Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Chuong 2 PHÁP LUẬT KINH TẾ HVTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.95 KB, 50 trang )

II. CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
DOANH NGHIỆP
Luật Doanh nghiệp 2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015) quy
định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động của
doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Quy định về nhóm công ty, về doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp xã hội.
1. Quy chế pháp lý chung về doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh phổ biến, là chủ thể chủ yếu của pháp
luật kinh tế. Theo quy định tại Điều 4 khoản 7 Luật Doanh nghiệp 2014:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh”.
Đặc điểm
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tên riêng của doanh nghiệp
do doanh nghiệp đặt, tên của doanh nghiệp không được trùng nhau và không trái
với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội.
- Doanh nghiệp có tài sản, tài sản của doanh nghiệp gọi là tài sản kinh
doanh, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có trụ sở giao dịch (trụ sở chính), ngoài trụ sở chính
doanh nghiệp có thể mở văn phòng giao dịch, chi nhánh. Việc mở văn phòng
giao dịch hoặc chi nhánh phải tuân theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp được/phải đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật.

1


Đăng ký doanh nghiệp là thủ tục pháp lý khai sinh của doanh nghiệp, là
thủ tục pháp lý để doanh nghiệp gia nhập thị trường một cách hợp pháp. Trình
tự, thủ tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp


luật.
- Hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đặc điểm cơ bản để phân biệt
doanh nghiệp với các tổ chức khác. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất
đa dạng, phong phú có thể được thực hiện toàn bộ quá trình kinh doanh từ đầu
tư sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hoặc thực hiện một, một số công
đoạn của quá trình đầu tư hoặc thực hiện phân phối, tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
1.2.

Phân loại doanh nghiệp

Có nhiều tiêu chí phân loại doanh nghiệp:
+ Căn cứ vào cơ cấu chủ sở hữu, doanh nghiệp có hai loại: doanh nghiệp
có một chủ sở hữu và doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu (các đồng chủ sở hữu).
- Doanh nghiệp có một chủ sở hữu, theo quy định của Luật doanh nghiệp
có hai loại:
Loại thứ nhất: Doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm
chủ sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là cá nhân.
Loại thứ hai: Doanh nghiệp do một tổ chức đầu tư vốn thành lập và làm
chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức. Đây là mô
hình doanh nghiệp do các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế hoặc tổ chức
nước ngoài và Nhà nước đầu tư vốn thành lập.

2


Đối với doanh nghiệp nhà nước, theo quy định của Luật doanh nghiệp
2014 là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thành lập và hoạt

động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức.
Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu là doanh nghiệp do nhiều cá nhân, tổ
chức góp vốn thành lập và làm chủ sở hữu hay còn gọi là các đồng chủ sở hữu:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty
hợp danh.
+ Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp có hai loại:
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp
nhân
+ Căn cứ vào mục đích thành lập và hoạt động, doanh nghiệp có hai loại:
Doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và doanh nghiệp xã hội.
Doanh nghiệp kinh doanh là doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
mục tiêu lợi nhuận đặt lên hàng đầu.
Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:
+) Đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp;
+) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích
cộng đồng;
+) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái
đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.
1.3.

Thành lập, đăng ký doanh nghiệp

Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
Điều 18 Luật Doanh nghiệp quy định: Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, trừ các
trường hợp sau:

3



1) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
2) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức;
3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
4) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
5) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
6) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành
lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trình tự đăng ký doanh nghiệp
+ Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho
việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục
thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Trường hợp doanh
nghiệp không được thành lập thì người ký hợp đồng chịu trách nhiệm hoặc
người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
+ Lập và nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

4


Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp đươc
cấp mã số doanh nghiệp ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp
cho doanh nghiệp khác. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa
vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đủ
điều kiện sau:
-

Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật;
Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng

ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng
ký kinh doanh phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nôi dung
đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao
động, cơ quan bảo hiểm xã hội, định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp,
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác cùng cấp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Thời hạn thông báo công khai là

30 ngày kể từ ngày được công khai về các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh;
5


- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với
công ty cổ phần.
Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay
đổi tương ứng doanh nghiệp phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1.4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có những
quyền được pháp luật quy định và bảo vệ, đồng thời doanh nghiệp phải thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Quyền và nghĩa vụ là bộ phận
quan trọng trong cấu thành địa vị pháp lý của doanh nghiệp.
Các quyền của doanh nghiệp
Quyền của doanh nghiệp được quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp, cụ
thể bao gồm các quyền sau:
+ Tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
Tự do kinh doanh là một nguyên tắc hiến định. Theo đó, các doanh nghiệp
có quyền lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức, quy mô đầu tư sao cho phù
hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp và nhu cầu xã hội. Quyền tự do
kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật.
Doanh nghiệp không được phép kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật
cấm, như các ngành nghề gây hại tới quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội,
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc và sức
khỏe của nhân dân. Ngoài ra, đối với một số ngành nghề nhất định, doanh
nghiệp chỉ được kinh doanh khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp
luật.


6


+ Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, chủ động
lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, chủ động điều chỉnh quy
mô và ngành, nghề kinh doanh
+ Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn
Trong kinh doanh, vốn là yếu tố quan trọng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp có quy mô lớn thường có ưu thế trong cạnh tranh. Doanh
nghiệp muốn phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì phải huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau.Việc lựa chọn phương thức huy động vốn, phân bổ và sử
dụng nguồn vốn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tuân thủ
các quy định của pháp luật.
+ Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng
Trong kinh doanh, ngoài các yếu tố vốn, nguồn nhân lực, quản trị doanh
nghiệp thì thị trường là yếu tố quan trọng có vai trò không nhỏ trong việc quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp phải có các giải pháp
để tìm kiếm, mở rộng thị trường, đối tác và ký hợp đồng phục vụ cho hoạt động
kinh doanh.
+ Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
Trong xu thế hội nhập quốc tế, việc ghi nhận và mở rộng quyền kinh
doanh xuất khẩu và nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam
có cơ hội tham gia hội nhập quốc tế.Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu của
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh
Việc tuyển dụng, thuê lao động là quyền của doanh nghiệp. Căn cứ vào
yêu cầu kinh doanh, doanh nghiệp có quyền tự quyết định số lượng lao động cần
tuyển dụng, thuê cũng như yêu cầu chuyên môn đối với người lao động. Việc sử
7



dụng lao động trong doanh nghiệp phải thể hiện dưới hình thức hợp đồng lao
động, có thể là hợp đồng lao động có thời hạn, hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động theo thời vụ, công việc.
+ Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh
Mục đích chủ yếu và trước hết của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt
động kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc
vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp có quyền chủ động ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và trong quản lý doanh nghiệp.
+ Tự chủ quyết dịnh các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ
Trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có
quyền tự quyết định những vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Việc
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai,… hoàn toàn phụ thuộc vào
ý chí của doanh nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp được quyền quyết định cơ cấu
tổ chức quản lý doanh nghiệp và quan hệ nội bộ của doanh nghiệp.
+ Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp
Để tồn tại và hoạt động, doanh nghiệp phải có tài sản và có những quyền
năng nhất định đối với những tài sản đó. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền nắm giữ, quản lý tài sản, có quyền khai thác công dụng tài sản
của doanh nghiệp phục vụ nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận; có quyền quyết định số
phận pháp lý và số phận thực tế tài sản của doanh nghiệp.Quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản do doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp thực hiện.

8



+ Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không theo quy định của
pháp luật;
Nguồn lực của doanh nghiệp là một trong những nhân tố quyết định sự
thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Nguồn nhân lực được đào tạo cơ
bản, có tay nghề, có chuyên môn, có kỹ thuật và kỷ luật sẽ là nền tảng để doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nguồn nhân lực có ổn định mới tạo
cơ sở cho doanh nghiệp ổn định kinh doanh. Bởi vậy, để bảo đảm, thực hiện
quyền tự do và quyền tự chủ trong kinh doanh, doanh nghiệp có quyền từ chối
mọi yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực không theo quy định của pháp luật.
+ Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được pháp luật quy định.
Song việc khiếu nại tố cáo phải tuân theo các quy định của pháp luật.
+ Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật;
Để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong quá trình kinh
doanh, doanh nghiệp thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại
điện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp
+ Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ
điều kiện kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
Theo quy định của Luật đầu tư 2014, điều kiện kinh doanh chỉ được quy
định đối với một số ngành, nghề. Khi doanh nghiệp kinh doanh trong những
ngành nghề đó phải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho

9


hoạt động kinh doanh được thực hiện và doanh nghiệp phải duy trì điều kiện
kinh doanh trong quá trình hoạt động.

+ Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực,
chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Tổ chức công tác kế toán và tuân thủ các quy định pháp luật về kế toán là
phương thức để doanh nghiệp thực hiện quản lý kinh doanh. Việc lập sổ kế toán,
ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính là những căn cứ
pháp lý để Nhà nước thực hiện sự kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
+ Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật
Nghĩa vụ nộp thuế là hệ quả tất yếu của hành vi kinh doanh. Khi tham gia
hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có nghĩ vụ đăng ký mã số thuế, kê khai
thuế, tính thuế và nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế. Vi phạm nghĩa vụ
nộp thuế là vi phạm pháp luật và doanh nghiệp phải gánh chịu những hậu quả
pháp lý nhất định. Ngoài nghĩa vụ nộp thuế, doanh nghiệp còn phải thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật như đóng góp xây dựng
cơ sở hạ tầng, cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở.
+ Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật
về lao động, không phân biệt đối xử và xâm phạm danh dự, nhân phẩm của
người lao động trong doanh nghiệp, không được sử dụng lao động cưỡng bức
và lao động trẻ em, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham
gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo
quy định của pháp luật.
10


Trong quá trình sử dụng lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động như bảo
đảm điều kiện lao động, thời gian lao động, tiền lương,…; thực hiện chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao dộng theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải tạo điều kiện cho
người lao động thành lập và tham gia tổ chức công đoàn theo quy định của pháp
luật công đoàn.
+ Bảo đảm, chịu trách nhiệm về chất lượng hàng háo, dịch vụ theo tiêu
chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
Trong cơ chế thị trường, chất lượng hàng hóa, dịch vụ là một trong các
yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải đăng ký chất lượng hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình tại cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước và sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo đúng
tiêu chuẩn đã đăng ký. Nếu doanh nghiệp sản xuất, lưu thông những hàng hóa
hoặc cung ứng các dịch vụ không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã đăng
ký hoặc công bố thì đó là vi phạm pháp luật và tùy theo mức độ vi phạm, doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước và người tiêu dùng.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và
hoạt động, báo cáo các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông
tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa
đổi, bổ sung các thông tin đó.

11


+ Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và
danh lam thắng cảnh.
+ Thực hiện các nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi

ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng
Để xây dựng nền kinh tế thị trường ổn định, bền vững, văn minh, hiện đại
không thể thiếu sự đóng góp của doanh nghiệp về đạo đức kinh doanh. Đạo đức
kinh doanh không chỉ là tiêu chí doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện mà
còn là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với thị trường, đối tác và xã hội.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh, đối với doanh
nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích còn được hưởng các quyền và
nghĩa vụ quy định tại điều 9 của Luật doanh nghiệp.
1.5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một hoặc nhiều
người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức
danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp
luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện
theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn
bản cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp
luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam và vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
2. Các doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp
2.1. Công ty
12


Theo quy định Luật Doanh nghiệp, ở Việt Nam hiện nay công ty có các
loại: (i) công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); (ii) công ty cổ
phần; (iii) công ty hợp danh.
2.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có

các đặc điểm cơ bản sau:
- Về thành viên, thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên tối thiểu là hai, tối đa là năm mươi.
- Về trách nhiệm tài sản trong kinh doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp gắn với chế độ trách nhiệm hữu
hạn về tài sản trong kinh doanh. Trong công ty có sự tách bạch giữa tài sản của
công ty với tài sản của các thành viên. Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động của công ty. Thành
viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp/cam kết góp vào công ty.
- Về chuyển nhượng phần vốn góp: các thành viên có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác nhưng phải ưu tiên
chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty.
- Về tư cách pháp lý của công ty: công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Về khả năng huy động vốn: công ty không được quyền phát hành cổ
phần trong quá trình kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty

13


Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
gồm có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (nếu có)
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có quyền quyết
định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy
quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ
họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Quyền và
nhiệm vụ của Hội đồng thành viên được quy định tại Điều 56 Luật Doanh

nghiệp.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch.Hội đồng thành
viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Nhiệm kỳ của Chủ tịch
Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải là người có đủ năng lực hành vi dân
sự, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty,
nếu Điều lệ của công ty không có quy định khác. Đối với công ty con của công
ty có phần vốn góp, cổ phần Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài
các tiêu chuẩn và điều kiện được pháp luật quy định thì không được là vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em
rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn
nhà nước tại công ty đó.
Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt các thành viên công ty kiểm soát các
hoạt động của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên
14


phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể lập Ban
kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Quy chế pháp lý về tài sản của công ty
- Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên là tổng giá trị tài sản
do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn.
Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty và đúng loại tài sản

như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty
chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các loại tài sản khác với loại
tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời
hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
như đã cam kết góp.
Sau thời hạn quy định, mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ
số vốn đã cam kết thì được xử lý theo quy định của pháp luật (khoản 3 – Điều
48 – Luật doanh nghiệp 2014). Trường hợp sau khi xử lý, mà vẫn có thành viên
chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp. Các thành viên
chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương
ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát
sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần
vốn góp của thành viên.
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn góp đã góp.
15


- Mua lại phần vốn góp
Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu
thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau: Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công
ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên, Hội đồng thành viên; Tổ
chức lại công ty; Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ của công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết của Hội đồng thành
viên.

Khi có yêu cầu của thành viên, nếu không thỏa thuận được về giá thì công
ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá
được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi
thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định của pháp luật thì
thành viên đó có quyền được chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành
viên khác hoặc người khác không phải thành viên.
- Chuyển nhượng phần vốn góp
Thành viên của công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.

16


+ Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày chào bán.
+ Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành
viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt
động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời
thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
- Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác
Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp
thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của

thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng
trong các trường hợp sau đây: Người được thừa kế không muốn trở thành thành
viên; Người được tặng cho theo quy định của pháp luật không được Hội đông
thành viên chấp thuận là thành viên; Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá
sản.
Trường hợp phần vốn góp của các thành viên là cá nhân chết hoặc không
có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác.Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng,
17


cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên
là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác chỉ
trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận
thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định của pháp luật.
- Thay đổi vốn điều lệ
Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: Tăng vốn
của thành viên; Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia
cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều
lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho

người khác theo quy định của pháp luật (Điều 53 – Luật doanh nghiệp 2014).
Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp
thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm được chia cho các thành viên
khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn gió của họ trong vốn điều lệ công ty nếu
các thành viên không có thỏa thuận khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải
được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
khác.
Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây: Hoàn trả một
phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của
công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2 năm, kể từ ngày đăng
ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; Mua lại phần vốn góp theo quy định
18


của pháp luật; Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và
đúng hạn theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh
doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật; đồng thời phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Nếu công ty hoàn trả phần vốn góp do giảm vốn điều lệ hoặc chia lợi
nhuận cho thành viên trái với quy định của pháp luật thì các thành viên phải
hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến
khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với

phần vốn đã giảm, lợi nhuận đã chia.
2.1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp mang các
đặc trưng sau:
- Về chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công
ty)
- Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh: chủ sở hữu trong công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty.

19


- Tư cách pháp lý của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
- Về khả năng huy động vốn: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
không được quyền phát hành cổ phần.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
- Cơ cấu quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức làm chủ sở
hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau:
Mô hình thứ nhất: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên
Mô hình thứ hai: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên
Trường hợp Điều lệ công ty không quy thì chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền

hạn và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ
3 đến 7 thành viên với nhiệm kỳ không quá 5 năm. Hội đồng thành viên nhân
danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, nhân
danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty trừ các quyền và
nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện cac quyền và nghĩa vụ được giao.

20


Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân
danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, nhân
danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty trừ quyền và nghĩa vụ
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở
hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định
của pháp luật
Giám đốc, Tổng giám đốc: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ
nhiệm hoặc thuê với nhiệm kỳ không quá 5 năm để điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc, Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội
đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
Kiểm soát viên: Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên,
bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 5 năm và việc thành lập Ban
kiểm soát, Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công
ty về việc thực các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Cơ cấu quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân gồm có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công
ty đồng thời là chủ tịch công ty.
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy
định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
ký với Chủ tịch công ty.
+ Quy chế pháp lý về tài sản của công ty
21


- Thực hiện góp vốn thành lập công ty
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và
ghi trong Điều lệ công ty
- Chủ sở hữu công ty phải góp đầy đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Trong trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời gian quy định chủ
sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường
hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp cam kết
đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sịnh trong thời gian trước khi
công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do
không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
- Thay đổi vốn điều lệ
Công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên thực hiện việc thay đổi vốn
điều lệ trong các trường hợp sau đây:
+ Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã kinh

doanh liên tục trong hơn 2 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ
sở hữu.
+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu góp đầy đủ và đúng hạn theo quy
định của pháp luật.

22


+ Công ty thực hiện việc tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu đầu tư
thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình
thức và mức tăng vốn điều lệ.
+ Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp
của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình: Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
2.1.3. Công ty cổ phần
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó:
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần. Việc góp vốn vào công ty
được thực hiện bằng cách mua cổ phần. Pháp luật không hạn chế tỷ lệ tối đa
phần vốn góp của mỗi cổ đông trong vốn điều lệ của công ty. Để tránh trường
hợp một cổ đông có thể nắm quyền kiểm soát công ty, các cổ đông có thể thỏa
thuận trong điều lệ vốn cổ phần tối đa mà một cổ đông có thể được sở hữu.
- Về cổ đông: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ
phần của công ty. Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng
tối đa.
- Về trách nhiệm tài sản trong kinh doanh: Công ty cổ phần chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong

phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Về chuyển nhượng phần vốn góp: cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
23


- Về tư cách pháp lý của công ty: Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ nhày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Khả năng huy động vốn: trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán các loại theo quy định của pháp luật về chứng
khoán để huy động vốn từ công chúng.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Công ty cổ phần là loại công ty phức tạp về cơ cấu chủ sở hữu, phức tạp
về cơ cấu vốn điều lệ. Bởi vậy, quản lý nội bộ của công ty phải được tổ chức
phù hợp. Khác với Luật doanh nghiệp 2005, quy định mô hình tổ chức quản lý
của công ty thì Luật doanh nghiệp 2014 đề cao quyền tự chủ kinh doanh của
công ty thông qua việc quy định quyền được lựa chọn mô hình tổ chức quản lý.
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn một trong hai mô hình tổ chức quản lý
sau (trừ trường hợp pháp luật chứng khoán có quy định khác)
Mô hình thứ nhất: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông
và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì
không bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát
Mô hình thứ hai: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản
trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng
quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực
hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Nếu công ty cổ phần có một người đại diện theo pháp luật. Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty là người đại diện
theo pháp luật. Trường hợp điều lệ của công ty không có quy định khác thì Chủ
24


tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật. Trường hợp có hơn một
người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty như: quyết định thông qua định hướng
phát triển công ty; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại
được quyền cháo bán; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị;
quyết định sửa đổi điều lệ, giải thể công ty…
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có hơn từ 03 đến 11 thành viên, Điều lệ công ty quy
định cụ thể số lượng thành viên của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên độc lập của Hội đồng quản trị không quá 5 năm và
có thể được bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người
trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng gíam đốc. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm, có thể
được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của
Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số

nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số
họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn nửa số thành viên thường
25


×