Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------------

TRẦN THỊ THẢO

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60.38.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu của luận văn .................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 5
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............................... 5
6. Đóng góp khoa học của luận văn ................................................................... 6
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6
8. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ .............................. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ nữ ..................................................................................... 7
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về bình đẳng giới và thực hiện pháp luật
Bình đẳng giới ................................................................................................ 7
1.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ .............................................................. 15
1.1.3. Pháp luật và thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội
ngũ cán bộ nữ ở Việt Nam ........................................................................... 22
1.1.4. Pháp luật quốc tế về bình đẳng giới; một số kết quả thực hiện bình
đẳng giới của các quốc gia và việc thực hiện pháp luật quốc tế về bình đẳng
giới qua Công ƣớc CEDAW tại Việt Nam ................................................... 34
1.2. Vai trò của việc thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng
đội ngũ cán bộ nữ............................................................................................. 38
1.2.1. Trong tuyển dụng cán bộ nữ .............................................................. 40
1.2.2. Công tác Quy hoạch cán bộ nữ .......................................................... 40
1.2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ nữ .............................................. 42
i



1.2.4. Công tác sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ .................................. 42
1.3. Các tiêu chí bảo đảm hiệu quả của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ........................................................... 44
1.3.1. Trình độ, năng lực chủ thể thực hiện pháp luật bình đẳng giới ......... 44
1.3.2. Thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các trình tự, thủ tục luật định ............. 47
1.3.3. Giải thích, hƣớng dẫn thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ............ 48
1.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngân sách ............................................ 51
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ VÀ VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ NỮ CỦA TỈNH PHÚ THỌ .......................................................................... 54
2.1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng đội ngũ cán bộ
nữ của tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 54
2.1.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ có ảnh
hưởng đến đội ngũ cán bộ nữ và thực hiện pháp luật bình đẳng giới……
2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ................................ 55
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội
ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 63
2.2.1. Công tác tuyển dụng ........................................................................... 63
2.2.2. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức .............................................. 65
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nữ ................................ 67
2.2.4. Công tác điều động, luân chuyển cán bộ............................................ 68
2.2.5. Công tác sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ .................................. 69
2.2.6. Chế độ, chính sách ƣu đãi khác .......................................................... 70
3.2. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong xây dựng đội
ngũ cán bộ nữ tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 71
3.2.1. Ƣu điểm .............................................................................................. 71
3.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 75
2.4. Nguyên nhân những hạn chế của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ............................... 79
2.4.1. Các bất cập trong qui định pháp luật .................................................. 79

i


2.4.2. Thiếu những hƣớng dẫn về tổ chức thực hiện pháp luật .................... 80
2.4.3. Đội ngũ cán bộ tổ chức thực hiện pháp luật về bình đẳng giới còn
nhiều hạn chế ................................................................................................ 81
2.4.4. Nguồn lực tài chính dành cho công tác tổ chức thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới chƣa đƣợc bảo đảm .............................................................. 83
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ NỮ CỦA TỈNH PHÚ THỌ ....................................................... 86
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ........................................ 86
3.1.1. Quan điểm định hƣớng ....................................................................... 86
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ ........................................ 93
3.2.1. Giải pháp chung.................................................................................. 93
3.2.2. Giải pháp cụ thể 97
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 112

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ST

Từ viết tắt

Diễn giải


1

BCH

Ban Chấp hành

2

BTV

Ban Thƣờng vụ

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

5

HĐND

Hội đồng nhân dân


6

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

8

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

T

i



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

ST
T
1
2

Tên bảng, biểu đồ

Bảng 1.1. Các đặc điểm phân biệt giới tính và giới
Bảng 2.1. Số phụ nữ Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Đảng bộ
tỉnh nhiệm kỳ 2010-2015

3

Trang
9
58

Bảng 2.2. Số lƣợng, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành
Đảng bộ cấp tỉnh các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nhiệm kỳ

59

2010-2015
4

Bảng 2.3. Số nữ đại biểu HĐND cấp tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016

60


5

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi của nữ lãnh đạo, quản lý tỉnh Phú Thọ

61

6

Biểu đồ 2.2. So sánh tỷ lệ giới lãnh đạo, quản lý trong các khối cơ
quan

i

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử loài ngƣời từ trƣớc đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là lực lƣợng
quan trọng trong đời sống xã hội. Trong công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc của
dân tộc Việt am, phụ phụ nữ đã góp phần to lớn vào những chiến công vĩ đại
của dân tộc. Ngày nay, bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần
làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống của con ngƣời. Vai trò, vị trí và
những đóng góp của ngƣời phụ nữ trong xã hội ngày càng đƣợc khẳng định.
Trong suốt quá trình cách mạng, Ðảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm lãnh
đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; Chiến lƣợc Quốc gia
về ình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 khẳng định: Vấn đề xây dựng đội ngũ
cán bộ nữ ngày càng trở thành nhân tố quan trọng để đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới đất nƣớc, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân

chủ, công bằng, văn minh”. Chính vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta đã xây dựng và
ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm quy định nguyên tắc ình đẳng giới trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Trong những năm qua việc thực hiện
Luật Bình đẳng giới nói chung, cũng nhƣ thực hiện Luật Bình đẳng giới trong
công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ nữ luôn đƣợc các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các ngành quan tâm chỉ đạo, triển khai và thực hiện nên đã có sự
chuyển biến cơ bản trong nhận thức, tƣ duy và trong tổ chức thực hiện. Đội ngũ
cán bộ nữ tham gia các cơ quan trong hệ thống chính trị cũng nhƣ cán bộ nữ
tham gia lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị ngày càng
có xu hƣớng tăng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ nữ ngày càng đƣợc chuẩn hoá và
nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ nữ trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nƣớc và mục tiêu ình đẳng giới vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, đồng thời lại có những vấn đề mới đặt ra với nhiều thách thức:
Đội ngũ cán bộ nữ vẫn còn bộc lộ những bất cập về kiến thức, năng lực,
trình độ, kỹ năng trƣớc những yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới; phụ nữ
1


bị hạn chế hơn nam giới về cơ hội đào tạo và tham gia công tác do còn bị ràng
buộc bởi vai trò thiên chức của ngƣời phụ nữ. Nhận thức của các cấp ủy đảng,
chính quyền ở nhiều địa phƣơng, đơn vị về vai trò, năng lực của phụ nữ và tầm
quan trọng của công tác cán bộ nữ còn hạn chế. Dẫn đến hạn chế trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo trong tuyển dụng, tiếp nhận, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dƣỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ. Số lƣợng phụ nữ tham gia
lãnh đạo, quản lý tỷ lệ còn thấp, chƣa tƣơng xứng với năng lực và sự phát triển
của lực lƣợng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ
cán bộ nữ sụt giảm.
Trƣớc những yêu cầu bức thiết của việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và thực tế địa phƣơng, tôi nhận thấy hiện nay, việc xây dựng

đội ngũ Cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ là cần thiết, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH và mục tiêu Bình đẳng giới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện pháp Luật Bình
đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tỉnh Phú Thọ” làm luận văn
thạc sĩ Luật học.
2. Mục tiêu của luận văn
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
Luật Bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, đánh giá thực trạng
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nữ trong các cơ quan Đảng, MTTQ và các
đoàn thể, các ở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó, tác giả
luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đƣa Luật Bình đẳng giới
đi vào cuộc sống và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ, đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và mục tiêu ình đẳng giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận văn có nhiệm vụ làm rõ các “từ khóa” chính nằm trong chính tên
đề tài nhƣ: Bình đẳng giới; thực hiện pháp luật bình đẳng giới; cũng nhƣ các vấn
đề liên quan đến cán bộ nữ, xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, những yêu cầu, đòi hỏi
về chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ nữ trong sự nghiệp đẩy mạnh toàn diện
2


công cuộc đổi mới đất nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
- Tiếp đó luận văn có nhiệm vụ phân tích, đánh giá thực trạng việc thực
hiện Luật Bình đẳng giới và việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ ở tỉnh Phú Thọ,
chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và các vấn đề đặt ra
cần phải giải quyết.
- Cuối cùng, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu sau khi giải quyết các
nhiệm vụ trên, tác giả luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm góp phần đƣa Luật

Bình đẳng giới đi vào cuộc sống và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tỉnh
Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và mục tiêu Bình
đẳng giới.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do tầm quan trọng của vấn đề bình đẳng giới và việc thực hiện pháp luật
Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị và lao động, cho đến nay đã có nhiều đề
tài khoa học, công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật bình đẳng giới liên
quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, cụ thể là:
- Bài viết“Quan niệm về bình đẳng giới” đăng trên Tạp chí Luật học.
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Số đặc san về bình đẳng giới/2005, trang 59-63
của tác giả Nguyễn Thanh Tâm
- Bài viết “Vấn đề bình đẳng giới trên thế giới” đăng trên Tạp chí Luật
học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số Đặc san về bình đẳng giới/2005, trang 64
- 72 của tác giả Nguyễn Thị Hồi .
- Bài viết“Suy nghĩ về bình đẳng giới” đăng trên Tạp chí Luật học.
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số 3/2008, trang 3 – 8 của tác giả Nông Quốc
Bình
- Bài viết “Luật bình đẳng giới với vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà
nƣớc và xã hội” đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, Học viện hành chính. Số
10/2010, tr.46-49 của tác giả Dƣơng Thanh Xuân

3


Những công trình kể trên đã nghiên cứu và chỉ ra cơ sở lý luận về quan
niệm bình đẳng giới, suy nghĩ về thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam và trên
thế giới hiện nay.
Bên cạnh đó, còn có nhóm công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật
bình đẳng giới, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật bình đẳng
giới và vấn đề đƣa các quy định pháp luật bình đẳng giới vào cuộc sống nhƣ:

- Bài viết “Bình đẳng giới trong thực hiện chính sách giáo dục - đào tạo”
đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nƣớc. Học viện Hành chính, Số 10/2006, trang
22-25 của tác giả Đinh Thị Minh Tuyết
- Bài viết “Các qui định về bình đẳng giới trong lĩnh vực luật lao động,
đối chiếu và khuyến nghị” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, Số 3/2007, trang 61 - 68 của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng
- Bài viết“Vấn đề bình đẳng giới và những bảo đảm trong pháp luật lao
động Việt Nam” của tác giả Đào Thị Hằng
- Công trình“Hoàn thiện pháp luật về quyền lao động nữ ở Việt Nam hiện
nay”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, xuất bản năm 2000 của tác giả Dƣơng
Thị Ngọc Lan
- Bài viết“Những yếu tố xã hội tác động tới việc thực hiện pháp luật bình
đẳng giới” của tác giả Bùi Thị Mừng, xuất bản năm 2008.
- Đặc san tuyên truyền pháp luật. Chủ đề Pháp luật về bình đẳng giới và
kết quả thực hiện luật bình đẳng giới của tác giả Hà Thị Thanh Vân, xuất bản
năm 2012).
- Bài viết“Vấn đề đưa các quy định của luật bình đẳng giới vào cuộc
sống” đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số 3/2008,
trang 25 – 30 của tác giả Trần Minh Hƣơng
Nhìn chung các đề tài trên đây đều là các công trình nghiên cứu mang tầm
khái quát, là nguồn tƣ liệu nghiên cứu, tham khảo có giá trị, mang tính lý luận
và thực tiễn cao. Tuy vậy cho đến thời điểm hiện tại, chƣa có đề tài luận văn,
luận án nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể về thực hiện pháp
luật bình đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ cấp tỉnh (bao gồm
4


cán bộ nữ cơ quan Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh), cụ
thể là của tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật bình
đẳng giới; thực hiện pháp luật; cán bộ nữ nhƣ: khái niệm, lý luận về Bình đẳng
giới; khái niệm về thực hiện pháp luật; khái niệm, đặc điểm cán bộ nữ; số lƣợng,
chất lƣợng của đội ngũ cán bộ nữ; đánh giá thực trạng việc thực hiện Luật Bình
đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ; nghiên cứu những yêu cầu, đòi
hỏi xây dựng đội ngũ cán bộ nữ để xác định các giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ nữ đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng của tỉnh Phú Thọ.
- Cụ thể luận văn nghiên cứu việc Thực hiện pháp luật Bình đẳng giới
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ các cơ quan Đảng, MTTQ, các đoàn thể
chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện
nay và đề xuất giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả Luật Bình đẳng giới, nhằm
nâng cao chất lƣợng, số lƣợng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ trong các
năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa Mác - Lên
nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, về công tác tổ chức cán bộ,
công tác cán bộ nữ. Cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nƣớc về thực hiện pháp luật bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu
bình đẳng thực chất và tiến bộ xã hội. Trong đó, có chủ trƣơng, quan điểm định
hƣớng và phƣơng hƣớng nhiệm vụ thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong xây
dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với phƣơng pháp thống kê, so sánh, phỏng vấn
sâu, phân tích và tổng hợp cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
khách quan khoa học khác… Đồng thời, luận văn cũng có kế thừa và phát triển
kết quả các công trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan đến vấn đề
xây dựng đội ngũ cán bộ nữ.
5



6. Đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
pháp luật bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ cấp tỉnh. Thông qua
việc nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới của Việt Nam, kinh nghiệm của một số
nƣớc trên thế giới và thực trạng việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới của tỉnh
Phú Thọ, luận văn làm sáng tổ những bất cập, hạn chế và những yếu tố rào cản
trong việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
cấp tỉnh, từ đó đề xuất một số quan điểm mang tính định hƣớng và giải pháp tiếp
tục thực hiện pháp luật bình đẳng giới, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ nữ đảm
bảo về số lƣợng, chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc và sự tiến bộ xã hội.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định chính sách,
sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ đối với tỉnh Phú Thọ, đảm bảo mục tiêu Bình
đẳng giới cũng nhƣ bổ sung tài liệu tham khảo cho cán bộ, sinh viên trong công
tác, nghiên cứu và học tập.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ nữ và việc thực hiện pháp luật Bình
đẳng giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
Bình đẳng giới trong việc xây dựng dội ngũ cán bộ nữ của tỉnh Phú Thọ.

6


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NỮ
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật Bình đẳng giới trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về bình đẳng giới và thực hiện pháp
luật Bình đẳng giới
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giới tính và giới
Giới và giới tính là các khái niệm đƣợc dùng phổ biến ở nhiều Quốc gia
trên thế giới và đƣợc sử dụng chính là để phân biệt sự khác nhau nào giữa nam
và nữ là do “thiên chức” và sự khác nhau nào không phải là do “thiên chức”.
Những khác biệt giữa nam và nữ do “thiên chức” hay “thiên bẩm”, “trời phú”,
sinh ra đã có là những khác biệt hầu nhƣ không thay đổi đƣợc trong suốt cuộc
đời con ngƣời. Những khác biệt giữa nam và nữ do ngƣời ta học đƣợc từ gia
đình, nhà trƣờng và giao tiếp xã hội chứ không phải sinh ra đã có mới là cái tạo
nên sự bất bình đẳng nam-nữ mà ta cần phải đấu tranh và xóa bỏ [2, Tr12].
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) “Giới tính” chỉ các đặc điểm sinh học
và sinh lí học giúp phân biệt đƣợc đàn ông và phụ nữ. Ví dụ nhƣ Hệ xƣơng của
ngƣời đàn ông thƣờng phát triển hơn phụ nữ. “Giới” chỉ các vai trò, hành vi, các
hoạt động và các thuộc tính do quan niệm xã hội hình thành nên đƣợc coi là
chuẩn mực của nam giới và nữ giới. Giới chỉ các quan niệm, mong đợi và các
chuẩn mực đƣợc công nhận rộng rãi liên quan đến phụ nữ và đàn ông. Chúng
bao gồm cả những quan niệm về những đặc điểm và khả năng “điển hình” cho
nữ giới và nam giới cũng nhƣ các mong đợi đƣợc chấp nhận rộng rãi về việc phụ
nữ và đàn ông nên ứng xử nhƣ thế nào trong nhiều tình huống khác nhau. Những
quan niệm và mong đợi này đƣợc truyền tải hằng ngày trong gia đình, giữa bạn
bè, theo ý kiến các nhà lãnh đạo, theo các thể chế tôn giáo và văn hóa, trƣờng
học, nơi làm việc, quảng cáo và các phƣơng tiện truyền thông. Chúng phản ánh

7



và tác động lên các vai trò khác nhau mà phụ nữ và nam giới có thể thực hiện
trong xã hội, cũng nhƣ vị trí, sức mạnh kinh tế.
Ở Việt Nam dƣới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm giới tính lần đầu
tiên đƣợc quy định cụ thể tại khoản 2, điều 5, Luật Bình đẳng giới “Giới tính chỉ
các đặc điểm sinh học của nam, nữ”. Nhƣ vậy, giới tính chỉ rõ sự khác biệt về
sinh học giữa nam và nữ. Những đặc điểm mang tính bẩm sinh, hình thành từ
trong bào thai. Thông thƣờng mỗi ngƣời sinh ra đã mang các đặc điểm giới tính
của nam hoặc nữ, mà không phụ thuộc vào mong muốn của cá nhân đó hay của
cha, mẹ. Các đặc điểm của mọi ngƣời cùng giới tính về cơ bản là giống nhau,
không hoặc ít thay đổi theo lịch sử hay điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, thể
chế. Với tiến bộ khoa học, ngày nay ngƣời ta có thể phẫu thuật để chuyển đổi
giới tính. Tuy vậy, các phẫu thuật chỉ tạo ra những thay đổi về hình thể mà
không thay đổi đƣợc các chức năng sinh lý nhƣ: Nữ giới có trứng, có khả năng
mang thai, sinh con, nuôi con bằng sữa của mình; nam giới có tinh trùng, có khả
năng làm cho phụ nữ mang thai,…Trong khoản 1, điều 5, Luật Bình đẳng giới”
“Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã
hội”, có thể thấy bên cạnh cách giải thích có tính pháp lý nói trên, trong các tài
liệu huấn luyện, truyền thông về giới ở Việt Nam trong thời gian qua còn đƣa ra
những cách giải thích khác nhau về thuật ngữ này. Ví dụ: “Giới chỉ sự khác biệt
giữa phụ nữ và nam giới về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn và cách ứng xử [9;
tr7]. “Giới là một thuật ngữ xã hội bắt nguồn từ môn nhân chủng học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi quy định cho nam và nữ, bao gồm việc phân
công lao động, các kiểu phân chia nguồn và lợi ích” [30, Tr6]. Điểm chung
trong các cách giải thích khác nhau về thuật ngữ “giới” là “giới chỉ sự khác biệt
giữa phụ nữ và nam giới về mặt xã hội. Các đặc điểm giới của nam và nữ hình
thành và phát triển trong quá trình lớn lên của mỗi cá nhân với môi trƣờng văn
hóa, xã hội. Giới là sự “quy định” của xã hội về vai trò, trách nhiệm, quyền lợi
và giá trị của nam và nữ. Nhƣ vậy, từ “giới” trong Luật bình đẳng giới có nghĩa
hoàn toàn khác với từ “giới” trong từ điển tiếng việt, từ “giới” là từ chỉ “lớp

ngƣời trong xã hội phân theo một đặc điểm rất chung nào đó, về nghề nghiệp,
8


địa vị xã hội” nhƣ giới tiểu thƣơng, giới quân sự, giới phụ nữ, giới thạo
tin,…[12].
1.1.1.2. Sự khác nhau giữa giới tính và giới
“Giới tính” và “Giới” là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, mặc dù hai
khái niệm này đều xoay quanh vấn đề về con ngƣời, mà ở đây cụ thể là giữa
ngƣời nam và ngƣời phụ nữ, song mỗi khái niệm đều mang những đặc điểm
riêng biệt, chỉ những vấn đề khác nhau đối với một con ngƣời khi đƣợc sinh ra,
lớn lên và tồn tại trong một xã hội. Khái niệm “giới tính” chỉ rõ là những khác
biệt về mặt sinh học, mang tính phổ biến và không thể thay đổi đƣợc, có nghĩa là
khi sinh ra, bẩm sinh đã có đối với mỗi giới nam và nữ và những đặc điểm này
không thể thay đổi đƣợc theo thời gian, mặc dù ngày nay y học tiến bộ có can
thiệp, tác động để thay đổi song sự thay đổi đó chỉ mang tính chất bề ngoài, ví
dụ: nam giới có thể có tóc dài, có ngực,...nhƣng không thể thay đổi đƣợc bản
chất bên trong, hay nói cách khác đó là “thiên chức” của mỗi giới, ví dụ: nam
giới có thể có tóc dài, có ngực nhƣng không thể sinh con. Khái niệm “giới” chỉ
rõ những khác biệt về mặt xã hội đối với từng ngƣời, từng giới nam hay nữ,
không phải là bẩm sinh, sinh ra đã có mà những khác biệt này đƣợc hình thành
do giáo dục, do môi trƣờng sống và thay đổi đƣợc theo thời gian, thậm chí còn
rất khác nhau giữa xã hội này với xã hội khác hay giữa những ngƣời sống trong
cùng một xã hội. Ví dụ: giới văn nghệ sỹ, giới báo chí.
Bảng 1.1. Các đặc điểm phân biệt giới tính và giới
Giới tính

Giới

Đặc điểm về sinh học khác nhau giữa Cách ứng xử, vai trò, hành vi mà xã hội

nam và nữ (sinh ra đã có)

mong đợi ở nam và nữ (không phải sinh ra

Ví dụ: Vóc dáng, giọng nói, cơ quan đã có)
sinh dục; Nam giới có tinh trùng và Ví dụ: Chồng là trụ cột trong gia đình, phụ
có thể làm cho phụ nữ thụ thai. Nữ nữ luôn phụ thuộc vào nam giới; chồng chỉ
giới có trứng, có khả năng mang thai, làm những việc lớn, vợ phải giỏi nội trợ
sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ.
Ngƣời ta khi sinh ra đã thuộc về một Ngƣời ta học và nhập tâm về các vai trò
9


giới tính nhất định và không thay dổi giới trong quá trình trƣởng thành và giao
theo thời gian (nếu không có sự can tiếp xã hội, điều này có thể thay đổi theo
thiệp của y học)

thời gian.

Ví dụ: Một ngƣời khi sinh ra đã biết Ví dụ: Ở rất nhiều nƣớc phụ nữ đảm nhiệm
là trai hay là gái căn cứ vào các đặc vai trò chăm sóc con cái, nhƣng càng ngày
điểm sinh học của cơ thể

nam giới càng tham gia nhiều hơn vào
công việc này.

Quan niệm về giới tính của một Quan niệm về các vai trò giới khác nhau
ngƣời ở nơi nào cũng vậy

theo phong tục, tập quán, theo vùng và thời


Ví dụ: Một ngƣời sinh ra đã là nam gian.
(hay nữ) thì đi đâu cũng đƣợc coi là Ví dụ: Ở ngƣời dân tộc kinh, khi kết hôn cô
nam (hay nữ)

dâu phải về nhà chồng (vai trò của cô dâu);
ở một số ngƣời dân tộc ở Tây Nguyên, khi
kết hôn chú rể phải về nhà vợ (vai trò của
chú rể). Thời phong kiến: nam giới có thể
có nhiều vợ, ngày nay nam giới chỉ có thể
có một vợ (thay đổi theo thời gian)

(khó) không thay đổi đƣợc

Có thể thay đổi theo thời gian

Trừ khi phẫu thuật, dùng hóc - môn Có thể thay đổi khi quan niệm xã hội và
có thể thay đổi hình thể đến một mức các điều kiện xã hội thay đổi
độ nào đó
(Theo tài liệu tham khảo “Bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia
đình - Hà Nội, 2007 Ban gia đình xã hội Hội LHPN Việt Nam, trang 13)
Từ biểu phân biệt trên cho chúng ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa khái
niệm “giới tính” và khái niệm “giới”. Sự phân biệt hai khái niệm “giới tính” và
“giới” nhằm phân biệt hai loại đặc điểm của phụ nữ và nam giới: Một loại đặc
điểm do yếu tố sinh học quy định - đặc điểm giới tính, loại đặc điểm thứ hai do
quan niệm xã hội và sự phân công lao động xã hội tạo nên - đặc điểm giới. Nhƣ
vậy, muốn đạt đến vấn đề bình đẳng giới tức là bình đẳng xã hội giữa nam và nữ
thì vấn đề không phải là thay đổi các đặc điểm về giới tính, mà cần phải thay đổi
10



quan niệm về vị trí, vai trò của phụ nữ và nam giới cũng nhƣ thay đổi những
định kiến về giới, thay đổi về cách phân công lao động trong xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm Bình đẳng giới và lợi ích của thực hiện Bình đẳng giới
Bình đẳng giới theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) Bình
đẳng giới hoặc bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, có nghĩa là bình đẳng về
quyền lợi, nghĩa vụ, cơ hội, sự đối xử và sự đánh giá về phụ nữ và nam giới
- Trong công việc và tại doanh nghiệp
- Trong mối quan hệ giữa công việc và cuốc sống.
Có nghĩa tất cả mọi ngƣời đều cần đƣợc đối xử một cách tôn trọng và
đƣợc thể hiện hết khả năng của mình, nhằm mang đến cuộc sống có chất lƣợng
tốt hơn cho mọi ngƣời, điều này không có nghĩa là phụ nữ và nam giới cần phải
giống hệt nhau trong mọi việc. Phụ nữ và nam giới có thể và thực tế rất khác
nhau nhƣng cần có quyền bình đẳng về trách nhiệm, quyền lợi, cơ hội, đƣợc đối
xử và đánh giá một cách công bằng.
Ở Việt Nam, thuật ngữ "Bình đẳng giới" lần đầu tiên đƣợc quy định tại
Khoản 3, điều 5, Luật Bình đẳng giới, “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí,
vai trò ngang nhau, đƣợc tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình
cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hƣởng nhƣ nhau về thành
quả của sự phát triển đó”.
Bình đẳng giới là một thuật ngữ trong hệ thống lý thuyết về giới. Bình
đẳng giới đƣợc xây dựng trên cơ sở thừa nhận giữa nam và nữ có sự khác biệt về
giới tính và giới. Đồng thời khẳng định:
- Nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau (mọi đặc điểm giống và khác nhau
giữa nam và nữ đều đƣợc thừa nhận và tôn trọng)
- Nam và nữ đƣợc tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho
sự phát triển của cộng đồng, của gia đình.
- Hƣởng thụ nhƣ nhau thành quả sự phát triển của gia đình và cộng đồng.
Cụ thể: Trong gia đình, phụ nữ và nam giới cùng: Tôn trọng lẫn nhau;
chia sẻ công việc gia đình; bàn bạc, quyết định mọi công việc gia đình; giúp đỡ

động viên nhau trong học tập và tham gia công việc xã hội; không có hành vi
11


bào lực làm tổn thƣơng đến tình cảm, tinh thần, thể chất của nhau. Ngoài xã hội,
phụ nữ và nam giới cùng: Có địa vị và quyền nhƣ nhau trong mọi lĩnh vực:
Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; các quyền bình đẳng của nam giới
và phụ nữ đƣợc pháp luật bảo vệ. Có cơ hội nhƣ nhau trong sử dụng và quản lý
các nguồn lực nhƣ: đều đƣợc vay vốn, đƣợc đào tạo nghề, học tập, nâng cao
trình độ, chuyển giao công nghệ mới, đƣợc cung cấp thông tin, đƣợc đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…Cùng hƣởng lợi công bằng và bình
đẳng những thành quả của sự phát triển nhƣ: đƣợc thụ hƣởng văn hóa, văn nghệ,
đƣợc chăm sóc về sức khỏe, dinh dƣỡng, đƣợc hƣởng tiền công, tiền lƣơng bình
đẳng. Cùng bình đẳng trong tham gia bàn bạc và ra quyết định, thực hiện dân
chủ cơ sở, tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý nhƣ: cùng đƣợc tham gia bàn
bậc các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, cùng
đƣợc tham gia phát biểu ý kiến, đề xuất nguyện vọng. Các ý kiến của phụ nữ
đều đƣợc tôn trọng, lắng nghe và đƣợc giải quyết nhƣ ý kiến của nam giới, phụ
nữ và nam giới cùng đƣợc tham gia vào các vị trí lãnh đạo Đảng, chính quyền,
đoàn thể, các ngành ở địa phƣơng [9; Tr23,24]
Nhƣ vậy, Bình đẳng giới không chỉ quan tâm đến quyền bình đẳng, cơ hội
bình đẳng mà còn quan tâm đến khả năng sử dụng quyền, khả năng nắm bắt cơ
hội để có đƣợc kết quả là nam và nữ đƣợc thụ hƣởng nhƣ nhau thành quả của sự
phát triển. Vì vậy, nếu trong một bối cảnh cụ thể do sự khác biệt về giới tính
hoặc giới, gây bất lợi cho nam hoặc nữ, cản trở họ sử dụng quyền, nắm bắt cơ
hội thì cần áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc biện pháp bảo vệ và
hỗ trợ ngƣời yếu thế trong xã hội, ví dụ: trong pháp luật chúng ta đã có các quy
định nhƣ nhau giữa nam và nữ, cụ thể: trong Luật bầu cử quy định nam và nữ
bình đẳng trong bầu cử và ứng cử và Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp,
nhƣng trên thực tế cho thấy từ trƣớc đến nay, tỷ lệ nữ trong quốc hội, HĐND ở

các cấp luôn thấp hơn nam, điều này dẫn đến việc những quy định nam, nữ bình
đẳng trong luật bầu cử chỉ mang tính hình thức mà chƣa có bình đẳng thực chất,
vì vậy cần có biện pháp để thúc đẩy bình đẳng giới, khắc phục những bất lợi có
sự khác biệt về giới mang lại cho nam hoặc nữ nhƣ quy định rõ tỷ lệ nữ tham gia
12


đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND, tham gia cấp ủy các cấp và giữ các chức vụ
chủ chốt trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, MTTQ và các đoàn thể - chính
trị; có cơ chế tạo điều kiện hỗ trợ cho nữ tham gia đào tạo, nâng cao trình
độ,…Nhƣ vậy, có thể khẳng định: bình đẳng giới chính là mô hình bình đẳng
thực chất.
Bình đẳng giới đƣợc thực hiện, phụ nữ và nam giới đƣợc đầu tƣ phát
triển, đƣợc tạo điều kiện tham gia đào tạo, chăm sóc sức khỏe, đƣợc chia sẻ
công việc gia đình, đƣợc đối xử bình đẳng sẽ phát huy đầy đủ tiềm năng, trở
thành: Ngƣời lao động có kiến thức, có nghề nghiệp, có sức khỏe, tạo tiền đề để
tăng thu nhập cho gia đình và tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc. Cha, mẹ có kiến
thức sẽ biết cách tổ chức cuộc sống gia đình hạnh phúc, góp phần làm lành
mạnh xã hội. Bình đẳng giới đƣợc thực hiện sẽ góp phần phát huy mọi năng lực
của phụ nữ và nam giới, xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển kinh tế xã hội
bền vững.
1.1.1.4. Pháp luật và thực hiện pháp luật bình đẳng giới
Trƣớc hết nói về định nghĩa “pháp luật”: Pháp luật là hệ thống các quy tắc
xử sự có tính chất bắt buộc chung do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý
chí của nhà nƣớc của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích
của toàn xã hội, đƣợc đảm bảo thực hiện bằng nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì dự phát triển bền vững
của xã hội” [13,Tr288]. Nằm trong hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật bình
đẳng giới cũng có những thuộc tính đặc trƣng cơ bản và mục đích điều chỉnh
của pháp luật đó là: hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do

nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nƣớc. Song tiếp cận ở
góc độ trực tiếp mang tính bản chất cụ thể riêng biệt cho chúng ta thấy pháp luật
bình đẳng giới nhằm đảm bảo việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, đƣợc
tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của gia
đình, của cộng đồng và đƣợc thụ hƣởng nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển
đó trên cơ sở giáo dục thiết phục và cƣỡng chế.

13


“Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [13, Tr494], từ khái niệm thực hiện pháp
luật chung có thể thấy việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới cũng xuất phát từ
một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật bình
đẳng giới đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các
chủ thể pháp luật.
1.1.1.5. Một số khái niệm khác
Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ.
Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc
không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng
giới thực chất, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành trong trƣờng hợp
có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy
năng lực và thụ hƣởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định
nhƣ nhau giữa nam và nữ không làm giảm đƣợc sự chênh lệch này. Biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm
dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt đƣợc.

Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định
vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải
quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội đƣợc văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh.
Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.
Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình
đẳng giới, đƣợc tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập

14


bình quân đầu ngƣời của nam và nữ. Chỉ số phát triển giới (GDI) càng tiến tới
bằng 1 thì càng bình đẳng, và càng lùi về 0 thì càng bất bình đẳng [17, điều 5].
Có thể thấy bình đẳng nói chung là nhu cầu của mọi thành viên trong đời
sống xã hội. Bình đẳng giới là một dạng của bình đẳng xã hội nói chung, nó
cũng cần có sự điều chỉnh của pháp luật, nhằm thiết lập quyền bình đẳng giữa
nam giới và phụ nữ, cũng nhƣ điều chỉnh những lĩnh vực, những nơi mà phụ nữ
đang thiệt thòi, đang có vị trí thấp kém so với nam giới do nhiều nguyên nhân
khác nhau bắt nguồn từ đời sống xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đấu tranh cho bình đẳng giới ở Việt Nam và góp phần thúc đẩy công cuộc đấu
tranh cho bình đẳng giới trên thế giới. Pháp luật về bình đẳng giới là hệ thống
các quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội về quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
1.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
1.1.2.1. Khái niệm cán bộ
Từ trƣớc đến nay khái niệm cán bộ thƣờng đƣợc dùng ở các nƣớc XHCN.
Việc nghiên cứu để làm rõ khái niệm này còn ít hoặc có đề cập tới thì ý kiến

giữa các nhà khoa học, các học giả lại khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ của Liên Xô (trƣớc đây) thì cán bộ lãnh
đạo có hai nghĩa: thứ nhất là dùng để chỉ ngƣời đứng đầu của một tổ chức, một
phong trào; thứ hai là ngƣời làm thức tỉnh hành vi của ngƣời khác [11, tr10].
Ở Việt Nam, trong cuốn Từ điển bách khoa chƣa có từ “cán bộ”. Trong
cuốn Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1998 thì cán bộ có hai nghĩa: 1. Ngƣời
làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nƣớc; 2. Ngƣời làm
công tác có một chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời
thƣờng, không có chức vụ [11, tr10]. Với nghĩa thứ nhất, cán bộ không chỉ bao
gồm những ngƣời làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà
nƣớc mà trong cả hệ thống chính trị của Việt Nam và cũng chỉ bao gồm những
ngƣời có trình độ đƣợc đào tạo. Số không có trình độ đƣợc đào tạo gọi là nhân
viên. Với nghĩa thứ hai, ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một
15


tổ chức trong hệ thống chính trị là cán bộ. Đây chính là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý, những ngƣời có chức vụ, để phân biệt với ngƣời không có chức vụ. Bộ
phận cán bộ này đƣợc hình thành thông qua việc bầu cử dân chủ hoặc đề bạt, bổ
nhiệm. Ngƣời cán bộ ở Việt Nam đƣợc đặt trong các mối quan hệ xác định: cán
bộ quan hệ với tổ chức, cơ chế, chính sách và cán bộ quan hệ với phong trào
cách mạng của quần chúng.
Trong một thời gian dài, ở Việt Nam quan niệm cán bộ có hai nghĩa sau:
1. Ngƣời làm công tác, có nghiệp vụ chuyên môn trong một cơ quan, một
tổ chức của hệ thống chính trị, có trình độ đào tạo từ cao đẳng, đại học trở nên
[11, tr10].
2. Ngƣời làm công tác có chức vụ, phân biệt với ngƣời bình thƣờng không
có chức vụ trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị [11, tr10].
Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ
cộng hòa ban hành Quy chế công chức phân biệt công chức với cán bộ. Tuy

nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên trong thời gian này ngƣời ta thƣờng dùng
khái niệm cán bộ để chỉ những ngƣời làm việc trong biên chế nhà nƣớc mà ít
dùng khái niệm công chức.
Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1985 và Pháp lệnh cán bộ, công chức
năm 1998 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2003 không đƣa ra giới hạn để phân biệt
cán bộ với công chức.
Khái niệm cán bộ đƣợc quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (Luật
số 22/2008/QH12, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ IX, thông qua ngày
13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010): Cán bộ là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị - xã hội ở Trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ nhân sách nhà nƣớc.
Theo quy định này cán bộ là:
+ Công dân Việt Nam;
16


+ Đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ;
+ Trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc;
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Nghị định số 06/2010/NĐCP, có thể liệt kê những ngƣời là cán bộ gồm:
Ở Trung ƣơng: Tổng Bí thƣ, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chánh Văn phòng
Trung ƣơng, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Trung ƣơng, Trƣởng các Ban Đảng
Trung ƣơng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy Ban Trung ƣơng MTTQ Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội, Bộ trƣởng và tƣơng đƣơng. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Cấp tỉnh: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND tỉnh,
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy Ban MTTQ tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội.

Cấp huyện: Bí thƣ, Phó Bí thƣ huyện ủy, chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND
huyện, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện. Những nơi thí điểm không tổ chức
HĐND thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là công chức, không phải là cán bộ
(đƣợc bổ nhiệm không phải do bầu cử).
Nhƣ vậy, cán bộ là những ngƣời (cá nhân cụ thể ) giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nƣớc thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, từ
trung ƣơng đến cấp huyện , quận và tƣơng đƣơng . Với cách hiể u nhƣ vâ ̣y thì có
thể phân cán bộ theo các nhóm tiêu chí sau:
- Theo loại hình cơ quan tổ chƣ́c : Cán bộ đảng, đoàn thể; cán bộ cơ quan
nhà nƣớc; cán bô ̣ doanh nghiê ̣p, cơ sở kinh doanh nhà nƣớc.
- Theo tính chất, nhiệm vụ: Cán bộ lãnh đạo , cán bộ quản lý , chuyên gia
kỹ thuật, cán bô ̣ công chƣ́c, viên chƣ́c.
Do đặc thù chính trị, kinh tế , văn hóa, nên trong đời sống xã hội cũng nhƣ
trong các chế định pháp lý chƣa có sự phân định rõ ràng chức danh và trách
nhiệm của các nhà hoạt động chính trị. Vấn đề chất lƣợng của đội ngũ cán bộ,
công chức và đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị cấp Quốc gia có tầm
quan trọng đặc biệt đối với công cuộc đổi mới. Do đó, bồi dƣỡng, đào tạo và rèn
luyện để hình thành rõ nét tâm lý, ý thức của các nhà lãnh đạo chính trị để họ đạt
17


tới tầm chính khách, đồng thời có quy chế hợp lý để các chính khách thực hiện
tốt vai trò, sứ mệnh của mình là việc làm hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc.
+ Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: bao gồm những ngƣời giữ chức vụ và
trách nhiệm điều hành trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị, có ảnh hƣởng lớn đến
hoạt động của tổ chức, có vai trò quyết định và định hƣớng, điều khiển hoạt
động của cả bộ máy.
Thông thƣờng, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý đƣợc hiểu tƣơng đồng
vì cán bộ lãnh đạo, quản lý đều phải là ngƣời giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có khả

năng tổ chức công việc và đoàn kết tập thể.
+ Nhóm chuyên gia: gồm những ngƣời giỏi một nghề, một ngành, có trình
độ lý thuyết cao và năng lực hành động thực tiễn, năng lực nghiên cứu, sáng tạo,
giải quyết một vấn đề lý luận hay thực hành. Họ phải có trình độ văn hóa rộng,
hiểu biết chuyên môn sâu, có năng lực và vốn trí tuệ ngoại ngữ để cập nhật
những thông tin mới. Đây là nhóm nhân lực bậc cao của xã hội, có vai trò nhƣ
một bộ phận mũi nhọn của sự phát triển. Ở bất cứ lĩnh vực, ngành nghề nào, nếu
thiếu chuyên gia thì công việc ở đó không thể đạt tới trình độ, chất lƣợng cao, vì
vậy khi nói đến đỉnh cao của chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức phải nói đến
chuyên gia.
+ Nhóm công chức, viên chức: bao gồm những ngƣời đƣợc tuyển dụng để
trực tiếp thực thi các công việc hàng ngày của cơ quan, tổ chức, đƣợc hƣởng
lƣơng theo ngạch bậc, trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lƣợng đông đảo
trong toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức.
Cán bộ nữ chiếm một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, công chức. Trong
khuôn khổ của luận văn, từ “cán bộ” đƣợc hiểu là những ngƣời giữ các chức
danh chủ chốt trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tại địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
1.1.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trƣớc hết cần có những con ngƣời xã hội chủ nghĩa, Ngƣời luôn
18


×