Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Vai trò của nữ cán bộ trong hoạt động quản lý tại bộ lao động và phúc lợi xã hội nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.87 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

NOUTHONG INTHAVONG

VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TẠI
BỘ LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2016

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6


NỘI DUNG CHÍNH ........................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Error! Bookmark not defined.
1.1.Cơ sở lý luận .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Các khái niệm công cụ ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Các lý thuyết vận dụng ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng nhân
dân cách mạng Lào về xây dựng đội ngũ cán bộ nữ .... Error! Bookmark not defined.
1.2. Tình hình kinh tế xã hội Lào những năm gần đây và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động và Phúc lợi xã hội nước CHDCND Lào ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái quát chung về nước CHDCND Lào .......... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Vài nét về cơ cấu bộ máy tổ chức Bộ lao động và phúc lợi xã hội nước
CHDCND Lào ............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC....................... Error! Bookmark not defined.


2.1. Thực trạng đội ngũ nữ cán bộ quản lý............ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Cơ cấu số lượng, độ tuổi, trình độ ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ nữ cán bộ quản lý . Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng vai trò của đội ngũ nữ cán bộ quản lýError!

Bookmark

not

defined.
2.2.1. Những đóng góp của nữ cán bộ quản lý ............ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ nữ cán bộ quản lý ... Error! Bookmark not
defined.
2.2.3. Những chức vụ đảm nhiệm của nữ cán bộ trong bộ máy quản lý ..............Error!
Bookmark not defined.
2.2.4. Vai trò của nữ cán bộ trong hoạt động quản lý phát triển nhân lực ............Error!
Bookmark not defined.
2.2.5. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ nữ .... Error! Bookmark not
defined.
2.2.6. Đánh giá mức độ hài lòng chức vụ của cán bộ nữ ............ Error! Bookmark not
defined.
2.2.7.Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong hoạt động quản lý phát
triển nguồn nhân lực. ................................................... Error! Bookmark not defined.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ NỮ TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰCError! Bookmark

not defined.
3.1. Quy định độ tuổi nghỉ hưu đối với đội ngũ nữ cán bộ quản lýError! Bookmark


not defined.
3.2. Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng .. Error!

Bookmark not defined.
3.3. Nâng cao nhận thức về giới ......................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Cơ hội tham gia trong bộ máy quản lý nhà nướcError!

Bookmark

not

defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ. ............................................. Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 2.1. Đánh giá về số lượng cán bộ nữ tham gia bộ máy quản lý ..............Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về sự tham gia của cán bộ nữ trong việc đóng góp ý kiến cho
cơ quan ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3. Đánh giá vai trò của cán bộ nữ khi tham gia công tác quản lý tại cơ quan
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về sự phân công công việc giữa cán bộ nam và cán bộ nữ trong
cơ quan ......................................................................... Error! Bookmark not defined.



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tương quan số lượng cán bộ nữ tham gia bộ máy quản lý tại cơ quan phân
theo độ tuổi .................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Tương quan đóng góp chính khi tham gia hoạt động quản lý tại cơ quan
theo giới tính ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Tương quan lĩnh vực quản lý theo giới tính Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Tương quan chức vụ theo giới tính ............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Tương quan chức vụ theo Độ tuổi ............... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6. Tương quan đánh giá vai trò của cán bộ nữ tham gia công tác quản lý theo
trình độ học vấn ........................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.7. Đánh giá về mức độ được bày tỏ quan điểm, chia sẻ ý kiến của cán bộ nữ
trong cơ quan ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8. Tương quan hiệu quả công việc của cán bộ nữ tham gia bộ máy quản lý tại
cơ quan theo giới tính .................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9. Tương quan mức độ hài lòng về vai trò, vị trí, tiếng nói của bản thân trong
cơ quan theo giới tính .................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10. Tương quan mức độ hài lòng vai trò, vị trí, tiếng nói của bản thân trong cơ
quan theo giới tính ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.11. Những yếu tố tác động đến sự tham gia của cán bộ nữ trong các hoạt động
quản lý.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1 Những biện pháp cần tăng cường sự tham gia của cán bộ nữ trong bộ máy
quản lý.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2 Những chính sách nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nữ trong bộ máy quản lý
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3 Đánh giá việc thực hiện bình đẳng giới trong công tác quản lý tại cơ quan
làm việc ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4 Hiệu quả từ việc thực hiện công tác bình đẳng giới trong quản lý........Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.5 Những biện pháp giúp nâng cao vai trò, vị thế của cán bộ nữ trong bộ máy
quản lý.......................................................................... Error! Bookmark not defined.



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới hội nhập quốc tế việc nâng cao vị trí, vai trò và năng
lực của con người nói chung và của phụ nữ trong hoạt động quản lý nói riêng ngày
càng trở nên quan trọng và cấp thiết vì việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố đặc
trưng của sự phát triển xã hội.
Phụ nữ chiếm một nửa dân số thế giới và có vai trò quan trọng trong từng
bước phát triển của xã hội loài người. Phụ nữ vừa có thiên chức làm vợ, làm mẹ, là
lao động chính trong gia đình, tham gia xây dựng và bảo vệ đất nước. Song ở nhiều
nơi trên thế giới, nhất là ở các quốc gia kém và đang phát triển, phụ nữ rất ít khi
được tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước. Chính vì vậy, phụ nữ chưa thật
sự được phát huy hết năng lực của mình và phấn đấu để thể hiện được sự bình đẳng
với nam giới. Đây là mục tiêu chung của toàn thể phụ nữ trên thể giới. Với 51%
dân số cả nước, phụ nữ Lào đã có những đóng góp rất quan trọng vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công lao đó đã được Đảng, Nhà nước và lịch sử ghi
nhận, đó là: người mẹ hiền; người vợ trung hậu, đảm đang; những người lao động
cần cù, năng động, sáng tạo; là người chiến sĩ anh hùng, trung kiên bất khuất,
người hoạt động xã hội tận tụy, kiên nhẫn, tài năng, là người tạo dựng và gìn giữ tổ
ấm gia đình.
Ngày nay đất nước Lào đang bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc
lập tự do, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều này đòi hỏi toàn dân phải
nỗ lực phấn đấu đem hết tài năng và sức lực phục vụ Tổ quốc và đòi hỏi bộ máy
nhà nước phải trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. Muốn
vậy, phải có một đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin
học giỏi; có phẩm chất chính trị vững vàng, năng động sáng tạo; có khả năng hội


nhập cao. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ là yêu cầu sống còn của mọi cơ

quan, tổ chức nhà nước và là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và chính phủ Lào.
Vấn đề bình đẳng giới đã và đang trở thành mối quan tâm chung của hầu hết
mọi quốc gia trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao bình
đẳng giới, Đảng và Nhà nước Lào đã xác định đây là một trong những mục tiêu
quan trọng trong chương trình phát triển của nước nhà.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ công chức lãnh đạo, quản lý nói chung; cán bộ
công chức nữ nói riêng trong Bộ lao động và phúc lợi xã hội Lào còn nhiều bất cập
về năng lực lãnh đạo, quản lý. Việc nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ
nữ cũng gắn với công tác cán bộ chung của Đảng và được khẳng định trong Đại
hội Đảng VII, VIII “Chúng ta phải coi trọng công tác xây dựng và nâng cao năng
lực cán bộ và đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng cán bộ lãnh đạo cấp cao,
cán bộ nữ và dân tộc có đủ trình độ năng lực, sức khỏe, tinh thần để có thể tham
gia và các lĩnh vực ngày càng tăng lên”. Trong rất nhiều chính sách của mình,
Đảng và Nhà nước cũng đã rất quan tâm đến công tác vận động và phát triển phụ
nữ nói chung và cán bộ, công chức nữ nói riêng.
Song với rất nhiều nguyên nhân, vai trò và vị trí của phụ nữ vẫn chưa được
đánh giá đúng mức. Điều này, thể hiện ở số lượng cán bộ, công chức nữ làm việc
trong cơ quan nhà nước còn ít. Đặc biệt, là số lượng phụ nữ giữ cương vị lãnh đạo
nhất là các cương vị cao còn rất ít. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân do năng lực lãnh đạo, quản lý của các cán bộ nữ trong Bộ lao động và
phúc lợi xã hội còn chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Với mong muốn nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm
đánh giá vai trò hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ công chức nữ, đặc biệt là
năng lực của công chức lãnh đạo nữ, tôi đã lựa chọn đề tài: “Vai trò của nữ cán bộ


trong hoạt động quản lý tại Bộ lao động và phúc lợi xã hội nước CHDCND Lào”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Các công trình khoa học ở Lào

Do tầm quan trọng của vấn đề cán bộ, cán bộ phụ nữ và công tác cán bộ trong
thời kỳ mới, cho đến nay việc nghiên cứu vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng và Nhà nước Lào nói chung và đội ngũ cán bộ nữ đã được nhiều tác giả
nghiên cứu dưới nhiều hình thức khác nhau đặc biệt quan tâm.
On-Kẹo Phôm-Ma-Kon (Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào) (2012), “Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và hệ
thống chính trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Lào”, Kỷ yếu Đề tài khoa học cấp nhà nước “Xây dựng Đảng cầm quyền
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam và
Lào”.Tác giả đã làm rõ 3 vấn đề như: Vị trí, vai trò của việc đổi mới, kiện toàn hệ
thống bộ máy tổ chức của Đảng và hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; Thực trạng
đổi mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức và hệ thống chính trị trong quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; ĐNDCM Lào đã quan tâm
củng cố kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước và sắp xếp bố trí cán bộ ở cấp
trung ương một cách hợp lý theo hướng tinh gọn và có quy chế quản lý theo ngành.
Ních khăm, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội liên hiệp
phụ nữ ở CHDCND Lào”, Hà Nội, 2003. Tác giả nêu lên một số quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin về cán bộ và công tác cán bộ các cấp. Một số kinh nghiệm về
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên hiệp phụ nữ ở CHDCND Lào:
Cấp uỷ Đảng các cấp phải gắn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ với chiến lược phát


triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, từng ngành; Giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa công tác cán bộ nữ và công tác của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp để
tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Hội đạt kết quả.
Bun-lư Sổm-sắc-đi,“Cán bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực phía Bắc của nước
Cộng hào Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay”,(2004). Tác giả đã
nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực phía Bắc Lào, đồng thời nêu ra những ưu điểm,

khuyết điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm bổ ích. Tác giả đã đề xuất 6 giải
pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực phía Bắc Lào
trong thời kỳ mới.
Đệt-ta-kon Phi-la-phăn-đệt, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các
ban, ngành ở thành phố Viêng Chăn trong giai đoạn cách mạng hiện nay”, (2004).
Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò và đặc điểm của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các
ban, ngành ở thành phố Viêng Chăn CHDCND Lào.
Văn-xay Xay-nha-bắt, "Nâng cao chất lượng xây dựng cán bộ ở Thủ đô Viêng
Chăn trong giai đoạn hiện nay",(2011).Tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận
và thực tiễn về cán bộ; Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tác giả đã đánh giá ưu điểm, kết quả, những
khuyết điểm, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng việc xây
dựng đội ngũ cán bộ ở Thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn hiện nay.
U bun - Ma ha xay (2010), “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức”, Tạp chí Lý luận chính trị - Hành chính quốc gia Lào, (số 4).
Tác giả đã phân tích tình hìnhđội ngũ cán bộ, công chức ở nước CHDCND Lào,
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế yếu kém về trình độ mọi mặt, năng lực tư duy,


phong cách làm việc thủ công, mang nặng dấu ấn của người sản xuất tự túc, tự cấp.
Đồng thời, chỉ ra những hạn chế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, quản lý
và tuyển chọn, cán bộ, công chức.
2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam.
Trong cuốn “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của hai tác giả
Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm đồng chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội 2001. Cuốn sách đã luận giải sâu sắc cơ sở lý luận của xây dựng tiêu chuẩn
cán bộ; đưa ra và phân tích rõ những kinh nghiện xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của
Đảng cộng sản Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng, trong đó nhấn mạnh

những tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, sự trung thành với Đảng, sự nghiệp cách
mạng và với nhân dân, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực tổ chức thực tiễn.
Đỗ Minh Cường,“Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, (2009). Nội dung của cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề: sự cần
thiết của công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong công tác cán bộ nói
chung; các yêu cầu và quan điểm đối với công tác quy hoạch cán bộ, nói riêng.
Quy hoạch cán bộ có vai trò trong công tác cán bộ, xây dựng Đảng vững mạnh;
quy hoạch cán bộ là để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ đáp
ứng yêu cầu của công tác tổ chức cán bộ của Đảng.
Nhiều cuộc hội thảo khoa học ở các Trung tâm nghiên cứu đã đi vào các khía
cạnh khác nhau về vai trò của phụ nữ như những công trình: “Gia đình, người phụ
nữ và giáo dục gia đình”(1993); “Đánh giá sự tiến bộ của phụ nữ từ 1985-1995”
(1995). Những công trình trên đã chỉ ra thực trạng vai trò của phụ nữ trong gia
đình, ngoài xã hội ở nước ta, nêu lên những kiến nghị nhằm thay đổi và bổ sung
những chính sách xã hội đối với phụ nữ để họ có điều kiện phát huy hết vai trò của
mình trong sự nghiệp đổi mới


Nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về vai trò của phụ nữ
trong gia đình như:“Phụ nữ giới và phát triển”(1996) của tác giả Trần Thị Vân
Anh và Lê Ngọc Hùng;“Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở Việt Nam”
(1998) của Giáo sư Lê Thi; “Luận cứ về khoa học cho việc đổi mới chính sách xã
hội đối với phụ nữ và gia đình” do Phó giáo sư Trần Thị Vân Anh làm chủ nhiệm.
Tất cả những công trình trên đều phản ánh những thay đổi về vai trò của phụ nữ
trong gia đình và bước đầu đã có một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của phụ
nữ trong gia đình và trong công cuộc đổi mới.
Chu Thị Thoa, “Bình đẳng giới trong gia đình ở nông thôn đồng bằng sông
Hồng hiện nay”(2002).
Lê Ngọc Hùng,“Học thuyết Mác - Lênin về phụ nữ và liên hệ với thực tiễn
hiện nay ở nước ta”(2002).

Đó là những tác phẩm, luận văn, luận án bước đầu đặt cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu phụ nữ và gia đình theo phương pháp tiếp cận giới - một phương pháp
nghiên cứu mới mẻ nhưng lại rất hiệu quả. Các công trình nghiên cứu kể trên là
những tư liệu tham khảo hết sức quan trọng giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn.
Về vai trò của cán bộ nữ và công tác cán bộ nữ cũng được


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Báo cáo 5 năm hình thành thực hiện luật bình đẳng giới, số 28 /BCLĐTBXH, Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2013.
2. Báo cáo thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2012, số
146/BC-CP, Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2013.
3. Quyết định “Phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011 - 2020”, số 2351/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 24/10/2010.
4. Quyền chính trị của người phụ nữ trong công ước về xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử phụ nữ và trong pháp luật Việt Nam của TS Nguyễn Văn
Mạnh.
5. Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng, xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2007.
6. Lê Ngọc Hùng, “Xã hội học về lãnh đạo, quản lý”, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội 2010.
7. Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2002.
8. Tô Duy Hợp, Xã hội học nông thôn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
1997.
9. Nguyễn Hồng Linh (2010): “vai trò của phụ nữ trong phát triển cộng
đồng”
10. Trịnh Duy Luân, Xã hội học đô thị. NXB Khoa học xã hội , 2004.



11. Luật bình đẳng giới, (2007) NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
12. PGS.TS Vũ Hào Quang,“Xã hội học quản lý”, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2002.
13. Phạm Văn Quyết - Nguyễn Quý Thanh, Phương pháp nghiên cứu xã hội
học, NXB Đại Học Quốc gia Hà Nội, 2001.
14. Hoàng Bá Thịnh, Xã hội học giới, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Hoàng Bá Thịnh (2000): Vai trò của phụ nữ trong đào tạo nguồn nhân
lực cho công nghiệp hoá; Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 11/2000.
16. Tạp chí khoa học về phụ nữ, số 3/2004.
17. Tạp chí luật học, số 3/1975; “Công ước về việc loại bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ” của TS Ngô Bá Thành.
18. Tài liệu nội bộ “Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam”, số
3/2014.
* Tài liệu tham khảo tiếng Lào đã dịch ra tiếng Việt

19. Ban Tổ chức Trung ương, ĐNDCM Lào (2011), Báo cáo tại Hội Nghị
công tác tổ chức cán bộ cả nước lần thứ IX về tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ từ năm 2006 đến 2010 và tiếp tục kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chủ chốt, kế cận từ năm 2010 đến năm 2020.
20. Ban Tổ chức Trung ương Đảng NDCM Lào (2011), Hướng dẫn số
299/BTC/TW, ngày 23 tháng 05 năm 2011 về xác định nội dung và tổ chức thực
hiện các phong trào“Thi đua Yêu nước và Phát triển”.


21. Bộ Chính trị Trung ương Đảng (2003), Quy định số 01, ngày 07 tháng 07
năm 2003 về đánh giá phân loại cán bộ.
22. Bộ Chính trị Trung ương Đảng (2003), Quy định số 02, ngày 14 tháng 07
năm 2003 về bổ nhiệm, luân chuyển nhiệm vụ và nơi công tác của cán bộ.
23. Bộ Lao động và Phúc lợi Lào (2010), Báo cáo tại Hội Nghị tổng kết

phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong những năm qua của Bộ Lao
động và Phúc lợi Lào.
24. Bộ Nội vụ (2013), Thống kê số lượng cán bộ, công nhân viên trên cả nước
của Bộ Nội vụ, năm 2012-2013.

25. Bun khăm - Xay xa na (2000), “Một số vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong bộ máy hành chính ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”,
Tạp chí A Lun may, (5).
26. Công tác phát triển để thúc đẩy giới 5 năm (2016-2020) của Ngành lao
động và phúc lợi xã hội.
27. Công việc phát triển thúc đẩy bình đẳng - Nữ Ngành lao động và phúc
lợi xã hội 5 năm lần I (2016-2020).
28. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2010), Báo cáo tổng kết 10 năm thực
hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ CNH, HĐH nước Lào xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc (2010), Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
29. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2001), Chiến lược cán bộ thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nước Lào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Nxb Quốc gia,
Viêng Chăn.
30. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.


31. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
32. Đệt Tạ Kon Phi La Phăn Đệt (2004): Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt các ban nghành ở Thành phố Viêng Chăn.
33. Định hướng thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ quốc gia Lào 5 năm lần II
(2011-2015).
34. Định hướng thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ của Bộ lao động và phúc lợi
xã hội Lào 5 năm lần II (2011-2015).

35. Khăm Chăn Khăm Vông Chay(2006): Giải pháp nâng cao năng lực
quản lý của cán bộ chủ chốt tỉnh Phong sa ly.
36. Khăm Phăn - Vông Pha Chăn (2011), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh
đạo trong hệ thống chính trị nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong điều
kiện mới”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (10).
37. Ních khăm(2003): Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội
liên hiệp phụ nữ ở CHDCND Lào trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
38. Thủ tướng Chính phủ (1993), Sắc lệnh số 171/CP, ngày 11 tháng 11 năm
1993 về quy chế cán bộ.
39. Thủ tướng Chính phủ (2003), Nghị định số 82/TTCP, ngày 19 tháng 05
năm 2003 về quy chế công chức của CHDCND Lào.



×