đòi sống nhân dân lao động còn có nhiều khó khăn, sức khỏe con
người cũng giảm sút nghiêm trọng.
Để thực hiện xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, một mặt phải tạo ra
một đội ngũ đông đảo lao động trí tuệ có trinh độ chuyên môn cao, có lập
trường chính trị vững vàng và đạo đức trong sáng, mặt khác phải tạo ra một
nguồn nhân lực có thể lực ngày một cường tráng, đáp ứng với nhịp độ lao động
công nghiệp ngày càng tăng cao. Đe tạo ra được một đội ngũ lao động phát triển
toàn diện về trí tuệ và thể chất, đó là trách nhiệm của nhiều ngành kinh tế, văn
hóa xã hội y tế, trong đó có ngành giáo dục thể thể thao.

Từ sau khi cách mạng Tháng tám năm 1945 thành công, đặc biệt là sau
ngày thống nhất đất nước (1975). Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm to lớn
tói công tác thể dục thể thao nói chung giáo dục thể chất ừong nhà trường nói
riêng, coi sức khỏe là một trong những vốn quý nhất của con người.
Điều 41 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã “Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học [5]
Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các
trường học [2]


2

Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ vn và Chỉ thị
192/CT của Chính phủ đã chỉ rõ: Sự cần thiết phải coi trọng việc cải tiến nội
dung phương pháp và điều kiện tập luyện, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
và điều kiện tập luyện, giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp từ bậc phổ
thông đến đại học.[9]
Mục tiêu giáo dục thể thể chất trong nhà trường phổ thông gắn liền và
góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào tạo, giữ vị trí quan trọng và
then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT. về phương diện báo cáo
chính trị đại hội Đảng VIII đã nêu rõ: “Công tác thể dục thể thao cần coi trọng,
nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường đại học và trung học
phổ thông”. [ 1]
Để thực hiện được mục đích giáo dục thể chất trong các trường phổ
thông là: Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện đội ngũ cán bộ khoa
học kĩ thuật, quản lí kinh tế văn hóa xã hội, phát triển hài hòa, có thể chất cường
ừáng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp. Ngày 23/1/1989, Bộ trưởng
Bộ Đại học Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đã ra quyết định số
203/quyết định - TDTT, ban hành chương trình giáo dục thể chất mới, nhằm

giải quyết các nhiệm vụ.
1. Giáo dục dạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần cho tập thể, ý
thức tổ chức kỷ luận, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần
tự giác học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo
vệ tổ quốc.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tập luyện TDTT, kĩ
năng vận động và kĩ thuật cơ bản một số môn thể thao thích họp.
3. Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của học sinh phát triển cơ thể
một cách hài hòa.
Trong chương trình giờ học TDTT nội khóa là hình thức cơ bản của giáo


3

dục thể chất, được tiến hành trong kế hoạch dạy học, vói thời gian 150 tiết,
được chia làm hai phàn:
- Phần cứng (bắt buộc).
- Phần mềm (tự chọn).
Mặc dù có chương trình cải tiến, nhưng thể lực chung của học sinh hầu
như chưa được cải thiện đáng kể. Tình hình phát triển thể chất, sức khỏe và thể
lực của học sinh các trong trường trung học phổ thông, như Bộ giáo dục và đào
tạo đánh giá ở thập kỷ 90 là đáng lo ngại: hàng năm, có tới 38,8% trường hợp
học sinh mắc các bệnh thông thường phải nghỉ học hoặc ảnh hưởng trực tiếp
đến học tập. Trong đó trường Trung học phổ thông Thuận Thành số 1 - Bắc
Ninh được xếp loại thể lực yếu.
Một trong những nguyên nhân của hiện trạng đó là việc dạy và học môn
thể dục ở nhiều trường mới chỉ là dừng ở hình thức, chủ yếu cho có được điểm
số đánh giá mà chưa chú trọng thực chất, chưa quán triệt sâu sắc và đồng nhất ý
nghĩa từng nội dung giáo dục thể chất là:
- Trang bị kiến thức lý luận TDTT thì trang bị đến đâu?

- Trang bị kỹ năng TDTT thì ữang bị đến trình độ nào?
- Giáo dục về thể chất, phát triển thể lực phải được coi trọng ra sao?
Tất cả những vấn đề trên có quan hệ chặt tới việc phân chia tỷ lệ nội
dung giáo dục môn học. Bởi vì, nếu tăng tỷ lệ nội dung giáo dục kỹ năng thì chỉ
giúp cho học sinh nắm bắt về kỹ thuật, động tác tốt, song để nâng cao sức khỏe,
phát triển tố chất thể lực thì phải tăng tỷ lệ nội dung giáo dục thể lực. Trong khi
đó mục đích đào tạo giáo dục thể chất các trường Trung học phổ thông, nhu cầu
đòi hỏi không lớn. Phần nhiều, các kỹ năng TDTT đã được trang bị ở các
trường Trung học cơ sở, chỉ cần hoàn thiện chúng ở cấp học phổ thông. Rõ ràng
nếu bớt tỷ lệ nội dung giáo dục thể chất trong điều kiện thời gian chương trình
giáo dục thể chất quá ít ỏi với 90 tiết, thì tất cả sẽ dẫn tới làm giảm sút hiệu quả


4

tăng cường và phát triển thể chất cho học sinh. Do đó, khó có thể thực hiện
được mục đích giáo dục thể chất trong các trường học phổ thông là phải tăng
cường thể lực cho học sinh.
Mặt khác, việc nâng cao thể chất cho học sinh nếu chỉ dựa vào 90 tiết
học chính khóa cũng khó có thể nâng cao và phát triển thể chất. Do vậy, việc
nâng cao chất lượng hiệu quả tập luyện các giờ tập ngoại khóa đóng một vai trò
rất quan trọng. Bởi vì, giờ học ngoại khóa trong ba năm là 120 tiết theo chương
trình giáo dục của Bộ giáo dục đào tạo. số giờ học còn lớn hơn giờ chính khóa,
có thể phát huy tính tự giác, tăng tính tập luyện của học sinh.
Trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh phần đông là
học sinh nam, là một trường áp dụng thử nghiệm sớm chương trình cải cách
giáo dục thể chất. Qua thực hiện chương trình, chứng tôi thấy chương trình của
Bộ giáo dục mới đề ra nội dung học môn học để lựa chon cũng như quỹ thời
gian chương trình được chia làm hai phần, phần cơ bản và phần tự chọn, song
chương trình của Bộ giáo dục đưa xuống chưa có chỉ đạo và định hướng cụ thể

về tỉ lệ và thòi gian thực hiện các nội dung giáo dục trong giờ học bắt buộc. Từ
đó các giáo viên quán triệt khác nhau, phần lớn mỗi giáo viên chỉ dành 10 - 15
phút cho tập luyện thể lực, còn khoảng 70% thời gian cho giáo dục kĩ năng, về
giáo dục ngoại khóa mới chỉ dừng lại ở hình thức phổ biến nội dung rèn luyện
thân thể,yêu cầu phương pháp tập luyện, đồng thời trang bị một số dụng cụ tập
luyện phục vụ cho tập luyện ngoại khóa của học sinh, chưa có sự động viên
khích lệ và quản lý của giáo viên bộ môn, việc tập luyên ngoại khóa của học
sinh thông quá các môn học mà các em yêu thích. Do vậy khẳng định hoạt động
tập luyện mang tính tự phát, tự nguyện dẫn đến việc tập luyện ngoại khóa thấp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, để nâng cao hiệu quả giảng dạy, học tập nhất
là phát triển thể lực cho nam học sinh khối 11, xác định phương pháp và biện
pháp phát triển thể lực cho đối tượng nêu trên là hết sức càn thiết. Vì vậy tôi


5

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng ngoại khóa một số môn thể dục tự chọn
phát triển thể lực chung cho nam học sinh khối 11 trường trung học phổ
thông Thuận Thành sổ 1 - Bắc Ninh”.
*Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở xác định trình độ thể lực chung của nam học sinh trường
trung học phổ thông Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh, sử dụng ngoại khóa một số
môn thể dục tự chọn phát triển thể lực chung cho học sinh nam khối 11 trường
trung học phổ thông Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh.
*Giả thuyết khoa học:
Việc đưa một số nhóm môn thể dục tự chọn gây được hứng thú cho
người tập thì hiệu quả tập luyện sẽ tốt hơn. Từ đó sẽ phát triển được thể lực
chung cho nam học sinh khối 11 trường THPT Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh.



6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục Thể chất và Thể thao Trường
học
Sinh thòi, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức khỏe
nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn sức khỏe và
nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ ttẻ, quan tâm và chăm sóc đến sự phát triển
thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trường Trung cấp TDTT Trung ương (nay là
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh), Bác đã căn dặn: "... Các cháu học TDTT không
phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng nọ. Cái chính là người cán bộ phục
vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập
luyện để nâng cao sức khỏe đẩy lùi bệnh tật... ".[7]
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những
năm tói, Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: "Giáo dục đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu...
Chuẩn bị tốt hành trang cho thể hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng đất nước
giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về
trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sổng mà phải là con người cường tráng về thể
chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội của tất cả
các ngành các đoàn thể, trong đó cỏ giáo dục - đào tạo, y tế TDTT”.[\Ũ\
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp TDTT:
"Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tể - xã hội
của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tổ con người công tác
TDTTphải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống lành mạnh làm phong phú đời sổng văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng cao
năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang". [10]
Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng nền
TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong trào TDTT



7
quần chúng, thể thao thảnh tích cao và tăng cường công tác GDTC ừong nhà trường
các cấp với khẩu hiệu: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” Cũng như khẳng
định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn
thể nhân dân và tổ chức xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Mục tiêu cơ
bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp
phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân...
thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sổng hằng ngày của hầu hết học sinh - sinh viên" [2].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi:
"Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học". Điều đó đã khẳng định sự
quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với TDTT và GDTC trong nhà
trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển TDTT nước nhà. [5]
Luật giáo dục đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yểu và cơ bản để
chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều kiện
kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức khỏe và
được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tể
- xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [8].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng mà
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí
GDTC trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt
giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà
trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể chất được thực hiện trong
nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển
toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm
giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh



8
thần, trong sáng về đạo đức, thể chất, sức khỏe là nhân tố quan trọng trong việc
phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".[8]
- Chỉ thị 106/CT-TW ngày 2/10/1958 của ban bí thư trung ương Đảng đã đề
cập đến các vấn đề quan trọng của công tác TDTT như: “Vữỉ trò và tác dụng của
công tác TDTT, về thể thao quốc phòng, phát triển thể thao quần chúng ở các
trường học [3]
Các bản chỉ thị này một lần nữa khẳng định giáo dục thể chất cho nhân dân
lao động ừong đó có học sinh, sinh viên trường học là rất cần thiết và quan họng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Các quan điểm của Đảng và nhà nước ta về giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ
đặc biệt là cho thanh niên, học sinh, sinh viên trường học, là cơ sở vững chắc để cán
bộ ngành giáo dục và đào tạo và ủy ban TDTT triển khai nhiều văn bản phát quy
quan họng, nhằm tiêu chuẩn hóa công tác giáo dục thể chất ừong các nhà trường.
Vói sự quan tâm săn sóc sức khỏe con ngưòi của Đảng và nhà nước, để thực
hiện chủ trương đường lối công tác TDTT nói chung và vấn đề giáo dục thể chất nói
riêng của các cấp học, ở các trường trong nhiều năm qua. Công tác giáo dục thể chất
được Bộ giáo dục và đào tạo thể chế bằng nhiều văn bản, pháp quy trong việc chỉ
đạo phát triển công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học.
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiling học phổ thông
về mặt tâm, các em tỏ ra mình là người lớn, muốn để cho mọi người tôn trọng
mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng họp, muốn
hiểu biết nhiều, có hoài bão, nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Ở lứa tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo
và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là lứa tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nảy nở
những tình cảm mới, trong đó có mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng
trong suốt cuộc đòi



9
Trí tuệ các em mang tính nhạy bén và phát triển đến trinh độ tương đối, tư
duy các em chặt chẽ và nhất quán các em đã có thái độ tự giác và tích cực trong tập
luyện, xuất phát từ những động cơ đúng đắn và rất nhạy bén với những cái mói. Tuy
nhiên, tâm lý và suy luận thích triết lý lại đưa các em đến chỗ vội vàng, thiếu khái
quát, thiếu cơ sở thực tế nên xuất hiện thực trạng xa rời lý thuyết vói thực hành .
Trí nhớ lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc do các
em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgic tư duy chặt chẽ hơn và lĩnh hội
bản chất vấn đề càn học tập. Do đó, trong giảng dạy giáo viên có thể sử dụng
phương pháp trực tiếp kết họp với giảng giải, phân tích sâu sắc chi tiết kỹ thuật động
tác và vai ừò ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện, phương pháp trong
GDTC để các em có thể tự lập một cách độc lập trong thời gian nhàn rỗi.
Các phẩm chất ý chí rõ ràng hom và mạnh mẽ hom học sinh các lứa tuổi
trước đó, các em có thể hoàn thành được những bài tập khó.
Các môn thể dục có ảnh hưởng nhất định đến việc phát triển các mặt tâm lý
của người tập như: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tư duy, trí tưởng tượng, cảm xúc
và các phẩm chất đạo đức ý chí.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý học sinh trung học phổ thông.
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn thiện, các bộ phận cơ
thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức năng sinh lí đã tương đối ổn
định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ thể cũng được cao hom.
-

Hê thần kỉnh

Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đến hoàn thiện khả năng tư duy, phân
tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hình thành các phản xạ có điều kiện. Mức độ tiếp thu các kỹ thuật động tác, kỹ năng,

kỹ xảo tói mức tối đa.
Kích thước não và hành tuỷ đạt đến mức của người trưởng thành. Khả năng
tuy duy, khả năng phân tích, tổng họp và trừu tượng hoá được phát triển tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc


10
điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thành kĩ thuật động tác.
Tuy nhiên, đối với một số bài tập mang tính đom điệu thiếu hấp dẫn sẽ làm
cho học sinh chóng mệt mỏi. Do đó, càn thay đổi nội dung, hình thức tập luyện theo
hướng đa dạng, phong phú. Đặc biệt, tăng cường hình thức thi đấu và ừò chơi vận
động để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài tập đề ra. Cần lưu ý,
khi sử dụng những bài tập này phải tính đến đặc điểm sinh lý của học sinh.
- Hệ tuần hoàn
Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, mạch đập khoảng 70-80 làn/phút.
Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần
hoàn ttong vận động tương đối rõ rệt, sau vận động mạch và huyết áp hồi phục
tương đối nhanh chóng. Vì vậy, ta càn áp dụng những bài tập có khối lượng và
cường độ vận động tương đối lớn như: Chạy 500 - 600m, chuyền bóng cự ly 6 - 8m.
Khi sử dụng bài tập có khối lượng và cường độ vận động lớn hoặc các bài tập phát
triển sức bền cần thường xuyên kiểm tra, theo dõi.
- Hệ hô hấp
Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nữ từ 67 72cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120cm2, dung lượng phổi tăng nhanh
chóng khoảng 3-4 lít, tần số hô hấp 10-20 làn/phút.
Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ
yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng
ngực để có tác dụng phát triển hệ hô hấp .
- Hệ vận động
Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, cột sống đã ổn định hình dáng
nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể cong vẹo.

Hệ cơ phát triển muộn hơn hệ xương nên cơ co vẫn còn tương đối yếu, các cơ
lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay) còn các cơ nhỏ (cơ bàn tay,
ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển sớm hơn các cơ duỗi.
Tóm lại: ở lứa tuổi này hệ cơ quan của các em đã phát triển tương đối đầy đủ,


11
nhưng chưa thực sự hoàn chỉnh. Do đó trong quá trình huấn luyện việc sử dụng các
bài tập cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, đối xử các biệt với các em, nhất là
các có thể lực yếu cần động viên khuyến khích các em tập luyện phù họp, có như
vậy mới đem lại hiệu quả cao trong tập luyện.
1.2.3. Giáo dục thể chất đối với học sinh.
GDTC là quá trinh sư phạm nhằm hoàn thiện về mặt thể chất và chức năng
của cơ thể con người, nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng kỹ xảo vận động
trong đời sống, ừong lao động, GDTC là một bộ phận của TDTT, là một những hình
thái hoạt động cơ bản định hướng rõ của TDTT trong xã hội. Hay cụ thể nói cách
khác GDTC là loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động và
phát triển có chủ định các tố chất thể lực của con người.
GDTC và thể thao trường học duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ
thể lực cho học sinh, rèn luyện thân thể đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định. Trang
bị cho học sinh kiến thức lý luận cơ bản về nội dung, phương pháp tập luyện TDTT,
kỹ năng vận động và kỹ thuật động tác cơ bản một số môn thể thao. Rèn luyện cho
học sinh cho có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể , xây dựng lối sống lành
mạnh, tinh thần tự giác rèn luyện thân thể. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các trường xây dựng và rèn luyện thân thể. Đồng thòi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các trường xây dựng và rèn luyện phong trào thể thao mạnh mẽ và sâu rộng “thực
hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp
sổng hằng ngày của hầu hết học sinh.... ”.
GDTC trong các trường trung học phổ thông góp phần trong việc: nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.... xây dựng lớp người chủ nhân tương

lai của đất nước.
Trên cơ sở tư tưởng đó, GDTC đối với học sinh là một việc không thể thiếu
được trong công tác giáo dục và đào tạo. Sức khỏe được coi như là vốn quý nhất của
con người, là tài sản vô giá của quốc gia.
Từ những vẫn đề trên có thể nêu ra một vài ý kiến về việc lựa chọn các chỉ


12
tiêu đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực cho học sinh như sau:
- Đánh giá trình độ thể lực cho học sinh nhất thiết phải dựa trên cả hai mặt
hình thái, chức năng (chức năng sinh lý, chức năng thần kinh - tâm lý, chức năng
vận động). Việc lựa chọn các chỉ tiêu được nghiên cứu thống nhất để có khả năng
thực thi cũng như mang tính khoa học cao.
- Từ nghiên cứu trình độ chuẩn bị thể lực của học sinh, cần có những nghiên
cứu tiếp theo để xây dựng các TEST “đại diện” và tiêu chuẩn đánh giá nhằm tạo
điều kiện thận lọi cho cán bộ giảng dạy cũng như học sinh dễ dàng đánh giá trình độ
chuẩn bị thể lực của mình.
1.3. Phương pháp phát triển các tổ chất thể lực chung.
Chuẩn bị các tố chất thể lực chung và chuyên môn nhằm mục đích trực tiếp
góp phần nâng cao hiệu quả học tập, tạo ra năng lực làm việc cao cho quá trình học
tập và công tác sau này của người học.
Nhân tố quan trọng nhất đảm bảo đảm chuẩn bị thể lực toàn diện cho học
sinh mang tính chất hướng nghiệp là chuẩn bị thể lực chung, bởi vì giáo dục toàn
diện các năng lực thể chất và thường xuyên sẽ làm phong phú vốn kỹ năng hiệu quả
của mọi hoạt động.
Một trong những nhiệm vụ chính của chuẩn bị thể lực chung cho học sinh là
phát triển toàn diện các tố chất thể lực bao gồm: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sự
khéo léo, độ dẻo và các tố chất thể lực chuyên môn cần cho nghề nghiệp.
về phương diện học sinh, chuẩn bị thể lực toàn diện dựa trên cơ sở học thuyết
sinh lý Páp-lốp, xem cơ chế coi con người như một thể hoàn chỉnh, trong đó các tố

chất thể lực của con người có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phát triển riêng một
tố chất thể lực nào đó đều có ảnh hưởng tói các tố chất thể lực khác, nguyên tắc phát
triển toàn diện trong giáo dục thể chất cho đối tượng học sinh có ý nghĩa rất đặc biệt
ở lứa tuổi học sinh, cơ thể còn đang phát triển rất mạnh. Vì yậy cần tác động có mục
đích tới quá trình giảng dạy TDTT đối với họ.
Quá trình hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp thông qua các bài tập


13
TDTT có trong chương trình giảng dạy ở các trường học, góp phần vào việc phát
triển các tố chất thể lực cơ bản kể trên. Kinh nghiệm giảng dạy đã chỉ rõ rằng: Nếu
trong một tuần chỉ có 2 buổi tập TDTT như hiện nay thì chư đủ để phát triển các tố
chất thể lực cơ bản. Vì vậy, nên quan tâm đến sự phát triển các tố chất này vào các
giờ thể dục khoại khóa, hay tự tập ở nhà. Hơn nữa, mỗi bài tập TDTT chỉ góp phần
phát triển ở mức độ nào đó một hay vài tố chất chứ không phải tất cả, thí dụ: khi
chay cự ly 30m - 60m về cơ bản là phát triển sức mạnh tốc độ, còn cử tạ thì phát
triển sức mạnh.
Hiệu quả tác động của bài tập nhằm phát triển các tố chất thể lực phàn lớn
phụ thuộc vào phương pháp tập luyện thí dụ: Nếu thực hiện một hay vài lần động tác
cử tạ góp phần phát triển sức mạnh hay sức mạnh tốc độ, còn nếu lặp lại nhiều lần sẽ
phát triển sức bền nhanh.
1.3.1. Phát triển tố chất sức nhanh.
Trong quá trình phát triển sức nhanh động tác, cần nâng cao khả năng chức
năng của cơ thể, bởi vì các khả năng này xác định đặc tính tốc độ đối với các dạng
hoạt động. Nếu nói về chuyên môn hóa thể thao,thì chuẩn bị thể lực ở tuổi học sinh
là rất cần thiết. Vì vậy, không nên giáo dục chỉ sức nhanh (theo nghĩa hẹp) cho đối
tượng này. Đe đạt kết quả mong muốn tốt nhất nên sử dụng các bài tập sức mạnh và
sức mạnh tốc độ.
Biện pháp chủ yếu phát triển sức nhanh là các bài tập thực nghiệm với tốc độ
tối đa, thí dụ: 50 - 60m tốc độ cao, từ xuất phát hay đi thường, chạy nhanh 30 - 50m,

chạy 60-100m, chạy tiếp sức, chạy xuống dốc và các bài tập chuyên môn khác.
Chiều dài quãng đường chạy phải sao cho tốc độ cao còn giữ được đến cuối, động
tác thực hiện với tốc độ tối đa, khoảng cách giữa các lần đủ lớn, nên bài tập tốc độ
phải được thay đổi tình huống thực hiện.
Phương pháp cơ bản giáo dục sức nhanh là phương pháp tổng họp ,có nghĩa
là tập theo một hệ thống xen kẽ các bài tập chuyên môn với trò chơi vận động và các
môn bóng. Một phương pháp tập khác nhau có hiệu quả là phương pháp lặp lại bài


14
tập sức mạnh tốc độ, với trọng vật nhỏ hoặc tay không, với tốc độ giới hạn và gần
giới hạn.
1.3.2. Phát triển tố chất sức mạnh.
Trong quá trình giáo dục thể chất cho học sinh, phát triển sức mạnh có ý
nghĩa to lớn. Tập luyện sức mạnh kích thích tính tích cực của các tố chất, hệ thống
cơ quan trong cơ thể. Nhờ có sức mạnh, khả năng phối họp động tác của con người
được hoàn thiện. Sức mạnh được phát triển là cơ sở để hình thành các tố chất thể lực
khác.
Nhiệm vụ cơ bản phát triển sức mạnh cho học sinh là củng cố các nhóm cơ
của bộ máy vận động, biết thực hiện đứng sức mạnh tính chất động tác ừong các
điều kiện khác nhau.
Các bài tập vận động vói trọng vật nhỏ và trung bình có hiệu quả tốt phát
triển sức mạnh. Các bài tập cử tạ với liền lượng họp lý, có tính tới đặc điểm lứa tuổi
và trình độ tập luyện cũng rất có lọi. Theo số liệu nghiêm cứu nếu áp dụng thích họp
lượng vận động sức mạnh, sau một thời gian ngắn, sự tăng trưởng sức mạnh cơ có
thể đạt tới 18 - 20% và sức mạnh bền là 35-45% (độ tuổi 17 -20).
Trong các buổi tập, để phát triển sức mạnh cho học sinh có thể sử dụng các
bài tập cử tạ từ 8, 10, 16, 20 và 32 kg. Có thể sử dụng bao cát, các bài tập trên dụng
cụ thể dục, dây chun lò xo.......................
Phương pháp chủ yếu để phát triển sức mạnh các nhóm cơ là phương pháp

dùng sức lặp lại với trọng lượng trung bình, phương pháp dừng sức động (thực hiện
lặp lại các bài tập sức mạnh tốc độ).
Đe phát triển sức mạnh bền có thể sử dụng hình thức tập luyện vòng tròn.
Một vòng tròn (còn gọi là một chu kỳ )được xếp thứ tự các động tác sau đây: Bật
qua ghế thể dục ( 3 - 4 lần), đứng lên ngồi xuống vói trọng vật, các động tác chuyển
từ tư thế nằm sang tư thế ngồi và ngược lại, bật nhảy qua 2 - 3 chướng ngại vật và
một số động khác. Có thể thực hiện 3-4 vòng (chu kỳ) trong khoảng thời gian 15’.
Tùy theo mức độ phát triển sức mạnh và sức bền, tăng số lần lặp lại, đồng thời các


15
động tác được phức tạp thêm lên.
Tập luyện sức mạnh cần tăng lượng vận động theo giai đoạn, tăng trọng
lượng vật nặng, tăng số lần, số lượt,.... cần nhớ rằng tập luyện sức mạnh quá mức có
thể dẫn đến mệt mỏi hoặc quá sức. Vì vậy, càn xác định đúng lượng vận động sức
mạnh và sức mạnh tốc độ theo lứa tuổi học sinh.
1.3.3. Phát triển tố chất sức bền.
Sức bền là tố chất thể lực quan trọng để phát triển thể lực toàn diện cho học
sinh. Biện pháp chủ yếu để phát triển sức bền chung cho học sinh là chạy gắng sức
trong thời gian dài. Bài tập này là tiền đề nâng cao khả năng làm việc của các hệ
thống cơ quan của cơ thể, bảo đảm cho sức chịu đựng cao trong học tập và công tác,
thí dụ: Trong một buổi tập, học sinh có thể chạy bền từ 4- 7km. Các biện pháp khác
sử dụng để nâng cao sức bền gồm có bơi, đi bộ, đua xe và các trò chơi vận động....
Ở các buổi tập đầu tiên, để phát triển sức bền, nên dùng bài tập chạy nhịp độ điều,
cường độ không lớn, tăng dần theo thòi gian từ 5-8” đến 12-25”. Sau đó, có thể chạy
biến tốc. Tổ hợp bài tập theo phương pháp (hình thức) tập vòng tròn gồm các kiểu
chạy, tiến hành dưới dạng trò chơi hay thi đấu. Điều đó, giúp người tập dễ khắc
phục lượng vận động lớn. Khi sử dụng phương pháp này phải chú ý đến đặc điểm
sinh lý, giới tính và đội tuổi của học sinh, để xác định số lần lặp lại cho mỗi người.
Sau đó, tăng dần lượng vận động lên

Sức bền chuyên môn được phát triển theo hướng, nếu sức bền chung có được
nhờ các bài tập mang tính chu kỳ thì sức bền chuyên môn phát triển bằng các dạng
bài tập chuyên môn hóa theo tính chất ngành nghề.
1.3.4. Phát triển tố chất khéo léo (hay khả năng phối hợp vận động).
Các bài tập để giáo dục năng lực khéo léo cho học sinh có rất nhiều. Đó là
các động tác nhảy, giữ thăng bằng, ném bắt, các bài tập có sự phối họp cao. Ngoài
ra, còn có các bài tập thực hiện ừong điều kiện phức tạp, thí dụ: chạy khắc phục
chướng ngại vật.... các môn bóng và các bài tập thể dục là nhưng phương tiện có
hiệu quả phát triển sức khéo léo.


16
Các bài tập nhào lộn và thể dục góp phàn phát triển năng lực tố chất khéo léo.
Các bài tập còn là biện pháp tốt để hình thành khả năng biết thả lỏng cơ bắp họp lý.
Một thành phần quan trọng của sức khéo léo là tốc độ phản ứng trước tình huống
mới nảy sinh. Để hoàn thiện khả năng này, có thể dùng nhưng bài tập buộc phải
phản ứng nhanh Thí dụ: trong các môn bóng, nên rút ngắn khoảng cách giữa các càu
thủ, trong các môn võ vật, tăng số làn và tốc độ tấn công đối phương.
Các môn bóng và trò chơi vận động là phương tiện tốt nhất để phát triển sức
khéo léo, vĩ trong quá trình chơi liên tục, nảy sinh các tình huống bất ngờ, buộc
người tập phải khắc phục. Đe khắc phục sự khéo léo có thể thay đổi lượng vận động
bằng cách tăng cường độ có sự phối hợp. Thí dụ: Thay đổi tư thế ban đàu, thay đổi
bằng cách thực hiện bài tập làm phức tạp bài tập bằng các động tác phụ....
Đánh giá trình độ khéo léo nhờ các tiêu chuẩn sau đây: Sự phức tạp phối hợp
thực hiện nhiệm vận động. Thí dụ: Vượt qua khoảng cách chướng ngại vật, tính
chính xác của động tác, chất lượng của một động tác thể dục nào đó, thời gian nắm
vững động tác, thời gian học một liên hợp động tác thể dục...
Ở độ tuổi học sinh 17 tuổi còn có những thuận lợi để phát triển sức khéo léo,
tuy có phần khỏ khăn so với tuổi trước đó, vì cơ thể đã bước sang giai đoạn trưởng
thành.

1.3.5. Phát triển tố chất mềm dẻo
Tố chất dẻo càng có vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục thể chất cho
học sinh, đặc biệt là học sinh nam. Để phát triển tố chất này, thường sử dụng các bài
tập kéo dãn cơ bắp, dây chằng các khớp, làm tăng biến độ động tác đến giới hạn có
thể. Các bài tập được lựa chọn từ thể dục cơ bản và thể dục bổ trợ, có động tác chọn
lọc đến đến các nhóm cơ, dây chăng ở tay, chân, thân mình, cổ...
Phát triển độ dẻo có thể bằng các bài tập tay không, với dụng cụ hoặc trên các
dụng cụ của thể dục (trên thang dóng)... tăng biên độ động tác ngoài ngoại lực, còn
vận dụng nội lực của chính cơ bắp người tập. Tổ chất này cũng phát triển có hiệu
quả, nếu sử dụng trò chơi vận động, các môn bóng. Các bài tập cần được kết hợp với


17
các bài tập nhằm củng cố khớp day chằng, cơ bắp. Nhịp độ thực hiện bài tập sức dẻo
tùy thuộc vào trình độ người tập và mục đích người tập luyện.
Phương pháp chủ yếu phát triển mềm dẻo là thực hiện lặp lại bài tập... cần
thường xuyên tập luyện tố chất này và sắp xếp bài tập xen kẽ với những bài tập phát
triển các tốt chất vận động khác. Nhờ lặp lại nhiều làn bài tập, biên độ động tác tăng
lên. Phát triển mềm dẻo đạt được kết quả mong muốn, nếu như bài tập hàng ngày (2
làn trong một ngày). Ngoài ra nên đưa tập luyện sức dẻo vào chương trình thể dục
buổi sáng, dưới hình thức tự tập luyện.
1.4. Đăc điểm chương trình GDTC ngoai khóa tai trường THPT Thuân Thành
số 1 - Bắc Ninh.
Hoạt động TDTT ngoại khóa là một hoạt động thể dục, thể thao có tổ chức
được tiến hành ngoài giờ học chính khóa của học sinh,có lịch sử từ hàng trăm năm,
lúc đầu chủ yếu tổ chức các cuộc giao hữu giữa các trường về các môn điên kinh,
thể dục và một số môn bóng.
Sau cách mạng tháng 8 và đặc biệt sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng,
thể dục, thể thao ngoại khóa có sự phát triển với quy mô rộng lớn, văn hiến Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ II (1960) đã nhấn mạnh phải “phát triển phong trào thể dục,

thể thao kết hợp phong trào vệ sinh phòng bệnh thành một phong trào quần chúng
rộng rãi có tính chất thường xuyên, liên tục sinh viên, học sinh... ” [4] Đã có sự
cuấn hút đông đảo học sinh, sinh viên tham ra tập luyện ngoại khóa và tích cực mở
rộng phong trào tập thể dục 10 phút hàng ngày.
Sau khi đất nước thống nhất, hoạt động thể thao ngoại khóa vẫn được duy trì
và phát triển mạnh mẽ.
1.5. Các cơ sở lý luận, quan điểm của TD tự chọn
1.5.1. Cơ sở lý luận
Thể dục thể thao là một bộ phận quan trong không thể thiếu được trong công
tác xây dựng nền văn hóa mới, con người mới. Thể dục thể thao với mục tiêu chiến
lược phát triển con người toàn diện, đồng thời là một phạm trù hoạt động xã hội.


×