Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt nam”
Kết nối người dân địa phương và công nghệ
thông qua thư viện công cộng và
điểm bưu điện văn hoá xã
Tài liệu đào tạo
2016
1
Giới thiệu
Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt nam” do
Qũy Bill và Melinda Gates tài trợ đã trang bị hơn 12.000 máy tính (và thiết bị ngoại vi), đường
truyền cho gần 2000 điểm tại thư viện công cộng và điểm bưu điện văn hóa xã của 40 tỉnh trên
cả nước. Hơn 2800 nhân viên được đào tạo để phát triển những kỹ năng cần thiết cho phép phục
vụ công chúng tốt hơn. Trong khi một số điểm áp dụng rất tốt kiến thức và kỹ năng từ chương
trình đào tạo của dự án để thu hút một lượng người sử dụng đáng kể thì còn nhiều điểm có rất ít
người sử dụng.
Khóa đào tạo lại này nhằm “Tăng cường động lực và khả năng của cán bộ quản lý và chuyên
môn của thư viện công cộng và điểm bưu điện văn hoá xã trong việc tăng số lượng người sử
dụng máy tính công cộng và internet, cụ thể:
Nhận thức đầy đủ hơn nữa về nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin của người dân địa
phương;
- Cải thiện và phát triển các dịch vụ liên quan đến sử dụng công nghệ đáp ứng đúng nhu
cầu người dân địa phương;
- Đảm bảo các dịch vụ mới phải được sử dụng thông qua đào tạo người dân về cả nhận
thức và kỹ năng;
- Thu thập dữ liệu về sử dụng và tác động do sử dụng các dịch vụ này và sử dụng cho mục
đích duy trì bền vững.
Nội dung chính của khóa đào tạo bao gồm:
-
1. Tổng quan Chương trình Thư viện toàn cầu và Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng
máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt nam”: Cung cấp bức tranh chung về
Chương trình Thư viện toàn cầu và Dự án của Việt Nam. Đánh giá sơ bộ kết quả đến
thời điểm hiện tại, nhấn mạnh điểm yếu về sử dụng để cải thiện hướng tới kết quả mong
đợi của chương trình và dự án mà mình tham gia.
2. Kết nối người dân với công nghệ thông tin tại các điểm truy nhập máy tính công
cộng (TNMTCC): Cập nhật nhu cầu sử dụng máy tính và truy nhập internet của người
dân địa phương; Tìm hiểu về người sử dụng tiềm năng và cách thức hội nhập họ vào môi
trường số.
3. Các sáng kiến và dịch vụ đáp ứng nhu cầu người dân địa phương, thông qua:
- Duy trì việc cung cấp miễn phí/giảm phí việc truy cập máy tính/internet công cộng (bao
gồm cả phần cứng, phần mềm, kết nối internet tốc độ cao) trong cộng đồng địa phương
- Cung cấp các dịch vụ đào tạo nâng cao khả năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông số để hỗ trợ các cá nhân định hướng, hiểu biết, đánh giá, sử dụng và tạo ra nội
dung số
- Tăng cường truy cập nhiều nội dung số cho các cộng đồng địa phương
- Cung cấp các chương trình và dịch vụ liên quan đến các lĩnh vực theo nhu cầu của cộng
đồng như: chăm sóc sức khỏe, giáo dục, việc làm và phát triển lực lượng lao động, liên
lạc, văn hóa & giải trí, sự tham gia của công dân
4. Duy trì kết quả và tác động đạt được bằng cách:
- Tiếp tục cập nhật kiến thức/kỹ năng của cán bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dân
2
-
Dữ liệu về sử dụng và tác động của các dịch vụ mới đến người dân địa phương được thu
thập thường xuyên để làm chứng; chứng minh và truyền đạt các giá trị của thư viện công
cộng và điểm bưu điện văn hóa xã để đạt được sự hỗ trợ của người ra quyết định và các
bên liên quan
Tài liệu này được biên soạn cho cán bộ thư viện tỉnh, huyện/xã và điểm bưu điện văn hóa xã tập
trung vào khía cạnh tổ chức để triển khai hiệu quả các kỹ năng/kiến thức liên quan đến công
nghệ truy cập công cộng và mở rộng dịch vụ cung cấp thông tin đã học từ khóa đạo tạo trước, cụ
thể:
Cuốn 1: Công nghệ thông tin hỗ trợ truy nhập máy tính công cộng
Cuốn 2: Mở rộng dịch vụ công cộng ứng dụng công nghệ thông tin
Cuốn 2A: Duy trì bền vững thông qua Đánh giá tác động và Truyền thông vận động
Cuốn 3: Quản trị hệ thống máy tính truy nhập công cộng
Cuốn 4: Đào tạo giảng viên nguồn
Cuốn 5: Quản lý Chương trình truy nhập máy tính truy nhập công cộng
Cuốn 6: Xây dựng bộ sưu tập số địa phương
3
I. Tổng quan Chương trình Thư viện toàn cầu và Dự án quốc gia
1.1 Chương trình Thư viện toàn cầu – Qũy Bill & Melinda Gates
Liên lạc
Chương trình
Thư viện toàn cầu
Lớp học ảo
Sức khỏe
Truy nhập thông
Văn hóa
tin sẽ thay đổi cuộc
Giáo dục
TV lưu
sống người dân
động
& Giải trí
Phát triển
kính tế
Nông nghiệp
Hội nhập môi
Chính quyền
trường số
& Điều hành
Khoảng cách số
Sự tham gia
của cộng đồng
Đối tác
Đào tạo
Thư viện công cộng
Duy trì bền vững
&
Lãnh đạo
Tầm nhìn của Chương trình thư viện toàn cầu được thể hiện bằng hình minh họa
Bên trái thể hiện sự khan hiếm, thiếu tiếp cận với thông tin, người dân không kết nối với
nhau và không có sự thịnh vượng:
•
•
Hang sâu thể hiện cho khoảng cách số
Thư viện công cộng là cây cầu nối liền khoảng cách số
o Nhân viên được đào tạo
o Có sự tham gia của cộng đồng
o Được hỗ trợ kinh phí thường xuyên
Mỗi rễ cây đại diện cho một chương trình của Chương trình thư viện toàn cầu:
•
•
•
•
Nghiên cứu & Cải tiến
Đào tạo & Lãnh đạo
Triển khai
Đánh giá tác động &Vận động chính sách, tài chính
4
Ở trung tâm của hình minh họa là các chủ thể của Chương trình và là những gì Chương
trình toàn cầu tin là cần thiết để làm cho các thư viện vững mạnh:
•
•
•
Đối tác
Tham gia của cộng đồng
Phát triển bền vững
Di chuyển lên phía nhánh cây, chúng ta thấy kết quả dài hạn của Chương trình Thư viện
toàn cầu mà những người tham gia chương trình hy vọng sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi
lâu dài, đó là:
•
•
•
•
Dịch vụ
Nhân viên
Hệ thống công nghệ
Các điều kiện hỗ trợ khác
Trên các tán lá cây là ví dụ về các vai trò khác nhau mà thư viện phải đảm nhận như các
kênh phân phối nhiều loại hình thông tin. Nó cũng đại diện cho bảy lĩnh vực kết quả mà
chúng ta đo lường thông qua Hệ thống đánh giá chung (CIMS), bao gồm:
•
•
•
•
•
•
•
Hội nhập kỹ thuật số
Sức khỏe
Truyền thông
Giáo dục
Chính phủ & Điều hành
Phát triển kinh tế
Văn hóa & Giải trí
Cuối cùng và rất quan trọng là mặt trời với những tia sáng chiếu qua cành lá khẳng định
niềm tin của Chương trình thư viện toàn cầu rằng " Tiếp cận công cộng tới thông tin sẽ
cải thiện cuộc sống của người dân ".
Mục tiêu của Chương trình thư viện toàn cầu
Cải thiện cuộc sống của 1 tỷ người ‘nghèo thông tin” đến năm 2030, trong khi đặt
320.000 thư viện công cộng khắp thế giới vào vị trí tài sản cộng đồng quan trọng và là
nơi cung cấp thông tin thông qua công nghệ phù hợp.
Chương trình Thư viện toàn cầu tin rằng:
- Truy nhập thông tin sẽ thay đổi được cuộc sống của người dân địa phương
- Thư viện công cộng và điểm bưu điện văn hóa xã là địa chỉ tin cậy để tăng cường truy nhập
thông tin hữu ích và cần thiết cải thiện cuộc sống của người dân địa phương vì các lý do:
o Có cán bộ được đào tạo
o Có sự tham gia của cộng đồng
o Có nguồn tài chính và sự hỗ trợ của chính quyền và cơ quan quản lý
5
Đến năm 2013: cải thiện cuộc sống của 1 tỷ người ‘nghèo thông tin’
1.2 Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập internet công cộng
tại Việt nam” (gọi tắt là Dự án)
Việt Nam là một trong 16 nước được Chương trình Thư viện toàn cầu tài trợ.
Mục tiêu và tác động lâu dài
“Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực phục vụ và cung cấp thông tin thông qua máy tính và
internet ở TVCC & BĐVHX với tầm nhìn mới.”
“Tập trung hỗ trợ người dân nghèo và thiệt thòi và những người sống ở vùng đặc biệt khó
khăn có cơ hội được tiếp cận bình đẳng, hiệu quả và bền vững với công nghệ thông tin và
được hưởng những lợi ích về kinh tế xã hội do công nghệ thông tin mang lại. Từ đó cải
thiện cuộc sống của cá nhân đồng thời đóng góp được cho gia đình, cộng đồng và xã
hội.”
Các điểm chính
Tăng cường truy nhập máy tính công cộng tại thư viện và bưu điện văn hóa xã
Tiếp cận bình đẳng công nghệ thông tin, hiệu quả và bền vững; để
Hưởng những lợi ích về kinh tế xã hội do công nghệ thông tin mang lại
Cải thiện cuộc sống của cá nhân đồng thời đóng góp được cho gia đình, cộng đồng
và xã hội
Kết quả mong đợi
Nhận thức về nhu cầu người dân;
Các dịch vụ mới ứng dụng công nghệ thông tin tại TVCC và BĐVHX thỏa mãn nhu cầu
người dân; Số lượng người dân sử dụng các dịch vụ mới tại TVCC và BĐVHX tăng lên;
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo của các cơ quan quản lý TVCC và BĐVHX thông qua
giá trị của các dịch vụ mới và năng lực cán bộ tại TVCC/BĐVHX;
Quản lý dự án hiệu quả.
Các hoạt động
Đánh giá tác động
Kỹ thuật: máy tính, internet, nội dung
Đào tạo
Truyền thông, vận động
Triển khai, đến cuối 2015:
Hơn 12.000 máy tính (và thiết bị ngoại vi) đã được cài đặt tại gần 2000 điểm dự án
tại các thư viện công cộng và điểm bưu điện văn hóa xã;
Hơn 2800 nhân viên được đào tạo để phát triển những kỹ năng cần thiết cho phép
phục vụ công chúng tốt hơn;
Trên 6000 sự kiện truyền thông các cấp tỉnh/xã thu hút hơn 240.000 tham dự;
Người dân địa phương tại 40 tỉnh đã có cơ hội truy cập máy tính và internet công
cộng để phát triển.
6
Các vấn đề đang cần cải thiện:
Tiếp nhận và tiếp tục triển khai tại các thư viện công cộng và điểm bưu điện văn
hóa xã, cụ thể:
o Tuyên truyền về ích lợi của việc truy nhập máy tính và internet công cộng
để cải thiện cuộc sống cho người dân địa phương
o Đào tạo tiếp tục cho cán bộ, nhân viên của cơ quan
o Đào tạo công nghệ cho người dân
o Triển khai các dịch vụ ứng dụng công nghệ
o Theo dõi và đánh giá tác động của các dịch vụ mới đến người người dân
o Sử dụng các dữ liệu được thu thập làm bằng chứng để chứng minh và
truyền đạt các giá trị của các thư viện công cộng và điểm bưu điện văn hóa
xã để đạt được sự hỗ trợ của người ra quyết định và các bên liên quan
Các hoạt động hỗ trợ tiếp tục của Dự án để đảm bảo cán bộ các điểm có thể làm
tốt các công việc kể trên
Hỗ trợ chính sách và tài chính từ chính quyền địa phương
Dự án đã triển khai:
- Hơn 12.000 máy tính (và thiết bị ngoại vi) đã được cài đặt tại gần 2000 điểm dự án tại các
thư viện công cộng và điểm bưu điện văn hóa xã;
- Hơn 2800 nhân viên được đào tạo để phát triển những kỹ năng cần thiết cho phép phục vụ
công chúng tốt hơn;
- Người dân địa phương tại 40 tỉnh đã có cơ hội truy cập máy tính và internet công cộng để
phát triển.
1.3 Thành công của một điểm truy nhập máy tính công cộng trông như thế nào?
7
1.4 Điểm máy tính công cộng của bạn đang ở đâu?
Không hoạt động?
Không hoạt động đồng nghĩa với không có hoặc có rất ít người sử dụng, mặc dù có:
Máy tính và internet;
Có cán bộ đã qua đào tạo hay cán bộ mới;
Có các sự kiện truyền thông nhưng những người tham gia sự kiện không quay lại;
Không thu thập dữ liệu về việc sử dụng và không báo cáo;
Không có biện pháp cải thiện.
Đang hoạt động?
Nếu điểm máy tính truy nhập công cộng của bạn có hầu hết các tiêu chí dưới đây, nhất
là có đông và đa dạng người sử dụng, bạn có thể chắc chắn rằng nó đang hoạt động.
Không gian thân thiện, thuận tiện và an toàn
o Sạch sẽ, ngăn nắp, có chỗ chờ khi đông
o Có các hướng dẫn cụ thể, dễ tiếp cận, dễ sử dụng
o Phối hợp với không gian chung
o Được quản lý bởi cơ quan nhà nước
Máy tính/internet hoạt động tốt
o Tất cả các máy tính đều hoạt động và được kết nối internet
o Đầy đủ phần mềm ứng dụng như cài đặt chuẩn
o Máy in hoạt động và có đủ giấy/mực
o Các thiết bị ngoại vi cần thiết khác: headphones, camera…
Dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu học tập, thông tin, văn hóa, giải trí
o Sử dụng máy tính và các phần mềm ứng dụng
o Truy nhập tối đa các tiện ích và dịch vụ internet
o Các dịch vụ cung cấp thông tin
- Tập hợp và phân phối thông tin phù hợp người dân địa phương
- Tạo và cung cấp nội dung trực tuyến
- Sử dụng thông tin và dịch vụ của chính phủ (trực tuyến)
- Thông tin theo chuyên đề nông nghiệp, giáo dục, sức khỏe…
o Các dịch vụ hỗ trợ học tập thường xuyên
- Là đầu mối giữa người dân và nguồn tri thức
- Thông tin liên quan đến cơ hội học tập cho người lớn và trẻ em
- Cập nhật kỹ năng cho lực lượng lao động của địa phương
- Hợp tác tạo cơ hội học tập cho người sử dụng
o Các dịch vụ hỗ trợ nhu cầu văn hóa/giải trí
- Khai thác các công cụ, sản phẩm và dịch vụ đa phương tiện có sẵn
trên internet phục vụ người dân
- Tạo, quản lý và tổ chức truy nhập nội dung số địa phương
- Tăng cường truy nhập di sản văn hóa quốc gia ở dạng số
8
Tổ chức cho người sử dụng tham gia vào việc tạo và chia sẻ nội
dung số
o Hướng dẫn/đào tạo người sử dụng thành thạo máy tính và thông tin
- Nắm được nhu cầu của cá nhân/nhóm người sử dụng
- Hướng dẫn tại chỗ ngay khi có yêu cầu
- Thông báo chuyên đề và lịch để người sử dụng đăng ký
- Tổ chức đào tạo theo chuyên đề
o Quảng bá các dịch vụ cho người sử dụng và chưa sử dụng điểm
- Đảm bảo các tài liệu và sản phẩm đã có về điểm truy nhập công
cộng được người dân biết và hiểu rõ
- Tiếp tục truyền thông các dịch vụ mới của điểm
- Đảm bảo người dân hiểu rõ các lợi ích của việc sử dụng máy tính và
internet cho cơ hội phát triển cá nhân và cộng đồng
- Thu thập thông tin về việc sử dụng và kết quả của việc sử dụng máy
tính/internet và các sáng kiến của điểm truy nhập máy tính công
cộng
- Sử dụng số liệu và câu chuyện thực tế để vận động người dân sử
dụng tiếp tục đến và lãnh đạo hỗ trợ phát triển điểm
-
Cán bộ có kỹ năng và tự tin sẵn sàng phục vụ
o Kiến thức và kỹ năng sử dụng các thành phần phần cứng và phần mềm máy
tính;
o Kiến thức và kỹ năng xử lý sự cố của phần cứng và phần mềm máy tính;
o Kỹ năng cài đặt, cấu hình, bảo trì và thử nghiệm phần cứng máy tính; phần
mềm và thiết bị ngoại vi của một trạm máy tính;
o Kỹ năng giải thích khái niệm kỹ thuật cho người sử dụng;
o Kỹ năng cập nhật phần cứng máy tính và phần mềm mới để có thể đề xuất
các hỗ trợ bổ sung đáp ứng nhu cầu người sử dụng;
o Khả năng giao tiếp hiệu quả bằng lời nói và bằng văn bản;
o Kiến thức và kỹ năng truy nhập internet cho các mục đích khác nhau;
o Hướng dẫn/đào tạo người sử dụng;
o Thu thập và sử dụng dữ liệu về hoạt động của điểm;
o Tuyên truyền về lợi ích của việc sử dụng máy tính và internet;
o Vận động sử dụng và hỗ trợ phát triển hoạt động.
Người sử dụng máy tính/internet đông, đa dạng và có kỹ năng
o Ít nhất phải có bao nhiêu người sử dụng trong một ngày (TV
tỉnh/huyện/xã/điểm BĐVHX tự đặt chỉ tiêu dựa vào dân số địa phương)
o Là học sinh, sinh viên, nông dân, phụ nữ, cán bộ nhà nước, người thiểu số
o Biết sử dụng máy tính và các phần mềm ứng dụng; biết khai thác các tiện
ích/dịch vụ có sẵn trên internet như: tìm kiếm thông tin, email và các mạng
xã hội…
9
1.5 Bạn muốn đến đâu?
Chắc chắn bạn sẽ muốn Điểm truy máy tính truy nhập công cộng của mình hoạt động
tốt. Vậy bạn cần duy trì các hoạt động trên. Chưa đủ, duy trì là đứng yên tại chỗ. Bạn cần
liên tục cải thiện và phát triển, cụ thể;
Không gian phải thay đổi đáp ứng với việc sử dụng mới, dịch vụ mới;
Máy tính/internet: Cập nhật phần mềm và thiết bị theo yêu cầu của người sử dụng;
Mở rộng dịch vụ thông qua các sáng kiến ứng dụng CNTT trong/từ/cho/đến thư
viện/điểm BĐVHX để tăng cường khả năng và cơ hội:
o Học tập
o Chăm sóc sức khỏe
o Phát triển kinh tế
o Văn hóa & Giải trí
o Liên lạc
o Sử dụng thông tin và dịch vụ của chính phủ
… của cá nhân và cộng đồng địa phương
Cán bộ đủ khả năng cung cấp các hỗ trợ cao hơn khi người sử dụng cần;
Người sử dụng cần thành thạo máy tính và thông tin (Information literacy).
Điểm truy nhập máy tính/internet công cộng của bạn đang ở đâu?
- Chưa thực sự hoạt động: Máy tính truy nhập công cộng sẵn sàng; Miễn phí/phí thấp; Ít
người sử dụng; Cán bộ không quan tâm tìm hiểu lý do và tìm cách cải thiện.
- Đang hoạt động: Người dân tiếp nhận và có khả năng sử dụng công nghệ; địa điểm an toàn
cho người dùng; Dịch vụ phù hợp nhu cầu; Cán bộ cung cấp các hỗ trợ khi cần.
- Hoạt động tốt: Mọi khía cạnh của một điểm truy nhập công công thường xuyên được cải
thiện và tăng cường phù hợp với thay đổi về công nghệ và nhu cầu người dân, bao gồm công
nghệ cập nhập, cán bộ hỗ trợ tốt, dịch vụ phù hợp và nhất là khả năng sử dụng kỹ thuật số của
người dân phải được bồi dưỡng.
- Một điểm truy nhập máy tính/internet công cộng thành công = Nhiều người sử dụng máy
tính/internet và ứng dụng để cải thiện cuộc sống, liên quan đến phát triển kinh tế và lực lượng
lao động, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ công cộng về an toàn/an ninh và khẩn cấp,
tham gia của công dân và kết nối xã hội
Hoạt động 1: Bạn đang ở đâu?
Làm việc nhóm theo đơn vị: Dựa vào các nội dung trên, tự đánh giá điểm truy nhập máy
tính của bạn đang ở đâu?
10
II. Kết nối người dân với công nghệ thông tin tại thư viện cộng cộng
và điểm bưu điện văn hóa xã
2.1 Kết nối người dân và công nghệ được hiểu thế nào?
Kết nối người dân với công nghệ cần được hiểu là xây dựng khả năng tiếp cận và sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho cá nhân và các nhóm người dân địa
phương, giúp họ hội nhập vào môi trường kỹ thuật số.
Hội nhập kỹ thuật số có ba khía cạnh: truy cập, tiếp nhận và ứng dụng.
Truy cập: tính sẵn sàng của công nghệ truy cập công cộng và khả năng chi trả của
người sử dụng.
Tiếp nhận: Sự phù hợp và an toàn của các dịch vụ kỹ thuật số cho người dùng và
kiến thức/kỹ năng về kỹ thuật số của người dùng.
Ứng dụng vào phát triển kinh tế và lực lượng lao động, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, dịch vụ công cộng về an sinh và khẩn cấp, tham gia của công dân và kết nối
xã hội.
Mục tiêu cuối cùng là tạo ra các cộng đồng kỹ thuật số toàn diện để cải thiện cuộc sống.
(Khảo sát về Hội nhập kỹ thuật số của IMLS, ICMA và ĐH Washington, Hoa Kỳ)
Trong ngữ cảnh của Chương trình Thư viện toàn cầu, người hội nhập kỹ thập số có
thể:
- biết các kỹ năng cơ bản/nâng cao về máy tính;
- biết cách sử dụng và sử dụng internet;
- sử dụng công nghệ ngày càng nhiều;
- tạo ra nội dung trực tuyến bằng cách sử dụng công nghệ;
- sử dụng kiến thức, thông tin có được thông qua công nghệ có được vào các lĩnh
vực thay đổi cuộc sống của mình (giáo dục, chăm sóc sức khỏe, ...)
2.2 Tại sao việc kết nối người dân với công nghệ lại cấp thiết?
WebJunction, một đối tác tư vấn của Chương trình Thư viện toàn cầu đã đưa ra ví dụ về
bốn lĩnh vực chính của lợi ích kinh tế tiềm năng từ việc tăng cường hội nhập người dân
vào môi trường kỹ thuật số như sau:
Cải thiện kết quả giáo dục và việc làm, ví dụ như cá nhân nâng cao trình độ của
mình, điều này sẽ cải thiện thu nhập và/hoặc xác suất tìm kiếm việc làm cao hơn;
Cải thiện kết quả về sức khỏe và thể lực, ví dụ thông qua tiếp cận thông tin về
chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ y tế;
Tiết kiệm hiệu quả cho các nhà cung cấp dịch vụ công bằng cách sử dụng thông
tin trực tuyến nhiều hơn;
Các lợi ích tiềm năng cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm trên phạm vi rộng
hơn và với giá thấp hơn.
2.3 Ai chưa được kết nối với công nghệ và các rào cản?
Các đối tượng mục tiêu của chương trình truy nhập máy tính công cộng và internet:
11
Học sinh, sinh viên
Nông dân
Phụ nữ
Người thiểu số
Cán bộ các cơ quan
Người nghèo nói chung
Các lý do chính của những người chưa sử dụng máy tính và truy nhập internet tại
thư viện của bạn có thể:
Không biết điểm truy nhập máy tính công cộng miễn phí tại thư viện và giảm phí
tại tại điểm BĐVHX;
Thiếu các kỹ năng thích hợp để sử dụng công nghệ;
Không quan tâm.
2.4 Làm thế nào để tăng cường số lượng người dân được kết nối với công nghệ?
Chiến lược sử dụng công nghệ và truy nhập internet cho các cá nhân do
WebJunction khuyến nghị:
Lắp đặt máy tính truy nhập công cộng;
Hợp tác với các nhà cung cấp băng thông rộng để cung cấp băng thông rộng chi
phí thấp;
Đào tạo kỹ năng số và công nghệ khác tại các địa điểm đáng tin cậy và thoải mái
(như thư viện, trung tâm cộng đồng, nhà thờ, trường học, các trung tâm vui chơi
giải trí, các trung tâm cao cấp, vv) được hỗ trợ bởi các giảng viên đã được đào tạo
máy tính, cán bộ thư viện và quản lý phòng máy;
Đào tạo tập trung vào kết quả đầu ra (như tra cứu tìm việc làm) hơn là thuần túy
công nghệ. Cách tiếp cận này thường được gọi là học tập theo dự án;
Các dự án sử dụng phương tiện truyền thông kỹ thuật số dành cho thanh niên,
hướng dẫn sử dụng công nghệ cho nghề nghiệp và tham gia công tác xã hội;
Đào tạo công nghệ và hướng dẫn cho các doanh nghiệp nhỏ;
Chiến lược và công nghệ tiếp cận cho người khuyết tật;
Các cuộc vận động nâng cao nhận thức nhấn mạnh vào sự phù hợp của băng thông
rộng cho các nhóm mục tiêu;
Hội chợ công nghệ tập trung vào việc chia sẻ và dạy lẫn nhau giữa các thành viên
cộng đồng;
Đào tạo về tham gia dân sự để hướng dẫn các thành viên cộng đồng cách thức liên
lạc trực tuyến với chính quyền.
12
Cách tiếp cận đơn giản để tăng cường hội nhập kỹ thuật số
Truyền cảm hứng
cho mọi người thấy
rằng internet là hữu
ích và cần thiết
Động cơ
Tiếp cận
Tăng cách thức để mọi người
có thể tiếp cận công nghệ tại
các điểm truy cập máy tính
công cộng
Kỹ năng &
Sự tự tin
Đào tạo người dân sử dụng
internet và xây dựng sự tự tin
để họ muốn tiếp tục sử dụng và
học tập nhiều hơn
Các công việc cụ thể để tăng cường kết nối người dân với công nghệ
1) Nắm rõ số lượng người đã sử dụng thư viện và điểm BĐVHX …
o biết các kỹ năng cơ bản về máy tính do sử dụng các dịch vụ của thư viện
công cộng và điểm BĐVHX ;
o biết các kỹ năng nâng cao về máy tính do sử dụng các dịch vụ của thư viện
công cộng và điểm BĐVHX;
o biết các kỹ năng sử dụng internet nói chung do sử dụng các dịch vụ của thư
viện công cộng và điểm BĐVHX ;
o lần đầu tiên sử dụng internet tại thư viện công cộng và điểm BĐVHX;
o sử dụng internet tại thư viện công cộng và điểm BĐVHX;
o sử dụng công nghệ ngày càng nhiều do nhiều dịch vụ của thư viện công
cộng và điểm BĐVHX;
o tạo ra nội dung trực tuyến bằng cách sử dụng công nghệ tại thư viện công
cộng và điểm BĐVHX;
o tiết kiệm tiền bạc do sử dụng công nghệ tại thư viện công cộng và điểm
BĐVHX;
o sử dụng kiến thức, thông tin có được thông qua công nghệ có được vào các
lĩnh vực thay đổi cuộc sống của mình (giáo dục, chăm sóc sức khỏe…)
2) Nắm rõ người sử dụng nói trên theo đối tượng mục tiêu, theo giới tính, độ tuổi, các
lĩnh vực thông tin hay truy nhập (giáo dục, chăm sóc sức khỏe, ...)
3) Biết rõ Ai chưa sử dụng?
o Ai trong số các đối tượng mục tiêu chưa sử dụng máy tính và truy nhập
internet tại thư viện hoặc điểm BĐVHX?
13
o Lý do chưa sử dụng là gì? Chưa biết? Chưa biết sử dụng? Chưa được cung
cấp các dịch vụ máy tính công cộng phù hợp? Lý do khác?
4) Tiến hành các biện pháp và công việc cụ thể
o Đảm bảo người dân địa phương biết về điểm truy nhập máy tính công
cộng? (ở đâu? có gì? làm được gì cho công việc, học tập, cuộc sống?);
o Cung cấp các hỗ trợ phù hợp để giải quyết bất kỳ rào cản nào? (chi phí, truy
nhập, sự tự tin hay kỹ năng cần thiết);
o Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo theo nhu cầu của người dân
cho các mục đích phát triển cá nhân;
o Khuyến khích người dân tìm ra những điều họ quan tâm và chỉ có thể làm
trực tuyến: mang kỹ thuật số vào cuộc sống theo cách có lợi cho người dân;
o Đảm bảo an toàn và xây dựng lòng tin của người sử dụng trực tuyến bằng
cách cung các chỉ dẫn và công cụ đơn giản, dễ hiểu;
o Hợp tác và chia sẻ để tối đa hóa chuyên môn, kinh nghiệm và nguồn lực để
mở rộng dịch vụ ứng dụng công nghệ đáp ứng nhu cầu thiết thực của người
dân;
o Đánh giá tác động bằng cách đơn giản để người dân thấy được lợi ích của
việc sử dụng công nghệ, giúp họ trở thành người sử dụng độc lập, tự tin.
Mục tiêu của Chương trình thư viện toàn cầu là “Cải thiện cuộc sống của 1 tỷ người ‘nghèo
thông tin” đến 2030.
Mục tiêu của Thư viện/điểm bưu điện của bạn sẽ cải thiện được bao nhiêu người dân đến
2030?
Để đạt được những mục tiêu này, các thư viện và điểm bưu điện văn hóa xã cần tăng cường
kết nối người dân với công nghệ tại các điểm truy cập máy tính cộng cộng tại đơn vị mình và
thúc đẩy việc hội nhập kỹ thuật số theo bốn cách chủ yếu sau:
- Cung cấp truy cập miễn phí các công nghệ truy cập công cộng (phần cứng, phần
mềm, kết nối internet) cho cộng đồng địa phương
- Cung cấp truy nhập nội dung số đa dạng cho các cộng đồng địa phương
- Cung cấp các dịch vụ đào tạo nâng cao khả năng sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông số để hỗ trợ các cá nhân định hướng, hiểu biết, đánh giá, sử dụng và tạo
ra nội dung số
- Cung cấp các chương trình và dịch vụ liên quan đến các lĩnh vực theo nhu cầu của
cộng đồng như: văn hóa & giải trí, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, việc làm và phát
triển lực lượng lao động, liên lạc, sử dụng thông tin và dịch vụ của chính phủ.
Hoạt động 2: Lập danh mục người sử dụng tiềm năng và nhu cầu của họ
Làm việc nhóm theo đơn vị hoặc khu vực, xác định:
14
-
Ai trong số các đối tượng mục tiêu của địa phương mình chưa sử dụng máy tính
truy nhâp công cộng?
Lý do?
Các biện pháp khắc phục?
Người sử dụng tiềm năng
Lý do chưa tiếp cận công nghệ
tại TV/điểm BĐVHX
Các biện pháp khắc phục
15
III. Các sáng kiến và dịch vụ đáp ứng nhu cầu người dân địa
phương
3.1 Cung cấp chỗ cho trải nghiệm công nghệ của người dân
3.1.1 Các vấn đề không gian cần quan tâm
Lưu thông
o Mọi người có dễ dàng tiếp cận với từng máy tính truy nhập công cộng trong thư
viện?
o Có ‘Bản hướng dẫn đăng nhập và quy định sử dụng’ cần phải được đọc?
o Máy in đặt ở đâu? Có nằm trong "tầm nghe" để mọi người biết là máy đã bắt
đầu in sau khi họ nhấp vào nút in?
o Liệu mọi thứ đã rõ ràng cho người mới sử dụng tiếp tục?
Đủ chỗ
o Có chỗ cho mỗi người làm việc thoải mái trên một máy tính?
o Đủ chỗ để cán bộ tiếp cận và hướng dẫn trực tiếp người sử dụng khi cần?
o Nếu cần thì có một chút không gian làm việc? Ví dụ, nếu người sử dụng máy
tính cần phải viết lên giấy khi làm việc trên máy tính thì có đủ không gian trên
bàn cho việc đó?
Riêng tư
o Mọi người sử dụng máy tính công cộng của một thư viện để làm nhiều việc
quan trọng;
o Ví dụ: một người đến sử dụng một trong những máy tính công cộng để viết email cá nhân hoặc để làm bài kiểm tra (test) cho một khóa học trực tuyến. Liệu
máy tính tại thư viện có được sắp xếp theo cách có lợi cho cả sự tập trung và
riêng tư của họ không?
o Tương tự cho các mục đích liên lạc khác.
3.1.2 Sử dụng sáng tạo không gian hiện hành
Các bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tại các điểm truy nhập máy tính
công cộng sau một thời gian triển khai, ví dụ:
o Bố trí quá chật?
o Không có chỗ để cán bộ phòng máy hướng dẫn trực tiếp cho người sử dụng?
o Chói nắng do chỗ ngồi quay mặt ra cửa?
o Không có hướng dẫn/ nội quy rõ ràng;
o Một số điểm được đặt trong Ủy Ban nên tuân thủ giờ phục vụ theo giờ hành
chánh.
Ngoài các bất cập chung trên đây, thư viện tỉnh có thể còn gặp các trường hợp:
o Phòng đào tạo không đủ biệt lập gây ồn cho phòng sử dụng; hoặc quá xa để
không kết hợp sử dụng hiệu quả;
o Phòng đào tạo không có chỗ cho giảng viên;
o Vách ngăn trên các bàn máy tính tại Phòng đào tạo ảnh hưởng đến tương tác
giữa giảng viên và học viên;
o Khác…
16
Điều chỉnh những gì có thể điều chỉnh. Đôi khi, các chỉnh sửa nhỏ, đơn giản
không cần kinh phí có thể tạo ra một sự khác biệt lớn, ví dụ:
o Bổ sung bảng nội quy/ hướng dẫn sử dụng;
o Tài liệu hướng dẫn được bố trí ở chỗ dễ thấy, dễ tiếp cận;
o Làm vách ngăn giữa phòng đào tạo và phòng sử dụng công cộng;
o Bố trí lại phòng đào tạo của Thư viện tỉnh gần phòng máy sử dụng công cộng
hoặc ngược lại để sử dụng hiệu quả phòng đào tạo cho việc truy nhập công
cộng;
o 5 máy truy nhập công cộng tại các điểm BĐVHX nên được bố trí ‘tách biệt’
nhất có thể với các dịch vụ bưu chính khác để tránh ảnh hưởng lẫn nhau;
o Tháo vách ngăn của các bàn máy tính tại phòng đào tạo;
o Rèm che hoặc dán giấy bóng chống nắng lên kính cửa hoặc điều chỉnh hướng
máy tính;
o Sử dụng wifi của điểm cho việc sử dụng thiết bị cá nhân trong khuôn viên thư
viện, bên ngoài phòng máy.
Trong trường hợp không điều chỉnh được, cần thể hiện sự quan tâm và hỗ trợ
người dùng, ví dụ:
o Nói chuyện với những người thường xuyên sử dụng máy tính;
o Nhân viên thường xuyên theo dõi và hỗ trợ người sử dụng máy tính.
Để người sủ dụng có thể trải nghiệm công nghệ một cách đầy đủ, cán bộ điểm cần quan tâm
đến các vấn đề sau:
Lưu thông hợp lý để có thể tiếp cận với máy tính và các tiện ích liên quan khác.
Đủ chỗ cho việc sử dụng thoải mái của người dùng và dễ dàng cho việc hướng dẫn của
người phục vụ.
Riêng tư để người sử dụng có thể tập trung vào công việc của mình.
Thực tế, nhiều điểm truy nhập máy tính công cộng không đảm bảo được không gian phù hợp,
cán bộ trực điểm cần chủ động:
Xác định các bất cập ảnh hưởng đến việc sử dụng
Khắc phục những gì có thể và lập kế hoạch cho việc tiếp tục khắc phục.
Thể hiện sự quan tâm và hỗ trợ tốt nhất có thể trong trường hợp chưa đáp ứng.
3.2
Vận hành và bảo trì máy tính truy nhập công cộng
3.2.1 Các nhiệm vụ chính và kỹ năng để thực hiện
Cán bộ phụ trách điểm truy nhập máy tính công cộng có những nhiệm vụ (bao gồm
nhưng không giới hạn) sau đây:
Đảm bảo máy tính/internet hoạt động tốt
o Đảm bảo tất cả các máy tính đều hoạt động và được kết nối internet
17
Đảm bảo đầy đủ phần mềm ứng dụng như cài đặt chuẩn
Đảm bảo máy in hoạt động và có đủ giấy/mực
Đảm bảo các thiết bị ngoại vi cần thiết khác: headphones, camera…
Theo dõi và đề xuất bổ sung phần mềm và thiết bị theo nhu cầu của người sử
dụng (hiện chưa có tại điểm)
Cung cấp đa dạng dịch vụ máy tính và internet công cộng
o Sử dụng máy tính và các phần mềm ứng dụng
o Truy nhập tối đa các tiện ích và dịch vụ sẵn có trên internet
o Đào tạo kỹ năng máy tính và kỹ năng thông tin cho người sử dụng và cung cấp
các hỗ trợ nhiều hơn cho các nhu cầu đặc biệt
o Phối hợp với cán bộ của tất cả các bộ phận phục vụ để mở rộng dịch vụ liên
quan đến cải thiện đời sống của đối tượng mục tiêu và người dân nói chung (đối
với thư viện tỉnh và huyện)
o Phối hợp với các bộ phận khác trong thư viện và đối tác bên ngoài cho các sáng
kiến ứng dụng công nghệ để mở rộng cơ hội ngày càng nhiều cho người dân địa
phương
Thu thập dữ liệu về sử dụng và báo cáo định kỳ theo yêu cầu
o Số liệu sử dụng
o Dữ liệu, hình ảnh chứng cứ liên quan đến hoạt động phục vụ tại điểm
o
o
o
o
Tóm tắt nhiệm vụ, kỹ năng cần thiết và nguồn tài liệu bồi dưỡng kỹ năng
Nhiệm vụ
Kỹ năng
Tài liệu
Khắc phục sự cố về
phần mềm, hệ điều
hành
Hiểu về hệ điều hành
Windows và các phần mềm
được cài trên máy
Khắc phục sự cố về kết
nối, kết nối mạng
Kiến thức về mạng ngang
hàng (workgroup)
Bảo đảm máy tính và
internet hoạt động tốt
và ổn định
Bảo đảm an toàn/an ninh cho
máy tính truy nhập công
cộng
o Khóa máy Disk-Bảo vệ
o Cài đặt phần mềm Antivirus
và Anti-spyware Phần mềm
o Lock- own máy tính
o Cài đặt phần mềm DiskProtection
Sử dụng máy tính
o Hiểu biết cơ bản về thành
phần máy tính
o Bật/tắt máy
o Sử dụng ‘chuột’
Cung cấp đa dạng dịch
vụ
Cuốn 1 (Bộ sách dự án): Bài 2, từ tr. 17 –
tr.28.
/>Module 2/Giới thiệu về Hệ điều hành
Cuốn 3 (Bộ sách dự án): Bài 3, từ tr.26 –
39.
Module 2/ Giới thiệu về mạng
/>Phần mềm bảo vệ đĩa
/>
Cuốn 1 (Bộ sách dự án): Bài 1 & 5
Đĩa CD1 (Bộ đĩa dự án)
vn/digitalliteracy
18
Cung cấp các hướng
dẫn sử dụng/ đào tạo
Thu thập sô liệu
o Desktop và icons
o Sử dụng bàn phím
o Xử lý văn bản đơn giản
Sử dụng internet
o Internet là gì?
o Tìm kiếm trên internet
o Sử dụng trực tuyến một
cách an toàn
Sử dụng email
Học thêm
o Internet và Email
o Xử lý văn bản: Định dạng
và lập bảng (Formatting and
Tables)
o Đồ họa và Đa phương tiện:
Bài thuyết trình, đồ họa,
multimedia
Kiến thức về phần mềm OBV
Phổ cập tin học cho cộng đồng
Phổ cập tin học cho cộng đồng
Chương trình phổ biến kiến thức
CNTT (Sở TTTT Đà Nẵng)
“Tài liệu hướng dẫn cán bộ triển khai
phần mềm quan sát tại điểm truy câp”
3.2.2 Lịch bảo trì máy tính truy nhập công cộng
Các lĩnh vực liên quan bảo trì
An ninh
Máy tính
Internet
Người sử dụng (Chính sách/Hướng dẫn)
Lịch bảo trì
Lĩnh vực
An ninh
Máy tính
Tuần
Cập nhật chương
trình virus
Tháng
Thay đổi
Passwords
Cập nhật chương
trình chống
spyware
Quan sát bằng mắt
tìm các dấu hiệu
lộn xộn, bất
thường
15 phút
30 phút
Kiểm tra các gói
dịch vụ bản cập
nhật mới nhất/ Cập
nhật cho
Windows, Office,
Quý
Kiểm tra các phần
mềm không cần
hoặc không sử
dụng; gỡ bỏ chúng
(nếu thấy cần)
Năm
Cập nhật bản quyền
phần mềm antivirus
15 phút
Vệ sinh màn hình
với vật liệu/giải
pháp thích hợp
1 giờ
Kiểm tra tình trạng
dây cáp: xoắn, đứt, …
19
Internet Explorer
Vệ sinh chuột
Chắc chắn các
phích cắm đều
đúng, an toàn
Internet
Người sử dụng
1giờ
Xác định chính
sách và các vấn đề
thủ tục/ quy trình
15 phút
Kiểm lại
Kiểm tra máy in,
In thử 1 trang đảm
bản trang in sạch,
máy còn mực
Vệ sinh ổ đĩa
CD/DVD
Kiểm tra các linh
kiện (giấy, hộp
mực, đĩa, …)
30 phút
Vệ sinh bên trong máy
tính
Cập nhật trình điều
khiển (drivers) cho
máy in, modems,
sound cards, video
cards, … (nếu cần)
1giờ
Xem xét và cập
nhật khi cần
Chính sách và quy
trình sử dụng máy
tính
Xem xét và cập nhật
khi cần
Chính sách thư viện
Tài liệu hướng dẫn
sử dụng máy tính
và Internet
Tài liệu hướng dẫn
khách hàng
Tài liệu hướng dẫn
khách hàng
15 phút
30 phút
8 giờ
Chính sách và quy
trình sử dụng máy
tính
3.2.3 Qui định và thủ tục sử dụng máy tính truy nhập công cộng
Qui định và thủ tục là các tài liệu hướng dẫn và/hoặc thỏa thuận giữa cơ quan phục
vụ và người sử dụng. Nội dung của các tài liệu này phải rõ ràng, cập nhật về những gì
được phép và / hoặc hạn chế sử dụng /truy nhập. Hình thức hấp dẫn, thu hút người
đọc. Riêng về tài liệu hướng dẫn nên tạo ra nhiều phiên bản tóm tắt và đầy đủ, và ở
các định dạng khác nhau như dạng giấy (áp phích, tờ rơi, sách mỏng), dạng điện tử
như các video clip chứa trên máy, CD.
Các tài liệu chủ yếu tại các điểm truy nhập máy tính công cộng bao gồm:
Tài liệu hướng dẫn người sử dụng:
o Bộ 4 áp-phích treo tường
o Bộ 4 tờ rơi hướng dẫn sử dụng
o Tài liệu hướng dẫn người sử dụng
o Bộ 2 CD hướng dẫn các kỹ năng sử dụng máy tính & internet
Các tài liệu tham khảo thêm (do thư viện/ điểm TNMTCC tự bổ sung/thu thập)
o Sách
o Báo/ tạp chí
20
o Nguồn lực hữu ích trên Internet
Cung cấp truy cập máy tính và internet miễn phí cho cộng đồng địa phương là nhiệm
vụ chủ yếu của điểm truy nhập máy tính công cộng (phần cứng, phần mềm, kết nối internet)
Cán bộ làm việc tại điểm phải biết Vận hành và Bảo trì các máy tính truy nhập công
cộng.
Các kỹ năng cần thiết liên quan đến vận hành máy tính truy nhập công cộng bao gồm:
- Sử dụng máy tính;
- động
Sử dụng
Hoạt
3: internet;
Thực hành các kỹ năng cần thiết
- An toàn & An ninh.
Bảo trì để đảm bảo an và an ninh cho máy móc và người sử dụng đòi hỏi cán bộ điểm phải
xây dựng lịch trình thực hiện cho tất cả các lĩnh vực cần bảo trì, bao gồm:
-
Máy tính;
Internet;
An toàn & An ninh;
Người sử dụng
Qui định/Thủ tục và Tài liệu hướng dẫn sử dụng rõ ràng dễ hiểu về nội dung và đa dạng
về hình thức (giấy, dạng điện tử, dạng tóm tắt, dạng đầy đủ) phải được bố trí (trên tường,
cạnh máy hoặc trên máy để mọi người dễ sử dụng và tuân thủ các quy định truy nhập máy
tính công cộng.
3.3 Duy trì và tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho người dân địa phương
3.3.1 Phần chung
Thông tin địa phương nói chung được hiểu là thông tin được thu thập/ điều chỉnh phù
hợp về mặt xã hội, văn hóa, kinh tế và chính trị đối với một xã hội hoặc một cộng đồng
cụ thể và được người địa phương sử dụng. Thông tin địa phương là sự diễn đạt kiến thức
do cộng đồng địa phương sở hữu và điều chỉnh phù hợp. Cộng đồng địa phương đó được
xác định bởi cùng cùng vị trí, văn hóa, ngôn ngữ, hay lĩnh vực kiến thức.
Thông tin địa phương thường là thông tin “Cho” cộng đồng địa phương và thông tin
“Từ” cộng đồng địa phương.
Thông tin “cho” cộng đồng địa phương có khuynh hướng đưa thông tin bên ngoài
đến với người dân địa phương;
21
Thông tin “từ” cộng đồng địa phương là sự diễn đạt kiến thức do cộng đồng địa
phương sở hữu.
Thông tin địa phương trong ngữ cảnh của dự án
Các loại tài liệu là văn bản, hình ảnh, video, bảng biểu, đồ họa, danh mục hoặc dữ
liệu khác đã được tạo ra cho đối tượng đích của dự án theo vùng địa lý cụ thể. Ví
dụ: Tài liệu theo khu vực địa lý được xuất bản trên websites;
Thông tin phù hợp và dễ sử dụng;
Đóng góp cho việc xóa đói giảm nghèo bằng cách thúc đẩy những cơ hội sinh kế,
tạo công ăn việc làm tại địa phương, bằng việc hỗ trợ người dân tự đưa ra quyết
định tác động tốt đến cuộc sống của họ và bằng việc đẩy lùi bệnh tật, đói nghèo;
giữ gìn và phát huy di sản văn hóa địa phương và quốc gia. Tập trung vào các lĩnh
vực:
o Giáo dục
o Chăm sóc sức khoẻ
o Phát triển kinh tế, nhất là nông nghiệp
o Liên lạc
o Văn hoá & Giải trí
o Thông tin và dịch vụ của chính phủ
o Các nội dung bản địa, nhất là bảo tồn di sản địa phương và quốc gia.
Các vấn đề quan tâm của dự án:
“thông tin địa phương” và “thông tin địa phương ở dạng số”;
CNTT-TT và Internet chưa được sử dụng nhiều cho việc tạo, tập hợp và phân phối
thông tin địa phương;
Ít thông tin địa phương trên internet;
Người dân địa phương chưa biết và chưa có thói quen sử dụng công cụ CNTT và
Internet tại TVCC như một công cụ tốt để tìm kiếm thông tin cần thiết cho cuộc
sống.
Giải pháp:
Tập hợp và phân phối nội dung có sẵn
o Tập hợp gì?
o Ở đâu?
o Bằng cách nào?
Xây dựng bộ sưu tập số địa phương
o Nội dung gì?
o Kỹ thuật và công nghệ ứng dụng?
o Lập kế hoạch (nhân lực, trang thiết bị, chính sách bảo quản)
22
Cung cấp việc truy nhập nội dung số đa dạng và phù hợp cho các cộng đồng địa phương là
nhiệm vụ quan trọng thứ hai của điểm máy tính truy nhập công cộng.
Các khó khăn chính trong việc tăng cường truy nhập nội dung số phù hợp cho người dân địa
phương:
Ít thông tin phù hợp với nhu cầu của cộng đồng địa phương trên internet;
Cán bộ điểm chưa sử dụng CNTT-TT và Internet cho việc tạo, tập hợp và phân phối
thông tin địa phương;
- Người dân địa phương chưa biết và chưa có thói quen sử dụng CNTT và Internet tại
TVCC như một công cụ tốt để tìm kiếm thông tin cần thiết cho cuộc sống.
Giải pháp:
-
-
Tập hợp nội dung có sẵn phù hợp với nhu cầu người dân địa phương;
Xây dựng bộ sưu tập số địa phương cho mục đích cung cấp thông tin và bảo tồn di sản;
Cải thiện việc phân phối các sản phẩm tạo ra;
Giáo dục người dân về lợi ích của việc sử dụng máy tính và internet nói chung và nội
dung số địa phương nói riêng.
3.3.2 Tập hợp và phân phối nội dung có sẵn: Nội dung cho địa phương
Cho ai?
Người dân địa phương, chủ yếu là các đối tượng mục tiêu:
Học sinh
Sinh viên
Nông dân, ngư dân, tiểu thương
Phụ nữ
Người cao tuổi…
Những người có hoàn cảnh khó khăn chịu thiệt thòi
Tập hợp gì?
Thông tin ở các hình thức khác nhau:
Văn bản
23
Hình chụp
Tranh ảnh
Video
Âm thanh
Bảng biểu
Đồ họa
Bản đồ
Bản nhạc
Thông tin ở các mức độ khác nhau
• Các liên kết (links)
• Danh mục
• Tài liệu toàn văn
• Dữ liệu khác
Thông tin về nội dung cải thiện cuộc sống của người dân địa phương, tập trung
vào 6 lĩnh vực cho
• Giáo dục
• Liên lạc
• Phát triển kinh tế, nhất là nông nghiệp
• Chăm sóc sức khoẻ
• Văn hoá & Giải trí
• Thông tin và dịch vụ của chính phủ
Ở đâu?
Các nguồn miễn phí trực tuyến phù hợp
Nội dung số có sẵn ở trang điện tử các cơ quan tổ chức chính phủ, địa phương, cơ
quan nghiên cứu, các dự án phục vụ cộng đồng tại Việt Nam.
Nội dung số, cơ sở dữ liệu (CSDL) có sẵn ở các cơ quan tổ chức (phải trả phí)
Các nguồn lực cung cấp bởi các nhà xuất bản, các công ty cung cấp tài liệu số
(phải trả phí)
Bằng cách nào?
Từ nguồn miễn phí trên internet
Tìm hiểu nhu cầu thông tin trực tiếp và /hoặc khảo sát nhu cầu theo các hình thức
khác
Thu thập nguồn địa chỉ thông tin hữu ích và tin cậy
Tìm kiếm thông tin theo các địa chỉ đã cập nhật
Đánh giá, chọn lọc
Tải xuống, sao chép, mô tả
Thu thập thông qua các Hội thảo chuyên đề liên quan tại địa phương
Thừa hưởng kết quả các thư viện khác đã đánh giá/ chọn lọc được
Tổ chức/lưu giữ
24
o Lưu tập tin
o Tạo CSDL dạng trực tuyến hoặc ngoại tuyến
o Tái đóng gói
Sản phẩm nên tập trung vào 6 lĩnh vực ưu tiên của dự án được đề cập trên đây và cấu trúc
như các bộ sưu tập số ở các cấp độ khác nhau sẵn sàng cho việc truy cập trực tuyến và
ngoại tuyến, bao gồm:
Danh bạ các trang web hữu dụng bằng chức năng ‘Đánh dấu trang’
Danh mục tối giản, chỉ có mô tả và đường link
Danh mục tóm tắt: có mô tả, tóm tắt và đường link, ngày giờ cập nhật, từ khóa, sử
dụng ứng dụng của mạng xã hội như Book Marking Sites; Blog thông tin, …
Thư mục chuyên đề toàn văn
CSDL toàn văn có thể tra cứu được trong mạng LAN hoặc internet
Từ nguồn nội dung số sẵn có ở các cơ quan/tổ chức
Một số cơ quan có nội dung số liên quan đến 6 lĩnh vực ưu tiên là:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
Thư viện tỉnh
Trung tâm thông tin của các Sở KH&CN
Trung tâm thông tin khuyến nông
Trưng tâm thông tin của Ngân hàng Thế giới
Trung tâm học liệu của các trường đại học
Khác
Xác định các lựa chọn cho việc cải thiện truy nhập các nội dung số hiện hành của các
cơ quan tổ chức
Mua bộ sưu tập: Nếu bộ sưu tập quá mật thiết liên quan đến địa phương thì cân
nhắc bổ sung theo nguồn kinh phí/ hoặc tận dụng kinh phí theo chương trình đặc
biệt/ hoặc kêu gọi tài trợ
Mua quyền truy nhập: tương tự về việc chuẩn bị kinh phí, tuy nhiên cần cân nhắc
bổ sung đều đặn hằng năm và cần đánh giá lại để xem bộ sưu tập có được cập nhật
tiếp tục không
Trao đổi: Mỗi khi có sản phẩm, các TV tranh thủ quảng bá và nên quan tâm đến
sản phẩm của những nơi khác và đề nghị trao đổi để làm giàu cho bộ sưu tập
Chia sẻ, hỗ trợ: Cân nhắc đối tượng để chủ động quảng bá chia sẻ cũng như hỗ trợ
các nơi cần phổ biến các thông tin cho người dân.
Một vài ví dụ tập hợp nguồn lực sẵn có:
- Website các tổ chức chính phủ, các bộ ban ngành, tỉnh/ thành phố
- Website hệ thống thư viện công cộng, hệ thống thư viện đại học
- Website các tổ chức chuyên ngành: Bệnh viện, Viện Nghiên cứu từng lĩnh vực
25